Chương IV Thông tư 09/2019/TT-BXD: Định mức, giá xây dựng công trình
Số hiệu: | 09/2019/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Bùi Phạm Khánh |
Ngày ban hành: | 26/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2020 |
Ngày công báo: | 25/01/2020 | Số công báo: | Từ số 95 đến số 96 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về xác định, quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo đó, so với Thông tư 06/2016/TT-BXD thì Thông tư 09 đã hướng dẫn chi tiết về “chi phí gián tiếp“ trong thành phần “chi phí xây dựng” của nội dung dự toán xây dựng.
Thay đổi này là phù hợp với quy định mới về thành phần các loại chi phí trong nội dung dự toán xây dựng tại Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày 14/08/2019.
Cụ thể, chi phí gián tiếp trong thành phần “chi phí xây dựng” sẽ bao gồm:
- Chi phí chung: Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp; chi phí quản lý, điều hành sản xuất tại công trường; chi phí bảo hiểm cho NLĐ do người sử dụng lao động nộp;
- Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công;
- Chi phí một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế;
- Chi phí gián tiếp khác.
Thông tư 09/2019/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2020 và thay thế Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức cơ sở, định mức dự toán xây dựng công trình và định mức chi phí được quy định tại Điều 13 và Điều 14 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
2. Phương pháp xác định định mức xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 6, Phụ lục số 7 và Phụ lục số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc Quản lý hệ thống định mức xây dựng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định cụ thể như sau:
1. Định mức xây dựng mới là các định mức dự toán xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng được ban hành hoặc các định mức xây dựng đã có tên công tác trong hệ thống định mức xây dựng được ban hành nhưng sử dụng công nghệ thi công khác.
2. Định mức xây dựng điều chỉnh là định mức được điều chỉnh thành phần hao phí, trị số định mức của định mức xây dựng đã được ban hành cho phù hợp với điều kiện thi công hoặc biện pháp thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình cụ thể hoặc cả ba yếu tố này.
3. Khi sử dụng các định mức xây dựng nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để xác định đơn giá xây dựng nhưng cao hơn đơn giá xây dựng áp dụng định mức đã ban hành, thì chủ đầu tư phải báo cáo Người quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các dự án đầu tư xây dựng do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thống nhất với Bộ Xây dựng trước khi áp dụng.
1. Giá xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và được quy định như sau:
a) Đơn giá xây dựng chi tiết gồm đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ và không đầy đủ.
b) Giá xây dựng tổng hợp gồm giá xây dựng tổng hợp đầy đủ và không đầy đủ.
2. Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng công trình
a) Nội dung chi phí cấu thành đơn giá xây dựng chi tiết:
- Đơn giá xây dựng chi tiết không đầy đủ gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công xây dựng.
- Đơn giá xây dựng chi tiết đầy đủ gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước.
b) Nội dung chi phí cấu thành giá xây dựng tổng hợp được quy định như sau:
- Giá xây dựng tổng hợp không đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công xây dựng và được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này.
- Giá xây dựng tổng hợp đầy đủ bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, được tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết tại điểm a khoản này.
3. Giá các yếu tố chi phí trong giá xây dựng công trình
a) Giá vật liệu xây dựng là giá của một đơn vị vật liệu phù hợp với đơn vị tính trong định mức xây dựng (giá cho 1 m3 cát, 1 kg thép, 1 viên gạch xây,...) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố hoặc giá thị trường.
b) Đơn giá nhân công xây dựng là giá tính cho một ngày công của công nhân xây dựng trực tiếp và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng là giá bình quân tính cho một ca làm việc và được xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
4. Cơ sở xác định giá xây dựng công trình
a) Đơn giá xây dựng chi tiết được xác định trên cơ sở định mức xây dựng và giá của các yếu tố chi phí tương ứng hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp với thời điểm tính toán.
b) Giá xây dựng tổng hợp được xác định trên cơ sở tổng hợp từ đơn giá xây dựng chi tiết hoặc được xác định theo giá thị trường phù hợp với thời điểm tính toán.
5. Phương pháp xác định giá xây dựng công trình và giá vật liệu xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc quản lý giá xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định cụ thể như sau:
1. Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan căn cứ vào hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để xác định và công bố giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng làm cơ sở quản lý giá xây dựng công trình theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
2. Chủ đầu tư, các đơn vị tư vấn (lập dự án đầu tư, thiết kế, thẩm tra), đơn vị thẩm định có trách nhiệm lựa chọn loại vật liệu xây dựng thông dụng, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, phổ biến trên thị trường khi lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng và xác định chi phí đầu tư xây dựng đảm bảo tiết kiệm chi phí, hiệu quả đầu tư và đáp ứng yêu cầu của dự án.
3. Trường hợp theo yêu cầu về kiến trúc, kết cấu, hoặc các yêu cầu khác của dự án phải lựa chọn các loại vật liệu xây dựng đặc thù, không phổ biến trên thị trường hoặc nhập khẩu thì phải được thuyết minh rõ trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc thuyết minh thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế FEED và phải được Người quyết định đầu tư chấp thuận hoặc phê duyệt.
CONSTRUCTION NORMS AND DIRECT CONSTRUCTION COSTS PER UNIT
Article 16. Set of construction norms
1. The set of construction norms shall be comprised of basic norms, construction estimate norms and cost norms, subject to Article 13 and Article 14 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.
2. Approaches to determination of construction norms shall follow the instructions given in the Appendix No. 6, 7 and 8 hereto.
Article 17. Management of construction norms
Management of the set of construction norms shall be subject to Article 15 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:
1. New construction norms are construction estimate norms that have not yet been included in the issued construction norm set or construction norms already have their names in the issued construction norm set, but have other construction technologies.
2. Adjusted construction norms are the norms adjusted in terms of depreciation components, norm values of the construction norms that have already been issued in conformity with construction conditions or measures or technical requirements of specific works or all of these three elements.
3. When using the construction norms mentioned in clause 1 and 2 of this Article for determining the bills of lading, but higher than the bills of lading to which the issued norms are applied, project owners/investors must report to the investment decision makers or the Minister of Construction or the Minister of the Ministry in charge of specialized construction works, the Presidents of the provincial People's Committees authorized to undertake construction and investment projects under the Prime Minister’s central decision-making authority shall seek agreement with the Ministry of Construction before putting these norms to use.
Section 2. DIRECT CONSTRUCTION COSTS PER UNIT
Article 18. Direct construction costs per unit
1. Direct construction costs per unit shall be subject to Article 16 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:
a) Detailed/breakdown bills of lading shall comprise complete and incomplete detailed bills of lading.
b) General bills of lading shall comprise complete and incomplete general bills of lading.
2. Cost items constituting direct construction costs per unit
a) Cost items constituting detailed bills of lading:
- Incomplete detailed bills of lading shall include direct costs related to materials, labor, machinery and equipment costs.
- Complete detailed bills of lading shall include direct, indirect costs and pre-assessed taxable income.
b) Cost items constituting direct construction costs per unit shall be regulated as follows:
- Costs included in incomplete general bills of lading shall include direct costs related to materials, labor, machinery and equipment costs, and shall be sourced from detailed bills of lading prescribed in point a of this clause.
- Costs included in complete general bills of lading shall include direct, indirect costs and pre-assessed taxable income, and shall be sourced from detailed bills of lading prescribed in point a of this clause.
3. Unit prices of items constituting direct construction costs per unit
a) The price of constructional materials is the price of a unit of materials suitable to the unit calculated in the construction norm (the price for 1 m3 of sand, 1 kg of steel, 1 building brick, ...) which is announced by state authorities, or the market price.
b) Unit cost of construction labor is the price per one day of work of a direct construction worker and is determined under the guidance of the Minister of Construction.
c) The price of machine shift and building equipment is the average price per a work shift and is determined under the guidance of the Minister of Construction.
4. Bases for determination of direct construction costs per unit
a) Detailed construction unit costs are determined on the basis of construction norms and prices of respective cost elements or determined at the market prices suitable to the time of calculation.
b) Costs of general bills of lading are determined with reference to detailed bills of lading or determined at the market prices suitable to the time of calculation.
5. Approach to determination of unit construction costs and material costs shall be subject to the instructions given in Appendix No. 4 hereto.
Article 19. Management of direct construction costs per unit
Management of direct construction costs per unit shall be subject to Article 17 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:
1. Provincial-level People's Committees shall assign provincial-level Construction Departments to assume the prime responsibility for, and cooperate with concerned agencies in, based on the guidance of the Minister of Construction, determining and announcing construction material costs, unit costs of construction labor, construction machine shift and equipment, and construction price indices as a basis for management of direct construction costs per unit as prescribed in clause 2 of Article 35 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.
2. Project owners/investors, consultancy bodies (providing counsels on formulation of investment projects, design, review), and assessment units, shall be responsible for selecting common, environmentally friendly, energy-efficient and popular construction materials on the market when preparing pre-feasibility study reports, feasibility study reports, construction designs and determining construction investment costs to ensure cost efficiency, investment efficiency and conformance to project requirements.
3. If any project is subject to architectural, structural or other requirements under which specific construction materials that are particular, not popular in the market, or are imported, must be selected, they must be clarified in pre-feasibility study, feasibility study reports or explanatory notes on technical designs, construction drawings, and FEED designs, and must be accepted or approved by investment decision makers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực