Chương II Thông tư 10/2020/TT-BKHCN: Sử dụng mã số, mã vạch
Số hiệu: | 10/2020/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Lê Xuân Định |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2021 |
Ngày công báo: | 14/03/2021 | Số công báo: | Từ số 447 đến số 448 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ trực tuyến cấp mới GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 10/2020/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 132/2008/NĐ-CP và Nghị định 74/2018/NĐ-CP về sử dụng mã số, mã vạch.
Theo đó, hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng mã số, mã vạch cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN bao gồm:
+ Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký có chữ ký số;
Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP .
+ Bản sao điện tử GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc GCN đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc tài liệu có giá trị tương đương.
Đối với GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp trước ngày 01/7/2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch theo Thông tư 10 trước ngày 01/4/2024.
Từ ngày 01/4/2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch theo Thông tư 10 thì GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực.
Thông tư 10/2020/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP).
2. Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) GTIN;
b) Tên sản phẩm, nhãn hiệu;
c) Mô tả sản phẩm;
d) Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau);
đ) Tên doanh nghiệp;
e) Thị trường mục tiêu;
g) Hình ảnh sản phẩm.
4. Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
5. Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 không trái với quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
b1) Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
b2) Đăng ký bổ sung mã GLN;
b3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;
b4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.
2. Thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch và Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện theo quy định tại Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận
a) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
b) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp lại ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp.
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.
a) Hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch gồm:
a1) Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký có chữ ký số. Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
a2) Bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc tài liệu có giá trị tương đương.
b) Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch gồm:
b1) Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký cấp lại có chữ ký số. Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
b2) Bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị tương đương đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp (trừ trường hợp bị mất).
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ đồng thời đóng phí đăng ký và duy trì thông qua chức năng thanh toán trực tuyến theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch.
a) Thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch:
a1) Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các kênh thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã đăng ký;
a2) Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân đóng các khoản phí theo quy định; trong thời hạn 10 ngày, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông tin quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
a3) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân đóng các khoản phí theo quy định, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
a4) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
b) Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch:
b1) Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không đầy đủ theo quy định; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các kênh thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã đăng ký;
b2) Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy đủ, hợp lệ; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông tin quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
b3) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
b4) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp.
USE OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
Section 1. RESPONSIBILITIES OF ARTICLE NUMBER AND BARCODE USERS
Article 4. Responsibilities of users of article numbers and barcodes containing Vietnam’s country code 893
1. Comply with regulations in Clause 1 Article 19b of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
2. Apply for article numbers and barcodes at the single-window unit of Directorate for Standards, Metrology and Quality or online via the national public service portal or public service portal of the Ministry of Science and Technology.
3. After being granted the company prefix, each user shall declare, update and provide the following basic information for the database managed by Directorate for Standards, Metrology and Quality (national article number and barcode authority) at http://vnpc.gs1.gov.vn:
a) GTIN;
b) Product name and make;
c) Product description;
d) Product group (products with similar properties);
dd) Enterprise name;
e) Target market;
g) Product images.
4. Write/ Print article numbers and barcodes on packaging of products and goods in accordance with ISO/IEC 15426-1 and ISO/IEC 15426-2 standards or equivalent national standards.
After being granted the certificate of article number/ barcode use rights, any user wishing to confirm compliance of article number and barcode quality with ISO/IEC 15426-1 and ISO/IEC 15426-2 standards or equivalent national standards shall follow the technical guidelines of Directorate for Standards, Metrology and Quality.
5. Not use article numbers and barcodes for purposes different from registered information.
Article 5. Responsibilities of users of article numbers and barcodes not compliant with GS1 standards
1. Users of article numbers and barcodes not compliant with GS1 standards shall abide by regulations in Clause 3 Article 19b of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
2. Directorate for Standards, Metrology and Quality shall provide guidelines on technical requirements necessary for users of article numbers and barcodes not compliant with GS1 standards that are not contrary to the regulation in Clause 1 of this Article.
Section 2. GUIDELINES FOR PROCEDURES FOR ISSUANCE OF CERTIFICATES OF ARTICLE NUMBER/ BARCODE USE RIGHTS
Article 6. Guidelines for procedures for issuance of certificates of article number/ barcode use rights
1. Certificates of article number/ barcode use rights may be issued to the following entities:
a) Organizations and individuals yet to apply for article numbers and barcodes;
b) Holders of certificates of article number/ barcode use rights wishing to be issued with a new certificate in the following cases:
b1) They have used all granted article numbers;
b2) They apply for more GLNs;
b3) Their certificates of article number/ barcode use rights are revoked but they are eligible for reissuance as per the law;
b4) Their certificates of article number/ barcode use rights have expired.
2. Certificates of article number/ barcode use rights may be reissued to the following entities:
Holders of unexpired certificates of article number/ barcode use rights when the certificates are lost or damaged or there is change to holder’s name or address.
3. Applicants shall submit their applications to the single-window unit of Directorate for Standards, Metrology and Quality or by post to Directorate for Standards, Metrology and Quality, comply with regulations in Article 19c of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP, and make declarations according to regulations in Clause 3 Article 4 herein.
4. Validity period of certificates
a) Certificates of article number/ barcode use rights newly issued shall be valid for no more than 3 years starting from the issuance date according to regulations in Point a Clause 3 Article 19c of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
b) Certificates of article number/ barcode use rights reissued shall have the same validity period as the old certificates.
Section 3. ADMINISTRATIVE PROCEDURE SIMPLIFICATION AND COST REDUCTION VIA INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION
Article 7. Guidelines for procedures for issuance of certificates of article number/ barcode use rights via information technology application
1. The applicant for article number and barcode shall submit an online application via the national public service portal or public service portal of the Ministry of Science and Technology.
a) An application for issuance of certificate of article number/ barcode use rights includes:
a1) Electronic application form with digital signature made using Form No. 12 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
a2) Electronic copy of enterprise registration certificate or investment registration certificate or establishment decision or equivalent document.
b) An application for reissuance of certificate of article number/ barcode use rights includes:
b1) Electronic application form with digital signature made using Form No. 13 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
b2) Electronic copy of enterprise registration certificate or investment registration certificate or establishment decision or equivalent document for case of change to name or address and issued certificate of article number/ barcode use rights (unless it is lost).
2. The applicant shall pay application and maintenance fees via the online payment function when submitting their application as per the law.
3. The applicant shall declare the information mentioned in Clause 3 Article 4 of this Circular.
4. Procedures for issuance of certificates of article number/ barcode use rights
a) Procedures for issuance of certificates of article number/ barcode use rights:
a1) If the application for issuance is not adequate as per regulations, within 01 working day from the date of receipt of the application, the national article number and barcode authority affiliated to Directorate for Standards, Metrology and Quality shall notify the applicant for amendment via the national public service portal, public service portal of the Ministry of Science and Technology or information channel of the applicant. The applicant shall amend the application within 05 working days from the date of notification;
a2) If the application for issuance is adequate and valid and the applicant has paid required fees, within 10 days, Directorate for Standards, Metrology and Quality shall issue an electronic certificate of article number/ barcode use rights to the applicant using Form No. 14 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
a3) If the applicant submits an online application but wishes to be issued with a physical certificate of article number/ barcode use rights, within 15 days after the date on which an adequate and valid application is received and the applicant pays required fees, Directorate for Standards, Metrology and Quality shall issue the physical certificate of article number/ barcode use rights to the applicant using Form No. 14 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
a4) Certificates of article number/ barcode use rights newly issued shall be valid for no more than 3 years starting from the issuance date according to regulations in Point a Clause 3 Article 19c of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
b) Procedures for reissuance of certificates of article number/ barcode use rights:
b1) If the application for reissuance is not adequate as per regulations, within 01 working day from the date of receipt of the application, the national article number and barcode authority affiliated to Directorate for Standards, Metrology and Quality shall notify the applicant for amendment via the national public service portal, public service portal of the Ministry of Science and Technology or information channel of the applicant. The applicant shall amend the application within 05 working days from the date of notification;
b2) If the application for reissuance is adequate and valid, within 05 days from the date of receipt of the application, Directorate for Standards, Metrology and Quality shall reissue an electronic certificate of article number/ barcode use rights to the applicant using Form No. 14 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
b3) If the applicant submits an online application but wishes to be reissued with a physical certificate of article number/ barcode use rights, within 10 days after the date of receipt of an adequate and valid application, Directorate for Standards, Metrology and Quality shall reissue the physical certificate of article number/ barcode use rights to the applicant using Form No. 14 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
b4) Certificates of article number/ barcode use rights reissued shall have the same validity period as the old certificates.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực