Thông tư 10/2020/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 132/2008/NĐ-CP và 74/2018/NĐ-CP
Số hiệu: | 10/2020/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Lê Xuân Định |
Ngày ban hành: | 30/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2021 |
Ngày công báo: | 14/03/2021 | Số công báo: | Từ số 447 đến số 448 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hồ sơ trực tuyến cấp mới GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch
Nội dung này được đề cập tại Thông tư 10/2020/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 132/2008/NĐ-CP và Nghị định 74/2018/NĐ-CP về sử dụng mã số, mã vạch.
Theo đó, hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận (GCN) quyền sử dụng mã số, mã vạch cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ KH&CN bao gồm:
+ Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký có chữ ký số;
Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 74/2018/NĐ-CP .
+ Bản sao điện tử GCN đăng ký doanh nghiệp hoặc GCN đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc tài liệu có giá trị tương đương.
Đối với GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp trước ngày 01/7/2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch theo Thông tư 10 trước ngày 01/4/2024.
Từ ngày 01/4/2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được cấp lại GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch theo Thông tư 10 thì GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực.
Thông tư 10/2020/TT-BKHCN có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
BỘ KHOA HỌC VÀ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2020/TT-BKHCN |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2020 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU NGHỊ ĐỊNH SỐ 132/2008/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008 VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 74/2018/NĐ-CP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ SỬ DỤNG MÃ SỐ, MÃ VẠCH
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về sử dụng mã số, mã vạch.
Thông tư này quy định chi tiết và biện pháp thi hành về sử dụng mã số, mã vạch tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sử dụng mã số, mã vạch.
2. Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ giải pháp liên quan đến mã số, mã vạch.
3. Cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân khác liên quan đến sử dụng mã số, mã vạch.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mã số là một dãy số hoặc chữ được sử dụng để định danh sản phẩm, dịch vụ, địa điểm, tổ chức, cá nhân;
2. Mã vạch là phương thức lưu trữ và truyền tải thông tin của mã số bằng: loại ký hiệu vạch tuyến tính (mã vạch một chiều); tập hợp điểm (Data Matrix, QRcode, PDF417 và các mã vạch hai chiều khác); chip nhận dạng qua tần số vô tuyến (RFID) và các công nghệ nhận dạng khác;
3. GS1 là tên viết tắt của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế, xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn quốc tế về mã số, mã vạch, quy định các thủ tục quản lý, sử dụng và cung cấp các dịch vụ có liên quan. Tổ chức GS1 có các thành viên làm đại diện tại mỗi nước, tại Việt Nam là GS1 Việt Nam;
4. Tiền tố mã quốc gia Việt Nam “893” do tổ chức GS1 cấp cho GS1 Việt Nam.
5. Tiền tố mã doanh nghiệp là dãy số gồm tiền tố mã quốc gia và số định danh của doanh nghiệp hoặc cá nhân đăng ký mã số, mã vạch;
6. Mã số địa điểm toàn cầu - GLN (tiếng Anh là Global Location Number) là dãy số gồm tiền tố mã doanh nghiệp và số định danh địa điểm theo tiêu chuẩn GS1;
7. Mã số sản phẩm toàn cầu - GTIN (tiếng Anh là Global Trade Item Number) là dãy số gồm tiền tố mã doanh nghiệp và số định danh sản phẩm theo tiêu chuẩn GS1;
8. Biểu mẫu điện tử là các mẫu đơn, tờ khai thực hiện thủ tục hành chính được thể hiện dưới dạng điện tử;
9. Bản sao điện tử là bản chụp dưới dạng điện tử từ bản chính dạng văn bản giấy hoặc tập tin có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, bản chính dạng văn bản giấy.
1. Thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP).
2. Đăng ký sử dụng mã số, mã vạch tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Sau khi được cấp tiền tố mã doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khai báo, cập nhật và cung cấp thông tin liên quan về tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch vào cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a) GTIN;
b) Tên sản phẩm, nhãn hiệu;
c) Mô tả sản phẩm;
d) Nhóm sản phẩm (các loại sản phẩm có tính chất giống nhau);
đ) Tên doanh nghiệp;
e) Thị trường mục tiêu;
g) Hình ảnh sản phẩm.
4. Thực hiện ghi/in mã số, mã vạch trên bao bì sản phẩm, hàng hóa bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch, nếu tổ chức, cá nhân có nhu cầu xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng thì tổ chức, cá nhân thực hiện theo hướng dẫn kỹ thuật của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
5. Tổ chức, cá nhân không sử dụng mã số, mã vạch cho các mục đích làm sai lệch thông tin với thông tin đã đăng ký.
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19b Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức hướng dẫn các yêu cầu kỹ thuật cần thiết đối với tổ chức, cá nhân sử dụng mã số, mã vạch không theo chuẩn của tổ chức Mã số, Mã vạch quốc tế GS1 không trái với quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thực hiện cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức, cá nhân chưa đăng ký sử dụng mã số, mã vạch;
b) Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch có nhu cầu đăng ký cấp mới trong các trường hợp sau:
b1) Đã sử dụng hết quỹ mã số được cấp;
b2) Đăng ký bổ sung mã GLN;
b3) Bị thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch nhưng đã đủ điều kiện cấp lại theo quy định pháp luật;
b4) Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực.
2. Thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho các đối tượng sau:
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch và Giấy chứng nhận còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất, hư hỏng hoặc thay đổi thông tin về tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính đến Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, thực hiện theo quy định tại Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận
a) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp mới không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
b) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch trong trường hợp cấp lại ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp.
1. Tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng mã số, mã vạch nộp hồ sơ trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ.
a) Hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch gồm:
a1) Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký có chữ ký số. Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
a2) Bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc tài liệu có giá trị tương đương.
b) Hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch gồm:
b1) Biểu mẫu điện tử kê khai thông tin đăng ký cấp lại có chữ ký số. Các nội dung trong biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
b2) Bản sao điện tử Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc tài liệu có giá trị tương đương đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ và Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch được cấp (trừ trường hợp bị mất).
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện nộp hồ sơ đồng thời đóng phí đăng ký và duy trì thông qua chức năng thanh toán trực tuyến theo quy định pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
4. Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch.
a) Thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch:
a1) Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các kênh thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã đăng ký;
a2) Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân đóng các khoản phí theo quy định; trong thời hạn 10 ngày, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông tin quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
a3) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và tổ chức, cá nhân đóng các khoản phí theo quy định, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
a4) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không quá 03 năm kể từ ngày cấp theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19c Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
b) Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch:
b1) Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch không đầy đủ theo quy định; trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thông báo cho tổ chức, cá nhân để sửa đổi, bổ sung thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc các kênh thông tin của tổ chức, cá nhân đăng ký. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có thông báo, tổ chức, cá nhân sửa đổi, bổ sung hồ sơ đã đăng ký;
b2) Trường hợp hồ sơ đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đầy đủ, hợp lệ; trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản điện tử với các thông tin quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
b3) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trực tuyến nhưng đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy; trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch bản giấy theo quy định tại Mẫu số 14 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP;
b4) Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch ghi theo thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2021.
2. Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành “Quy định về việc cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch”;
b) Thông tư số 16/2011/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của “Quy định về việc cấp, sử dụng và quản lý mã số mã vạch” ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BKHCN ngày 23 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Đối với Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2018, tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ và đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này trước ngày 01 tháng 4 năm 2024.
Từ ngày 01 tháng 4 năm 2024, nếu tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký và được cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch theo quy định tại Thông tư này thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch đã được cấp sẽ hết thời hạn hiệu lực.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng công bố công khai Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch hết thời hạn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (cơ quan chuyên môn về mã số, mã vạch quốc gia) quản lý tại địa chỉ http://vnpc.gs1.gov.vn.
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng hướng dẫn, tổ chức thực hiện Thông tư này và ban hành văn bản kỹ thuật hướng dẫn xác nhận chất lượng mã số, mã vạch phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế ISO/IEC 15426-1 và ISO/IEC 15426-2 hoặc các tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
2. Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định tại tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ (thông qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để được hướng dẫn hoặc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
MINISTRY OF SCIENCE AND TECHNOLOGY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 10/2020/TT-BKHCN |
Hanoi, December 30, 2020 |
ELABORATING GOVERNMENT’S DECREE NO. 132/2008/ND-CP DATED DECEMBER 31, 2008 AND DECREE NO. 74/2018/ND-CP DATED MAY 15, 2018 ON USE OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
Pursuant to the Law on Technical Regulations and Standards dated June 29, 2006;
Pursuant to Law on Product and Goods Quality dated November 21, 2007;
Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;
Pursuant to the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 detailing the implementation of a number of Articles of the Law on Product and Goods Quality and the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 amending some Articles of the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008;
Pursuant to the Government’s Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 01, 2016 prescribing conditions for provision of conformity assessment services and the Government’s Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 09, 2018 amending a number of regulations on investment and business conditions in sectors under management of Ministry of Science and Technology and certain regulations on specialized inspections.
Pursuant to the Government’s Decree No.45/2020/ND-CP dated April 08, 2020 on administrative procedures by electronic means;
Pursuant to the Government’s Decree No. 95/2017/ND-CP dated August 16, 2017 on functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Science and Technology;
At the request of Director General of Directorate for Standards, Metrology and Quality and Director General of Department of Legal Affairs;
The Minister of Science and Technology hereby promulgates a Circular elaborating the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 and Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 on use of article numbers and barcodes.
This Circular elaborates use of article numbers and barcodes mentioned in the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 detailing the implementation of a number of Articles of the Law on Product and Goods Quality and the Government’s Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 amending some Articles of the Government’s Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008.
This Circular is applicable to:
1. Organizations and individuals involved in business operations and services using article numbers and barcodes.
2. Providers of services and solutions related to article numbers and barcodes.
3. Regulatory bodies and other organizations and individuals involved in use of article numbers and barcodes.
In this Circular, the terms below are construed as follows:
1. “article number” means a set of numbers or letters used to identify a product, service, location, organization or individual;
2. “barcode” means a method for storage and transmission of information contained in an article number using linear symbols (one-dimensional barcode); set of points (Data Matrix, QRcode, PDF417 and other two-dimensional barcodes); radio-frequency identification (RFID) and other identification technologies;
3. “GS1” stands for the international article number and barcode organization that formulates and promulgates international standards for article numbers and barcodes, regulates management and use thereof and provides relevant services. GS1 has member organizations in countries around the world. GS1 Vietnam is the representative of GS1 in Vietnam.
4. “893” is Vietnam’s GS1 country code assigned to GS1 Vietnam by GS1.
5. “company prefix” means a set of numbers that includes the country code and the identification code of the enterprise or individual having applied for an article number and barcode;
6. “Global Location Number” (GLN) means a set of numbers that includes the company prefix and GS1-compliant location identifier;
7. “Global Trade Item Number” (GTIN) means a set of numbers that includes the company prefix and GS1-compliant product identifier;
8. “electronic form” means an electronic administrative form or declaration;
9. “electronic copy” means an electronic photocopy or computer file of a physical document that fully contains the exact contents written in the master register or the physical document.
USE OF ARTICLE NUMBERS AND BARCODES
Section 1. RESPONSIBILITIES OF ARTICLE NUMBER AND BARCODE USERS
Article 4. Responsibilities of users of article numbers and barcodes containing Vietnam’s country code 893
1. Comply with regulations in Clause 1 Article 19b of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
2. Apply for article numbers and barcodes at the single-window unit of Directorate for Standards, Metrology and Quality or online via the national public service portal or public service portal of the Ministry of Science and Technology.
3. After being granted the company prefix, each user shall declare, update and provide the following basic information for the database managed by Directorate for Standards, Metrology and Quality (national article number and barcode authority) at http://vnpc.gs1.gov.vn:
a) GTIN;
b) Product name and make;
c) Product description;
d) Product group (products with similar properties);
dd) Enterprise name;
e) Target market;
g) Product images.
4. Write/ Print article numbers and barcodes on packaging of products and goods in accordance with ISO/IEC 15426-1 and ISO/IEC 15426-2 standards or equivalent national standards.
After being granted the certificate of article number/ barcode use rights, any user wishing to confirm compliance of article number and barcode quality with ISO/IEC 15426-1 and ISO/IEC 15426-2 standards or equivalent national standards shall follow the technical guidelines of Directorate for Standards, Metrology and Quality.
5. Not use article numbers and barcodes for purposes different from registered information.
Article 5. Responsibilities of users of article numbers and barcodes not compliant with GS1 standards
1. Users of article numbers and barcodes not compliant with GS1 standards shall abide by regulations in Clause 3 Article 19b of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
2. Directorate for Standards, Metrology and Quality shall provide guidelines on technical requirements necessary for users of article numbers and barcodes not compliant with GS1 standards that are not contrary to the regulation in Clause 1 of this Article.
Section 2. GUIDELINES FOR PROCEDURES FOR ISSUANCE OF CERTIFICATES OF ARTICLE NUMBER/ BARCODE USE RIGHTS
Article 6. Guidelines for procedures for issuance of certificates of article number/ barcode use rights
1. Certificates of article number/ barcode use rights may be issued to the following entities:
a) Organizations and individuals yet to apply for article numbers and barcodes;
b) Holders of certificates of article number/ barcode use rights wishing to be issued with a new certificate in the following cases:
b1) They have used all granted article numbers;
b2) They apply for more GLNs;
b3) Their certificates of article number/ barcode use rights are revoked but they are eligible for reissuance as per the law;
b4) Their certificates of article number/ barcode use rights have expired.
2. Certificates of article number/ barcode use rights may be reissued to the following entities:
Holders of unexpired certificates of article number/ barcode use rights when the certificates are lost or damaged or there is change to holder’s name or address.
3. Applicants shall submit their applications to the single-window unit of Directorate for Standards, Metrology and Quality or by post to Directorate for Standards, Metrology and Quality, comply with regulations in Article 19c of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP, and make declarations according to regulations in Clause 3 Article 4 herein.
4. Validity period of certificates
a) Certificates of article number/ barcode use rights newly issued shall be valid for no more than 3 years starting from the issuance date according to regulations in Point a Clause 3 Article 19c of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
b) Certificates of article number/ barcode use rights reissued shall have the same validity period as the old certificates.
Section 3. ADMINISTRATIVE PROCEDURE SIMPLIFICATION AND COST REDUCTION VIA INFORMATION TECHNOLOGY APPLICATION
Article 7. Guidelines for procedures for issuance of certificates of article number/ barcode use rights via information technology application
1. The applicant for article number and barcode shall submit an online application via the national public service portal or public service portal of the Ministry of Science and Technology.
a) An application for issuance of certificate of article number/ barcode use rights includes:
a1) Electronic application form with digital signature made using Form No. 12 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
a2) Electronic copy of enterprise registration certificate or investment registration certificate or establishment decision or equivalent document.
b) An application for reissuance of certificate of article number/ barcode use rights includes:
b1) Electronic application form with digital signature made using Form No. 13 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
b2) Electronic copy of enterprise registration certificate or investment registration certificate or establishment decision or equivalent document for case of change to name or address and issued certificate of article number/ barcode use rights (unless it is lost).
2. The applicant shall pay application and maintenance fees via the online payment function when submitting their application as per the law.
3. The applicant shall declare the information mentioned in Clause 3 Article 4 of this Circular.
4. Procedures for issuance of certificates of article number/ barcode use rights
a) Procedures for issuance of certificates of article number/ barcode use rights:
a1) If the application for issuance is not adequate as per regulations, within 01 working day from the date of receipt of the application, the national article number and barcode authority affiliated to Directorate for Standards, Metrology and Quality shall notify the applicant for amendment via the national public service portal, public service portal of the Ministry of Science and Technology or information channel of the applicant. The applicant shall amend the application within 05 working days from the date of notification;
a2) If the application for issuance is adequate and valid and the applicant has paid required fees, within 10 days, Directorate for Standards, Metrology and Quality shall issue an electronic certificate of article number/ barcode use rights to the applicant using Form No. 14 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
a3) If the applicant submits an online application but wishes to be issued with a physical certificate of article number/ barcode use rights, within 15 days after the date on which an adequate and valid application is received and the applicant pays required fees, Directorate for Standards, Metrology and Quality shall issue the physical certificate of article number/ barcode use rights to the applicant using Form No. 14 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
a4) Certificates of article number/ barcode use rights newly issued shall be valid for no more than 3 years starting from the issuance date according to regulations in Point a Clause 3 Article 19c of Decree No. 132/2008/ND-CP, which are amended in Clause 9 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
b) Procedures for reissuance of certificates of article number/ barcode use rights:
b1) If the application for reissuance is not adequate as per regulations, within 01 working day from the date of receipt of the application, the national article number and barcode authority affiliated to Directorate for Standards, Metrology and Quality shall notify the applicant for amendment via the national public service portal, public service portal of the Ministry of Science and Technology or information channel of the applicant. The applicant shall amend the application within 05 working days from the date of notification;
b2) If the application for reissuance is adequate and valid, within 05 days from the date of receipt of the application, Directorate for Standards, Metrology and Quality shall reissue an electronic certificate of article number/ barcode use rights to the applicant using Form No. 14 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
b3) If the applicant submits an online application but wishes to be reissued with a physical certificate of article number/ barcode use rights, within 10 days after the date of receipt of an adequate and valid application, Directorate for Standards, Metrology and Quality shall reissue the physical certificate of article number/ barcode use rights to the applicant using Form No. 14 in the Appendix to Decree No. 74/2018/ND-CP;
b4) Certificates of article number/ barcode use rights reissued shall have the same validity period as the old certificates.
1. This Circular comes into force from April 01, 2021.
2. The following documents are annulled from the entry into force of this Circular:
a) Decision No. 15/2006/QD-BKHCN dated August 23, 2006 by the Minister of Science and Technology promulgating the Regulation on allocation, use and management of article numbers and barcodes;
b) Circular No. 16/2011/TT-BKHCN dated June 30, 2011 by the Minister of Science and Technology amending Regulation on allocation, use and management of article numbers and barcodes promulgated together with Decision No. 15/2006/QD-BKHCN dated August 23, 2006 by the Minister of Science and Technology.
Article 9. Transitional regulations
1. Holders of certificates of article number/ barcode use rights issued before July 01, 2018 shall apply for reissuance of these certificates according to regulations of this Circular before April 01, 2024.
From April 01, 2024, certificates of article number/ barcode use rights that were issued before July 01, 2018 and are not reissued according to regulations of this Circular shall be annulled.
Directorate for Standards, Metrology and Quality (national article number and barcode authority) shall publish expired certificates of article number/ barcode use rights on the database under its management at http://vnpc.gs1.gov.vn.
Article 10. Implementing responsibilities
1. Directorate for Standards, Metrology and Quality shall provide guidance on and organize implementation of this Circular and promulgate technical guidelines for confirming compliance of article number and barcode quality with ISO/IEC 15426-1 and ISO/IEC 15426-2 standards or equivalent national standards.
2. In case the national standards, national technical regulations, international standards or legislative documents cited in this Circular are amended or superseded, the newest standards, regulations or documents shall apply.
3. During the implementation of this Circular, any difficulty arising should be promptly reported to the Ministry of Science and Technology (via Directorate for Standards, Metrology and Quality) in writing for guidance or amendment.
4. Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and relevant organizations and individuals shall implement this Circular./.
|
P.P. THE MINISTER |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực