Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC: Căn cứ và phương pháp tính thuế
Số hiệu: | 103/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 06/08/2014 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2014 |
Ngày công báo: | 26/08/2014 | Số công báo: | Từ số 785 đến số 786 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Thuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thay đổi cách tính thuế nhà thầu nước ngoài
Vừa qua Bộ Tài chính ban hành Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh và có thu nhập tại VN.
Cách tính số thuế GTGT phải nộp dựa trên giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư 60/2012/TT-BTC đã được thay đổi thành tính dựa trên Doanh thu tính thuế GTGT, cụ thể như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng x Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu
Trong đó, tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định cụ thể từ 2-5% tùy ngành kinh doanh.
Ngoài ra, so với quy định cũ thì Thông tư 103/2014/TT-BTC còn có nhiều điểm mới như:
- Bổ sung thu nhập chịu thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
- Tỷ lệ thuế TNDN 1% trên doanh thu tính thuế được áp dụng đối với việc cung cấp hàng hóa theo tất cả các điều kiện giao hàng của Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ VN (quy định cũ chỉ áp dụng với các điều kiện DDP, DAT, DAP)
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví dụ 9:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).
1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam (trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 2 Chương I); hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ 10:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thực hiện theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng |
x |
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
1. Doanh thu tính thuế GTGT
a) Doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế GTGT đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT |
1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Ví dụ 11:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
300.000 + 40.000 |
= |
357.894,73 USD |
(1- 5%) |
b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ 12:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
b.4) Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
b.5) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b.6) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Ví dụ 13:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.
Ví dụ 14:
Công ty B (Công ty Việt Nam) cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện dịch vụ này, Công ty B thanh toán (chia cước) cho Công ty C ở nước ngoài một khoản tiền là x USD. Thuế GTGT của Công ty C được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc doanh thu tính thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc doanh thu tính thuế GTGT; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trên số tiền x thanh toán cho Công ty C.
2. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
a) Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
5 |
2 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
3 |
3 |
Hoạt động kinh doanh khác |
2 |
b) Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu). Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
Ví dụ 15:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT).
Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh như sau:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
Trong đó: Giá trị máy móc, thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT: 30 triệu USD.
Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT: 15 triệu USD.
Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Khi nhập khẩu, giá trị máy móc thiết bị đã được nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu 30 triệu USD; Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam chỉ tính trên giá trị dịch vụ và giá trị xây dựng lắp đặt. Trong đó: giá trị dịch vụ (dịch vụ bảo hành, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử) là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành dịch vụ là 5%; giá trị xây dựng, lắp đặt là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là 3% (không tính thuế GTGT trên giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu).
Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh, chỉ quy định giá trị Hợp đồng bao gồm máy móc, thiết bị, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử; nếu không có đủ chứng từ để chứng minh giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam được tính trên toàn bộ giá trị Hợp đồng nhà thầu là 75 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 3%.
Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%.
b.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.
Ví dụ 16:
Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng không tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng là 3%.
3. Thuế GTGT đối với Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt
a. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt nếu không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế GTGT nhân (x) với mức thuế suất thuế GTGT quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
b. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt đáp ứng được ba điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II hoặc đáp ứng hai điều kiện nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính:
- Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ nộp thay thuế GTGT trước khi thanh toán. Số thuế nộp thay tính bằng tổng số tiền thanh toán chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhân (x) với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà thầu nước ngoài cung cấp.
- Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài chuyển hóa đơn, chứng từ phát sinh trong kỳ khai thuế GTGT cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai khấu trừ, nộp thay thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 17:
Tháng 1/2015, Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ dầu khí với giá trị hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là 5.000 USD. Ngày 15/3/2015, Bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT và đã bao gồm thuế TNDN) thì Bên Việt Nam có trách nhiệm khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài A với số thuế GTGT được xác định bằng 100.000 USD x 10% = 10.000 USD.
Đến ngày 01/5/2015, Nhà thầu nước ngoài A đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế. Trong tháng 5/2015, Bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 200.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT và đã bao gồm thuế TNDN). Như vậy, thuế GTGT đầu ra của Nhà thầu nước ngoài A phát sinh trong tháng 5 là 20.000 USD (=200.000USD x 10%).
Thuế GTGT đầu vào của Nhà thầu nước ngoài A phát sinh từ 01/5/2015 đến 30/5/2015 là 2.000 USD (thuế GTGT phát sinh vào khoảng thời gian Nhà thầu nước ngoài A đã có mã số thuế). Nhà thầu nước ngoài A chuyển toàn bộ hóa đơn, chứng từ phát sinh trong tháng 5/2015 cho Bên Việt Nam để Bên Việt Nam khai, nộp thay số thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A.
Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp của kỳ khai thuế GTGT tháng 5/2015 là 18.000 USD (= 20.000 USD - 2000 USD).
Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ 5.000 USD thuế GTGT đầu vào phát sinh trước thời điểm 01/5/2015.
Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1. Doanh thu tính thuế TNDN
a) Doanh thu tính thuế TNDN
Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
Doanh thu không bao gồm thuế TNDN |
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
Ví dụ 18:
Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là 285.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 38.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN). Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
285.000 + 38.000 |
= |
340.000 USD |
(1- 5%) |
b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ 19:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 9 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 9 triệu USD - 1 triệu USD = 8 triệu USD
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
b.4) Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
b.5) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.
Ví dụ 20:
Hãng hàng không nước ngoài A trong quý I năm 2013 phát sinh doanh số là 100.000 USD, trong đó doanh số bán vé hành khách là 85.000 USD, doanh số bán vận đơn hàng hóa là 10.000 USD và doanh số bán MCO (chứng từ có giá) là 5.000 USD; đồng thời phát sinh khoản thu hộ Nhà nước (lệ phí sân bay) 1.000 USD, chi hoàn do khách trả lại vé 2.000 USD.
Doanh thu tính thuế TNDN quý I năm 2013 của Hãng hàng không nước ngoài A được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 100.000 – (1.000 + 2.000) = 97.000 USD
b.6) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hóa đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.
Ví dụ 21:
Công ty A thực hiện làm đại lý cho Hãng vận tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận tải, Công ty A thay mặt Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền cước vận chuyển...
Doanh nghiệp B của Việt Nam thuê Hãng X (qua Công ty A) vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số tiền vận chuyển là 100.000 USD.
Công ty A đã thuê tàu biển của doanh nghiệp Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam sang Singapore với tiền cước vận chuyển là 20.000 USD và từ Singapore hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X.
Doanh thu chịu thuế TNDN của Hãng vận tải biển X của nước ngoài được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế TNDN = 100.000 – 20.000 = 80.000 USD
b.7) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b.8) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Ví dụ 22:
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế TNDN của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.
Ví dụ 23:
Công ty B (Công ty Việt Nam) cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện dịch vụ này, Công ty B thanh toán (chia cước) cho Công ty C ở nước ngoài một khoản tiền là x USD. Thuế TNDN của Công ty C được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc thu nhập chịu thuế TNDN;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc thu nhập chịu thuế TNDN; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế TNDN trên số tiền x thanh toán cho Công ty C.
b.9) Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN xác định như sau:
- Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được (bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm và chi phí bồi hoàn cho khách hàng theo thỏa thuận).
- Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà Nhà thầu nước ngoài nhận được.
b.10) Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
b.11) Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính thuế theo năm dương lịch được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ 24:
Ngân hàng A (A) có một khoản cho vay trị giá 10 triệu USD với lãi suất cố định là 5,2% tháng. Thời gian thực hiện hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu kỳ.
Trên cơ sở hợp đồng cho vay của A, A đàm phán với 1 ngân hàng B (B) ở nước ngoài để thực hiện hợp đồng hoán đổi lãi suất, cụ thể:
- Thời hạn thực hiện hợp đồng là 3 năm từ 1/2/2012 đến 1/2/2015, kỳ hạn thanh toán 6 tháng 1 lần và thanh toán vào đầu kỳ.
- Lãi suất thả nổi A phải trả cho B là libor + 0,25% và B phải trả cho A lãi suất cố định là 5,2%. Điều này có nghĩa nếu lãi suất libor + 0,25% cao hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì B nhận được chênh lệch lãi suất từ A tính bằng: (libor + 0,25%) - lãi phải trả tính theo lãi suất 5,2%. Ngược lại nếu lãi suất libor + 0,25% thấp hơn lãi suất cố định theo hợp đồng hoán đổi thì A nhận được chênh lệch lãi suất từ B tính bằng: 5,2% - lãi A nhận được tính theo lãi suất libor + 0,25%.
Thời điểm thanh toán |
Lãi suất libor(%) |
A phải trả cho B(%) |
B phải trả cho A(%) |
Sau khi bù trừ lãi A hoặc B nhận được (%) |
Số tiền chênh lệch A hoặc B nhận được từng kỳ (1.000USD) |
||
A |
B |
A |
B |
||||
1/2/2012- 31/7/2012 |
4,80 |
5,05 |
5,20 |
|
0,15 |
- |
15 |
1/8/2012 - 31/1/2013 |
5,00 |
5,25 |
5,20 |
0,05 |
|
5 |
|
1/2/2013- 31/7/2013 |
4,90 |
5,15 |
5,20 |
|
0,05 |
- |
5 |
1/8/2013 - 31/1/2014 |
4,95 |
5,20 |
5,20 |
0,00 |
|
- |
- |
1/2/2014 - 31/7/2014 |
4,90 |
5,15 |
5,20 |
|
0,05 |
|
5 |
1/8/2014- 30/1/2015 |
5,05 |
5,30 |
5,20 |
0,10 |
|
10 |
|
Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với B như sau:
- Năm 2012 (từ 01/01/2012 - 31/12/2012): Tổng số tiền B nhận được từ A là: (15.000 - 5.000) = 10.000 USD;
- Năm 2013 (từ 01/01/2013 - 31/12/2013): Tổng số tiền B nhận được từ A là: (5.000 - 0) = 5.000 USD;
- Năm 2014 (từ 01/01/2014 - 31/12/2014: B Không nhận được tiền mà phải thanh toán cho A là 5.000 USD (Doanh thu tính thuế = 0);
- Năm 2015: Do hợp đồng thỏa thuận thanh toán vào đầu kỳ nên không phát sinh việc thanh toán bù trừ giữa A và B.
b.12) Đối với tín phiếu kho bạc:
Việc xác định doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được áp dụng đối với từng loại tín phiếu kho bạc do nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm tín phiếu đáo hạn.
Doanh thu tính thuế TNDN đối với tín phiếu kho bạc được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
( |
Mệnh giá tín phiếu kho bạc |
- |
Bình quân gia quyền giá mua số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn |
) |
x |
Số lượng tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ vào ngày đáo hạn |
Việc tính giá mua bình quân gia quyền của số tín phiếu kho bạc mà nhà đầu tư nắm giữ tại thời điểm đáo hạn được thực hiện theo 3 bước:
Bước 1: Xác định số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn.
Bước 2: Xác định số lượng, thời điểm mua và giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn (xác định ở bước 1) theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước (nguyên tắc FIFO).
Bước 3: Tính giá mua bình quân gia quyền theo công thức:
=∑( số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn tại các thời điểm mua x giá mua tương ứng tại các thời điểm mua vào) ÷ Số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn.
Ví dụ 25: Ngày 1/1/2015, Tín phiếu kho bạc X mệnh giá phát hành 100.000 đồng, kỳ hạn 06 tháng được phát hành với giá 89.000 đồng/ tín phiếu. Ngay sau khi phát hành, Tín phiếu được niêm yết và giao dịch trên HNX. Nhà đầu tư A thực hiện một số giao dịch sau từ ngày 2/1 đến ngày 1/7/2015 (ngày đáo hạn):
Ngày giao dịch |
Mua/ Bán |
Khối lượng |
Giá |
2/1/2015 |
Mua |
100 |
90.000 |
1/2/2015 |
Mua |
100 |
92.000 |
1/3/2015 |
Bán |
70 |
93.000 |
1/4/2015 |
Mua |
40 |
94.000 |
1/5/2015 |
Bán |
20 |
95.000 |
Bước 1: Xác định số lượng tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn: (100 + 100 + 40) – (70 +20) = 150 tín phiếu
Bước 2: Xác định số lượng, thời điểm mua và giá mua tương ứng của các tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn sau khi trừ đi số lượng tín phiếu tại các đợt bán tín phiếu theo nguyên tắc tín phiếu nào mua trước thì được bán trước (nguyên tắc FIFO): 150 tín phiếu nắm giữ tại thời điểm đáo hạn bao gồm:
+ 10 tín phiếu tại mức giá 90.000 mua vào ngày 2/1/2015.
+ 100 tín phiếu tại mức giá 92.000 mua vào ngày 1/2/2015.
+ 40 tín phiếu tại mức giá 94.000 mua vào ngày 1/4/2015.
Bước 3: Tính giá mua bình quân gia quyền theo công thức:
Bình quân gia quyền giá mua tín phiếu: [(40 x 94.000 + 100 x 92.000 + 10 x 90.000)/ 150] = 92.400 (đồng)
Doanh thu tính thuế TNDN đối với số tín phiếu mà nhà đầu tư nhận được vào thời điểm đáo hạn: (100.000 – 92.400) x 150 = 1.140.000 (đồng).
2. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế
a) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với ngành kinh doanh:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms} |
1 |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan |
5 |
Riêng: - Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino; |
10 |
|
- Dịch vụ tài chính phái sinh |
2 |
|
3 |
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển |
2 |
4 |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
2 |
5 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) |
2 |
6 |
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm |
0,1 |
7 |
Lãi tiền vay |
5 |
8 |
Thu nhập bản quyền |
10 |
b) Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
Ví dụ 26:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT, nhưng đã bao gồm thuế TNDN).
Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng từng hoạt động kinh doanh như sau:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
Trong đó:
Giá trị máy móc, thiết bị: 45 triệu USD
Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, hoạt động xây dựng lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng như sau: đối với giá trị máy móc thiết bị 45 triệu USD: 1%; đối với giá trị hoạt động xây dựng, lắp đặt 15 triệu USD: 2%; đối với giá trị các dịch vụ còn lại (dịch vụ bảo hành, thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử) 15 triệu USD: 5%.
Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không tách riêng từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % thuế TNDN đối với toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%.
Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5%.
b.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.
Ví dụ 27:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 60 triệu USD
+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Trong trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ.
Trường hợp không tách riêng được thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (70 triệu USD).
3. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế:
Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nếu đáp ứng đủ hai điều kiện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Mục 2 Chương II và tổ chức hạch toán kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ Tài chính thì đăng ký với cơ quan thuế để thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu tính thuế.
Chapter II
BASIS AND METHODS FOR TAX CALCULATION
Section 1. Items subject to VAT and income subject to corporate income tax
Article 6. Items subject to VAT
1. Services or services attached to goods subject to VAT that are provided by foreign contractors and foreign sub-contractors under main contracts and subcontracts and used for manufacture, sale, and consumption in Vietnam (except for the case in Article 2 of Chapter I), including:
- Services or services attached to goods subject to VAT that are provided in Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors and consumed in Vietnam;
- Services or services attached to goods subject to VAT that are provided outside Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors and consumed in Vietnam.
2. If a contract stipulate that goods shall be delivered to a location in Vietnam (except for the case in Clause 5 Article 2 Chapter I), or goods supply is attached to services provided in Vietnam such as installation, test run, warranty, maintenance, replacement, or other services (including complimentary services), the value of goods is only subject to VAT at importation, whether or not such services are part of the goods supply contract. The value of services is subject to VAT as prescribed in this Circular. If the contract does not separate the value of goods from that of attached services (including complimentary services), the whole contract is subject to VAT.
Example 9:
Company A in Vietnam signs a contract to buy a production line for a cement factory contract with company B overseas. The total contract value is USD 100 million, including USD 80 million of machinery and equipment (some of them are subject to 10% VAT) and USD 20 million of installation guide, supervision, warranty, and maintenance.
VAT payable by company B is determined as follows:
- VAT applies to value of services (USD 20 million), not value of imported machinery and equipment.
- If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, VAT shall apply to the whole contract value (USD 100 million).
Article 7. Income subject to corporate income tax
1. Income subject to corporate income tax of foreign contractors and foreign sub-contractors are income from provision of goods, services, and services attached to goods in Vietnam under main contracts and subcontracts (except for the case in Article 2 Chapter I).
2. If goods is delivered to a location in Vietnam (except for the case in Clause 5 Article 2 Chapter I), or goods provision is attached to some services provided in Vietnam such as marketing, sale promotion, installation, test run, warranty, maintenance, replacement, and other services (including complimentary services), whether or not such services are part of the goods supply contract, then income subject to corporate income tax of foreign contractors and foreign sub-contractors is the total value of goods/services.
Example 10:
Company A in Vietnam signs a contract to buy a production line for a cement factory project with company B overseas. The total contract value is USD 100 million (VAT-exclusive), including USD 80 million of machinery and equipment and USD 20 million of installation guide, supervision, warranty, and maintenance.
Corporate income tax payable by company B is determined as follows:
- Corporate income tax on the value of imported machinery and equipment (USD 80 million) and VAT on the value of services (USD 20 million) shall be calculated separately at specific rates.
- If the value of machinery and equipment cannot be separated from the value of services, corporate income tax shall apply to the total contract value (USD 100 million) at a specific rate.
3. Incomes earned in Vietnam by foreign contractors and foreign sub-contractors are any incomes they receive under main contracts or subcontracts (except for the case described in Article 2 Chapter I), regardless of their business locations. Taxable incomes of foreign contractors and foreign sub-contractors in some cases:
- Income from transfer of the right to ownership or the right to enjoyment of property, transfer of the right to participate in business contracts/projects in Vietnam, transfer of right to property in Vietnam.
- Income from copyright means any income paid for the right to use, transfer of intellectual property rights and technology transfer, software copyright (including payments for the right to use, transfer of copyright, transfer of industrial property rights, transfer of technologies and software copyright.
“Copyright”, “industrial property rights”, “technology transfer” are defined in the Civil Code, the Law on Intellectual property, the Law on Technology transfers, and their guiding documents.
- Income from transfer and liquidation of assets.
- Income from loan interest means income of the creditor from loans, whether or not such loans are secured, whether or not the creditor receive profits of the borrower; income from deposit interest (except for deposit interest of foreigners and interest derived from deposit accounts meant to sustain operation in Vietnam of diplomatic missions, representative offices of international organizations and non-governmental organizations in Vietnam), including associated bonuses (if any); income from interest on late payment under contracts; income from bond interest and bond discounts (except for tax-free bonds), treasury bills, income from certificates of deposit.
Loan interest includes the fees payable by the Vietnamese party under the contract.
- Income from securities transfer.
- Fines and damages paid by parties breaching contracts.
- Other incomes defined by law.
Section 2. PAYING VAT USING CREDIT-INVOICE METHOD, PAYING CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO DECARED REVENUE AND EXPENSE
(hereinafter referred to as declaration method)
Article 8. Requirements and regulated entities
A foreign contractor or foreign sub-contractor shall pay tax in accordance with instructions in section 2 Chapter II if the requirements below are satisfied:
1. The contractor/subcontractor has a permanent establishment in Vietnam or the contractor/subcontractor is a resident of Vietnam;
2. The period of business operation on Vietnam under the main contract or subcontract is 183 days or longer from the effective date of the contract.
3. The contractor/subcontractor applies Vietnam’s accounting practice, has applied for tax registration and issued with a taxpayer ID number (TIN) by a tax authority.
Article 9. VAT
The Law on Value-added tax and its guiding documents shall apply.
Article 10. Corporate income tax
The Law on Corporate income tax and its guiding documents shall apply.
Section 3. PAYING VAT AND CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO FIXED RATES
(hereinafter referred to as direct method)
Article 11. Requirements and regulated entities
If the foreign contractor or foreign sub-contractor fails to meet any of the requirements mentioned in Article 8 Section 2 Chapter II, the Vietnamese party shall pay tax on their behalf in accordance with instructions in Article 12 and Article 13 Section 3 of Chapter II.
Article 12. VAT
The basis for tax calculation is the revenue subject to VAT and tax rate (%).
VAT payable |
= |
Revenue subject to VAT |
x |
VAT rate |
Foreign contractors and foreign sub-contractors paying tax using direct method must not deduct VAT on goods/services purchased to execute main contracts and subcontracts.
1. Revenue subject to VAT
a) Revenue subject to VAT:
Revenue subject to VAT is total revenue from provision of services and services attached to goods subject to VAT received by the foreign contractor or foreign sub-contractor inclusive of subtracting taxes payable and any costs (if any) paid by the Vietnamese party instead of the foreign contractor or foreign sub-contractor.
b) Determination of revenue subject to VAT in some cases:
b.1) If the main contract or subcontract stipulates that revenue earned by the foreign contractor or foreign sub-contractor does not include VAT, the revenue subject to VAT must be converted into VAT-inclusive revenue and shall be calculated as follows:
Revenue subject to VAT |
= |
VAT-exclusive revenue |
1 - VAT rate |
Example 11:
Foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to supervise the construction of cement factory Z. The contract value is USD 300,000 exclusive of VAT (but inclusive of corporate income tax). Furthermore, the Vietnamese entity provides accommodations and workplaces for managers of foreign contractor A, which are valued at USD 40,000 exclusive of VAT. According to the contract, the Vietnamese party is responsible for paying VAT on behalf of the foreign contractor. The revenue subject to VAT earned by foreign contractor A is calculated as follows:
Revenue subject to VAT |
= |
300,000 + 40,000 |
= |
357,894.73 (USD) |
(1- 5%) |
b.2) If a foreign contractor signs a contract with Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors who pay tax using declaration method or foreign sub-contractors who pay tax using mixed methods to do part of the works in the main contract signed with the Vietnamese entity, and a list of such Vietnamese sub-contractors and foreign sub-contractors is enclosed with the main contract, the revenue subject to VAT of the foreign contractor does not include the value of works carried out by Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors.
In case the foreign contractor signs a contract with suppliers in Vietnam to buy raw materials, machinery and equipment to execute the main contract, buy goods/services serving internal use or the works other than those in the main contract, the values of such goods/services shall not be deductible when calculating revenue subject to VAT of the foreign contractor.
Example 12:
Foreign contractor A signs a contract to build cement factory Z with a Vietnamese entity. The total contract value is USD 10 million inclusive of VAT. According to the main contract, foreign contractor A shall delegate part of the construction (stipulated in the main contract signed with the Vietnamese entity) to Vietnamese sub-contractor B, which is valued at USD 01 million exclusive of VAT. Furthermore, during the construction process, foreign contractor A buys building materials (bricks, cement, sand, etc.), other goods and services such as stationery, car rental and hotel rooms for experts, etc. to serve the contract execution.
In this case, the revenue subject to VAT earned by foreign contractor A is calculated as follows:
Revenue subject to VAT = USD 10 million – USD 1 million = USD 9 million
Do not subtract the value of raw materials, goods and services such as car rental, hotel rooms, stationery, etc. from the revenue subject to VAT of foreign contractor A.
b.3) If the foreign sub-contractors that sign contracts with the foreign contractor pay tax using direct method, the Vietnamese entity shall declare and pay VAT on behalf of the foreign contractor and foreign sub-contractors at corresponding VAT rates under the main contract and subcontracts. Foreign sub-contractors are not required to declare and pay VAT on the value of works they carry out under subcontracts signed with the foreign contractor, which has been paid by the Vietnamese entity.
b.4) Revenue subject to VAT from renting out vehicles, machinery and equipment is the total rent. If the revenue from renting out vehicles machinery and equipment includes the costs directly paid by the renters such as insurance, costs of maintenance, registration, operators, and shipment to Vietnam, the revenue subject to VAT does not include such costs if proving documents are presented.
b.5) With regard to outbound (from Vietnam to abroad) international logistics services (whether the service charge is paid by the consignor or the consignee), revenue subject to VAT is the whole revenue received by the foreign contractor exclusive of international transport charge payable to the shipping company.
b.6) With regard to outbound international delivery services (whether the service charge is paid by the consignor or the consignee), revenue subject to VAT is the whole revenue received by the foreign contractor.
Example 13:
Company A overseas provide postal services from abroad to Vietnam and vice versa. The revenue subject to VAT earned by company A is calculated as follows:
+ Revenue from inbound (from abroad to Vietnam) postal services is not subject to VAT (whether service charges are paid by the consignor or consignee);
+ The whole revenue earned by company A from outbound postal services is subject to VAT (whether service charges are paid by the consignor or consignee).
Example 14:
Vietnamese Company B provides postal services from abroad to Vietnam and vice versa. To provide these services, company B pays overseas company C an amount of x USD. VAT incurred by company C is calculated as follows:
+ With regard to inbound postal services (whether service charges are paid by the consignor or consignee) the amount of x USD received by company C is not subject to VAT;
+ With regard to outbound postal services (whether service charges are paid by the consignor or consignee) the amount of x USD received by company C is not subject to VAT; company B shall declare, withhold, and pay VAT on the x amount paid to company C.
2. VAT rate:
a) VAT rates applied to trade:
No. |
Trade |
VAT rate |
1 |
Services, rental of machinery and equipment, insurance; construction, installation exclusive of raw materials, machinery and equipment. |
5 |
2 |
Production, transportation, services attached to goods; construction, installation inclusive of raw materials, machinery and equipment. |
3 |
3 |
Other trades |
2 |
b) Determination of revenue VAT rates in some cases:
b.1) If the main contract or subcontract consists of various business activities or part of the contract value is not subject to VAT, VAT rates shall be applied separately on each business activity carried out by the foreign contractor or foreign sub-contractor. If the value of each business activity cannot be separated, the highest VAT rate shall apply to the whole contract value.
With regard to construction/installation inclusive of raw materials or machinery and equipment: if the value of each activity can be separated, the foreign contractor is not required to pay VAT on the value of raw materials or machinery and equipment, which has been paid during importation or is exempt from VAT; corresponding VAT rate shall apply to the remaining value. With regard to construction/installation inclusive of raw materials or machinery and equipment: if the value of each activity can be separated, the foreign contractor is not required to pay VAT on the value of raw materials or machinery and equipment, which has been paid during importation or is exempt from VAT; corresponding VAT rate shall apply to the remaining value. Where the foreign contractor signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials or machinery and equipment, and the foreign contractor only provide the other services under the main contract, 5% VAT on service provision shall apply.
Example 15:
Foreign contractor A signs a contract to build power plant X with a Vietnamese entity. The contract value is USD 75 million (inclusive of VAT).
Case 1: Value of each business activity can be separated:
+ Value of machinery and equipment provided for the construction: USD 50 million.
Value of machinery and equipment subject to VAT: USD 30 million.
Value of machinery and equipment not subject to VAT: USD 15 million.
Value of warranty services attached thereto: USD 5 million.
+ Value of technological line design and other design services: USD 5 million.
+ Value of workshops, other auxiliary systems, construction, and installation: USD 15 million.
+ Value of supervision services and installation guide: USD 3 million.
+ Value of operation training and test run services: USD 2 million.
During importation, VAT on USD 30 million of machinery and equipment has been paid. Value of machinery and equipment not subject to VAT is USD 15 million.
Foreign contractor shall only pay VAT on the value of services and construction/installation in the contract signed with the Vietnamese entity. Value of services (warranty, design, supervision, installation guide, technical training, test run) is USD 15 million, which applies 5% VAT on revenue from service provision; value of construction and installation is USD 15 million, which applies 3% VAT on revenue from construction and installation (VAT is not imposed on value of imported machinery and equipment).
Case 2: The main contract does not separate value of each business activity and only specifies that the contract value include machinery, equipment, design services, supervision services, installation guide, technical training, and test run services. If there are not adequate documents proving the payment of VAT on machinery and equipment during importation, foreign contractor A shall pay 3% VAT on the whole contract value, which is USD 75 million.
Case 3: Where foreign contractor A signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials and foreign contractor A only provide the other services (such as supervision service, installation guide) the value of such services shall apply 5% VAT.
b.2) With regard to contracts to provide machinery and equipment that include services performed in Vietnam, if value of machinery and equipment can be separated from value of services, corresponding VAT rates shall apply to corresponding parts of the contract. If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, 3% VAT shall apply.
Example 16:
Korean contractor H, who does not follow Vietnam’s accounting practice, signs a contract with company B in Vietnam to provide machinery and equipment attached to installation and test run services for USD 10 million. The contract does not separate the value of machinery and equipment from the value of services, 3% VAT shall apply.
3. VAT incurred by foreign contractors and foreign sub-contractors that provide goods/services serving petroleum exploration and extraction
a. Any foreign contractor or foreign sub-contractor that provides goods/services serving petroleum exploration and extraction fails to satisfy one of the requirements in Article 8 Section 2 Chapter II, the Vietnamese entity shall withhold and pay VAT before paying the foreign contractor or foreign sub-contractor. The amount of tax paid on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor equals (=) the total payment exclusive of VAT multiplied by (x) VAT rate applied to the goods/services provided by the foreign contractor.
b. In case the foreign contractor or foreign sub-contractor provides goods/services serving petroleum exploration and extraction satisfy all three requirements in Article 8 Section 2 Chapter II or two requirements in Clause 1, Clause 2 Article 8 Section 2 Chapter II, and adheres to regulations of law on accounting and instructions of the Ministry of Finance:
- If the Vietnam entity pays the foreign contractor or foreign sub-contractor before they obtain the tax registration certificate to declare and pay tax using credit-invoice method, the Vietnam entity shall withhold and pay VAT on their behalf before making the payment. The amount of tax paid on behalf of the foreign contractor equals (=) the total payment exclusive of VAT multiplied by (x) VAT rate applied to the goods/services provided by the foreign contractor.
- When the foreign contractor or foreign sub-contractor is issued with the tax registration certificate by the tax authority, they may transfer invoices and receipts made during the tax period to the Vietnamese entity in order for the Vietnamese entity to declare and pay VAT on their behalf.
Input VAT incurred by the foreign contractor or foreign sub-contractor before the tax registration certificate is issued must not be deducted.
Example 17:
In January 2015, foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to provide petroleum services for USD 01 million. Before obtaining the tax registration certificate, foreign contractor A incurs a VAT of USD 5,000 on purchased goods/services. On March 15, 2015, the Vietnamese entity pays USD 100,000 to foreign contractor A (exclusive of VAT and inclusive of corporate income tax). The Vietnamese entity shall pay VAT on behalf of foreign contractor A, which equals (=) 100,000 x 10% = 10,000 (USD).
On May 01, 2015, foreign contractor A applies for a registration and is issued with a tax registration certificate by the tax authority. In May 2015, the Vietnamese entity pays USD 200,000 to foreign contractor A (exclusive of VAT and inclusive of corporate income tax). Thus, output VAT incurred by foreign contractor A in May is USD 20,000 (= 200,000 x 10%).
Input VAT of foreign contractor A incurred during the period from May 01, 2015 to May 30, 2015 is USD 2,000 (foreign contractor A has a taxpayer ID number during this period). Foreign contractor A shall transfer all invoices and receipts made in May 2015 to the Vietnamese entity in order for the Vietnamese entity to declare and pay VAT on behalf of foreign contractor A.
VAT payable by foreign contractor A in the tax period May 2015 is 18,000 USD (= 20,000 USD – 2,000 USD).
Foreign contractor A must not deduct USD 5,000 of input VAT incurred before May 01, 2015.
Article 13. Corporate income tax
The basis for tax calculation is the revenue subject to corporate income tax CIT and tax rate (%).
CIT payable |
= |
Revenue subject to CIT |
x |
CIT rate |
1. Revenue subject to CIT
a) Revenue subject to CIT
Revenue subject to CIT is the total revenue exclusive of VAT received by the foreign contractor or foreign sub-contractor, inclusive of taxes payable. Revenue subject to CIT includes the costs paid by the Vietnamese entity on behalf of the foreign contractor or foreign sub-contractor (if any).
b) Determination of revenue subject to CIT in some cases:
b.1) If the main contract or subcontract stipulates that revenue received by the foreign contractor or foreign sub-contractor is exclusive of CIT, the revenue subject to CIT shall be calculated as follows:
Revenue subject to CIT |
= |
CIT-exclusive revenue |
1 - CIT rate |
Example 18:
Foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to supervise the construction of cement factory Z. The contract value is USD 285,000 exclusive of VAT and CIT. Furthermore, the Vietnamese entity provides accommodations and workplaces for managers of foreign contractor A, which are valued as USD 38,000 exclusive of VAT and CIT. According to the contract, the Vietnamese entity is responsible for paying VAT and CIT on behalf of the foreign contractor. CIT payable by foreign contractor A is calculated as follows:
Revenue subject to CIT:
Revenue subject to CIT |
= |
285,000 + 38,000 |
= |
340,000 (USD) |
(1- 5%) |
b.2) If a foreign contractor signs a contract with Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors who pay tax using declaration method or foreign sub-contractors who pay tax using mixed methods to do part of the works in the main contract signed with the Vietnamese entity, and a list of such Vietnamese sub-contractors and foreign sub-contractors is enclosed with the main contract, the revenue subject to CIT of the foreign contractor does not include the value of works carried out by Vietnamese sub-contractors or foreign sub-contractors.
In case the foreign contractor signs a contract with suppliers in Vietnam to buy raw materials, machinery and equipment to execute the main contract, buy goods/services serving internal use or the works other than those in the main contract, the values of such goods/services shall not be deductible when calculating revenue subject to CIT of the foreign contractor.
Example 19:
Foreign contractor A signs a contract to build cement factory Z with a Vietnamese entity. The total contract value is USD 9 million exclusive of VAT. According to the main contract, foreign contractor A shall delegate part of the construction (stipulated in the main contract signed with the Vietnamese entity) to Vietnamese sub-contractor B, which is valued at USD 01 million exclusive of VAT. Furthermore, during the construction process, foreign contractor A buys building materials (bricks, cement, sand, etc.), other goods and services such as stationery, car rental and hotel rooms for experts, etc. to serve the contract execution.
In this case, the revenue subject to CIT earned by foreign contractor A is calculated as follows:
Revenue subject to CIT = USD 9 million – USD 1 million = USD 8 million
Do not subtract the value of raw materials, goods and services such as car rental, hotel rooms, stationery, etc. from the revenue subject to CIT of foreign contractor A.
b.3) If the foreign sub-contractors that sign contracts with the foreign contractor pay tax using direct method, the Vietnamese entity shall declare and pay CIT on behalf of the foreign contractor and foreign sub-contractors at corresponding CIT rates under the main contract and subcontracts. Foreign sub-contractors are not required to declare and pay CIT on the value of works they carry out under subcontracts signed with the foreign contractor, which has been paid by the Vietnamese entity on their behalf.
b.4) Revenue subject to CIT from lease of vehicles, machinery and equipment is the total rent. If the revenue from renting out vehicles machinery and equipment includes the costs directly paid by the renters such as insurance, costs of maintenance, registration, operators, and shipment to Vietnam, the revenue subject to CIT does not include such costs if proving documents are presented.
b.5) Revenue subject to CIT of a foreign airline is the revenue from selling tickets, airway bills, and other revenues (except for those collected on behalf of the State or other organizations as prescribed by Vietnam’s law) in Vietnam from transport of passengers, cargo, and other objects by their own flights or flights in cooperation with other airlines.
Example 20:
In the 1st quarter of 2013, foreign airline A earns a revenue of USD 100,000, including USD 85,000 from passenger air tickets, USD 10,000 from airway bills, and USD 5,000 from miscellaneous charges orders (MCOs); USD 1,000 of airport fees is collected on behalf of the state; USD 2,000 is paid for returned tickets.
Revenue subject to CIT earned by foreign airline A in the 1st quarter of 2013 is calculated as follows:
Revenue subject to CIT = 100,000 – (1,000 + 2,000) = 97,000 (USD)
b.6) Revenue subject to CIT of a foreign marine shipping company is the total charge for transport of passengers, cargo, and other surcharges received by the shipping company from the loading port to the unloading port (including charge for the consignments transit through intermediate ports) and/or charge fro transport of cargo between Vietnam’s ports.
The charge being the basis for calculating CIT does not include the charge on which CIT has been paid at a Vietnam’s port and the charge paid to a Vietnamese courier for transporting goods from a Vietnam’s port to an intermediate port.
Example 21:
Company A acts as an agent of foreign marine shipping company X. According to the agent contract, company A, on behalf of company X, receives goods to be transported abroad, issues bills of lading, collects charges, etc.
Company B of Vietnam hires company X (via company A) to transport goods from Vietnam to America for USD 100,000.
Company A hires ships from Vietnamese or foreign companies to carry goods from Vietnam to Singapore for USD 20,000. From Singapore, goods shall be transported to the USA by ships of company X.
Revenue subject to CIT of company X is calculated as follows:
Revenue subject to CIT = 100,000 – 20,000 = 80,000 USD
b.7) Revenue subject to CIT from outbound logistics services (whether the service charge is paid by the consignor or consignee) is the whole revenue received by the foreign contractor exclusive of international transport charge payable to the courier (by air or by sea).
b.8) Revenue subject to CIT from outbound postal services (whether the service charge is paid by the consignor or consignee) is the whole revenue received by the foreign contractor.
Example 22:
Overseas company A provides postal services from Vietnam to abroad and vice versa. The revenue subject to CIT of company A is calculated as follows:
+ Revenue from inbound postal services is not subject to CIT (whether service charges are paid by the consignor or consignee);
+ The whole revenue earned by company A from outbound postal services is subject to CIT (whether service charges are paid by the consignor or consignee).
Example 23:
Vietnamese Company B provides postal services from Vietnam to abroad and vice versa. To provide these services, company B pays overseas company C an amount of x USD. CIT incurred by company C is calculated as follows:
+ The amount of x USD received by company C from inbound postal services is not subject to CIT (whether service charges are paid by the consignor or consignee) is not subject to CIT;
+ With regard to outbound postal services (whether service charges are paid by the consignor or consignee), the amount of x USD received by company C is not subject to CIT; company B shall declare, withhold, and pay CIT on the x amount paid to company C.
b.9) Revenue subject to CIT from reinsurance is calculated as follows:
- Revenue subject to CIT from ceding reinsurance abroad is the charge for ceding reinsurance abroad received by the foreign contractor (including reinsurance commission and indemnity paid to clients as agreed).
- Revenue subject to CIT from receipt of reinsurance from abroad is the reinsurance commission received by the foreign contractor.
b.10) Revenue subject to CIT from securities transfer is calculated as follows:
Revenue subject to CIT from transferring securities and certificates of deposit is the total revenue from selling securities and certificates of deposit at that time.
b.11) Revenue subject to CIT from interest rate swap (IRS) is the difference between the interest receivable and interest payable received by the foreign contractor within a calendar year. The determination of tax period according to calendar years is specified in the Law on Corporate income tax, the Law on Tax administration, and their guiding documents.
Example 24:
Bank A has a loan of USD 10 million with a monthly interest rate of 5.2%. The effective period of the contract is 03 years from February 01, 2012 to February 01, 2015. Payments shall be made every 06 months at the beginning of the period.
According to the loan contract, A negotiates with bank B overseas to execute the IRS contract, in particular:
- The effective period of the contract is 03 years from February 01, 2012 to February 01, 2015. Payments shall be made every 06 months at the beginning of the period.
- Floating interest payable to B is libor + 0.25% and B has to pay A a fixed interest rate of 5.2%. This means if libor + 0.25% is higher than the fixed interest rate in the IRS contract, B will receive a difference of interest from A, which equals (=) (libor + 0.25%) – interest payable at 5.2%. On the contrary, if libor + 0.25% is lower than the fixed interest rate in the IRS contract, A will receive a difference of interest from B, which equals (=) 5.2% - interest received by A at an interest rate of libor + 0.25%.
Payment time |
Libor interest rate (%) |
The rate payable to B by A (%) |
The rate payable to A by B |
The rate received by B or A after offsetting |
Difference received by A or B in each period (USD 1,000) |
||
A |
B |
A |
B |
||||
1/2/2012- 31/7/2012 |
4.80 |
5.05 |
5.20 |
|
0.15 |
- |
15 |
1/8/2012 - 31/1/2013 |
5.00 |
5.25 |
5.20 |
0.05 |
|
5 |
|
1/2/2013- 31/7/2013 |
4.90 |
5.15 |
5.20 |
|
0.05 |
- |
5 |
1/8/2013 - 31/1/2014 |
4.95 |
5.20 |
5.20 |
0.00 |
|
- |
- |
1/2/2014 - 31/7/2014 |
4.90 |
5.15 |
5.20 |
|
0.05 |
|
5 |
1/8/2014- 30/1/2015 |
5.05 |
5.30 |
5.20 |
0.10 |
|
10 |
|
Revenue subject to CIT received by B is calculated as follows:
- In 2012 (from January 01, 2012 to December 31, 2012): Total amount B receives from A: (15,000 - 5,000) = 10,000 (USD);
- In 2013 (from January 01, 2013 to December 31, 2013): Total amount B receives from A: (5,000 - 0) = 5,000 (USD);
- In 2014 (from January 01, 2014 to December 31, 2014): B has to pay A totally USD 5,000 (taxable revenue = 0)
- In 2015: The contract stipulates that payments are made at the beginning of the period, thus there is no transactions between A and B.
b.12) With regard to treasury bills:
Revenue subject to CIT from each type of treasury bills held by investors shall be determined on their maturity date.
Revenue subject to CIT received from treasury bills is calculated as follows:
Revenue subject to CIT |
= |
( |
Face value of treasury bills |
- |
Weighted mean of buying prices of treasury bills held by the investor on the maturity date |
) |
x |
Weighted mean of buying price of treasury bills held by the investor on the maturity date |
The weighted mean of buying price of treasury bills held by the investor on the maturity date shall be calculated following 03 steps:
Step 1: determine the amount of treasury bills held on the maturity date.
Step 2: Determine the amount, time, and corresponding buying prices of the treasury bills held on the maturity date (determined in Step 1) under First-in-first-out rules.
Step 3: Determine the weighted buying price using the formula:
=∑( amount of treasury bills held on the maturity date x corresponding buying prices at on the buying date) ÷ amount of treasury bills held on the maturity date.
Example 25: On January 01, 2015, treasury bills with a face value of VND 100,000 and a term of 06 months are issued for VND 89,000 per treasury bill. After being issued, treasury bills are posted on HNX. Investor A makes the transactions below from January 02 to July 01, 2015 (maturity date):
Transaction date |
Buy/Sell |
Amount |
Price |
2/1/2015 |
Buy |
100 |
90,000 |
1/2/2015 |
Buy |
100 |
92,000 |
1/3/2015 |
Sell |
70 |
93,000 |
1/4/2015 |
Buy |
40 |
94,000 |
1/5/2015 |
Sell |
20 |
95,000 |
Step 1: determine the amount of treasury bills held on the maturity date: (100 + 100 + 40) – (70 +20) = 150
Step 2: Determine the amount, time, and corresponding buying prices of the treasury bills held on the maturity date after subtracting the amount of sold treasury bills according to First-in-first-out rules: 150 treasury bills are held on the maturity date, including:
+ 10 treasury bills at VND 90,000 bought on January 02, 2015
+ 100 treasury bills at VND 92,000 bought on February 02, 2015
+ 40 treasury bills at VND 94,000 bought on April 02, 2015
Step 3: Determine the weighted buying price using the formula:
Weighted mean of buying prices: [(40 x 94,000 + 100 x 92,000 + 10 x 90,000)/ 150] = 92.400 (VND)
Revenue subject to CIT from the treasury bills received by the investor on the maturity date: (100,000 – 92,400) x 150 = 1,140,000 (VND).
2. CIT rate (%)
a) CIT rates (%) applied to trading:
No. |
Trade |
CIT rate |
1 |
Trading: distribution, supply of goods, raw materials, supplies machinery and equipment; distribution of goods, raw materials, supplies, machinery and equipment attached to services in Vietnam (including those provided in the form of domestic exports, except for goods processed under processing contracts with foreign entities); supply of goods under Incoterms |
1 |
2 |
Services, lease of machinery and equipment, insurance, lease of oilrig. |
5 |
- Restaurant, hotel, casino management services |
10 |
|
- Derivative financial services |
2 |
|
3 |
Lease of aircraft, aircraft engines, parts of aircrafts and ships |
2 |
4 |
Construction, installation, whether or not inclusive of raw materials, machinery and equipment |
2 |
5 |
Other business activities, transport (including sea transport and air transport) |
2 |
6 |
Transfer of securities, certificates of deposit, ceding reinsurance abroad, reinsurance commission |
0.1 |
7 |
Loan interest |
5 |
8 |
Income from copyright |
10 |
b) CIT rates in some cases:
b.1) If a main contract or subcontract consists of various business activities, the application of CIT rates to each business activity carried out by the foreign contractor or foreign sub-contractor shall be specified in the contract. If the value of each business activity cannot be separated, the highest CIT rate shall apply to the whole contract value.
With regard to construction and installation services inclusive of raw materials or machinery and equipment: if the value of each business activity is separated in the main contract, corresponding CIT rate shall apply to each of them. If the value of each business activity cannot be separated, the 2% CIT shall apply to the whole contract value. Where the foreign contractor signs a contract with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials or machinery and equipment, and the foreign contractor only provide the other services under the main contract, 5% VAT on service provision shall apply.
Example 26:
Foreign contractor A signs a contract to build power plant X with a Vietnamese entity. The contract value is USD 75 million (exclusive of VAT and inclusive of CIT).
Case 1: Value of each business activity can be separated:
+ Value of machinery and equipment provided for the construction: USD 50 million.
Including:
Value of machinery and equipment: USD 45 million
Value of warranty services attached thereto: USD 5 million
+ Value of technological line design and other design services: USD 5 million
+ Value of workshops, other auxiliary systems, construction, and installation: USD 15 million.
+ Value of supervision and installation guide: USD 3 million.
+ Value of operation training and test run services: USD 2 million.
1% CIT shall apply to USD 45 million of machinery and equipment, 2% CIT shall apply to USD 15 million of construction and installation; 5% CIT shall apply to USD 15 million of other services (warranty, design, supervision, installation guide, technical training, and test run).
Case 2: If the value of each business activity cannot be separated, the 2% CIT shall apply to the whole contract value which is USD 75 million.
Case 3: Where foreign contractor A signs contracts with subcontractors to delegate the works inclusive of raw materials and foreign contractor A only provide the other services (such as supervision service, installation guide) the value of such services shall apply 5% VAT.
b.2) With regard to contracts to provide machinery and equipment that include services performed in Vietnam, if value of machinery and equipment can be separated from value of services, fixed CIT rates shall apply to corresponding parts of the contract. If the value of services cannot be separated from the value of machinery and equipment, 2% CIT shall apply.
Example 27:
Foreign contractor A signs a contract with a Vietnamese entity to provide a production line for USD 70 million, Including:
+ Value of machinery and equipment provided for the construction: USD 60 million.
+ Value of technological line design and other design services: USD 5 million
+ Value of supervision and installation guide: USD 3 million.
+ Value of operation training and test run services: USD 2 million.
If the value of machinery and equipment can be separated from value of services, the value of machinery and equipment shall apply CIT rate on trading; the value of design, supervision, installation, training, and test run services shall apply CIT rate on service provision.
Otherwise, 2% CIT shall apply to the whole contract value (USD 70 million).
3. CIT on compensation paid by the party that breaches the contract, which is higher than the damage and thus considered a taxable income:
Foreign contractor may pay CIT on the income from compensation at the rate of CIT on taxable revenue or according to the declaration of revenue and expense with the common tax rate.
Section 4. PAYING VAT USING CREDIT-INVOICE METHOD, PAYING CORPORATE INCOME TAX ACCORDING TO FIXED RATES
(hereinafter referred to as mixed method)
Article 14. Requirements and regulated entities
Foreign contractors and foreign sub-contractor that meet the requirements in Clause 1 and Clause 2 Article 8 Section 2 Chapter II, and the organizations that adhere to regulations of law on accounting of the Ministry of Finance shall register with tax authority to pay VAT using credit-invoice method and pay CIT according to fixed rates.
Article 15. VAT
Article 9 Section 2 Chapter II shall apply.
Article 16. Corporate income tax
Article 13 Section 3 Chapter II shall apply.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực