Chương III Thông tư 09/2019/TT-BXD: Dự toán xây dựng
Số hiệu: | 09/2019/TT-BXD | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Xây dựng | Người ký: | Bùi Phạm Khánh |
Ngày ban hành: | 26/12/2019 | Ngày hiệu lực: | 15/02/2020 |
Ngày công báo: | 25/01/2020 | Số công báo: | Từ số 95 đến số 96 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về xác định, quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Bộ Xây dựng vừa ban hành Thông tư 09/2019/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
Theo đó, so với Thông tư 06/2016/TT-BXD thì Thông tư 09 đã hướng dẫn chi tiết về “chi phí gián tiếp“ trong thành phần “chi phí xây dựng” của nội dung dự toán xây dựng.
Thay đổi này là phù hợp với quy định mới về thành phần các loại chi phí trong nội dung dự toán xây dựng tại Nghị định 68/2019/NĐ-CP ngày 14/08/2019.
Cụ thể, chi phí gián tiếp trong thành phần “chi phí xây dựng” sẽ bao gồm:
- Chi phí chung: Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp; chi phí quản lý, điều hành sản xuất tại công trường; chi phí bảo hiểm cho NLĐ do người sử dụng lao động nộp;
- Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công;
- Chi phí một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế;
- Chi phí gián tiếp khác.
Thông tư 09/2019/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ ngày 15/02/2020 và thay thế Thông tư 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016.
Văn bản tiếng việt
1. Nội dung dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Các thành phần chi phí trong dự toán xây dựng được quy định cụ thể từ khoản 2 đến khoản 7 Điều này.
2. Chi phí xây dựng gồm chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và được quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí trực tiếp gồm chi phí vật liệu (kể cả vật liệu do chủ đầu tư cấp), chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công.
b) Chi phí gián tiếp gồm:
- Chi phí chung gồm: Chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, chi phí quản lý, điều hành sản xuất tại công trường xây dựng, chi phí bảo hiểm cho người lao động do người sử dụng lao động nộp.
- Chi phí nhà tạm để ở và điều hành thi công.
- Chi phí một số công việc không xác định được khối lượng từ thiết kế như: Chi phí an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động trên công trường và môi trường xung quanh; chi phí thí nghiệm vật liệu của nhà thầu; chi phí di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường; chi phí bơm nước, vét bùn không thường xuyên.
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng dự án, công trình, gói thầu xây dựng chi phí gián tiếp có thể bổ sung một số chi phí gián tiếp khác gồm: chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; chi phí bảo đảm an toàn giao thông phục vụ thi công (nếu có); chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng (nếu có); chi phí kho bãi chứa vật liệu (nếu có); chi phí xây dựng nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường, lắp đặt, tháo dỡ một số loại máy (như trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp, một số loại máy, thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự).
c) Thu nhập chịu thuế tính trước (khoản lợi nhuận của doanh nghiệp xây dựng được dự tính trước trong dự toán xây dựng).
d) Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.
3. Chi phí thiết bị của công trình, hạng mục công trình gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
4. Chi phí quản lý dự án gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
5. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng như quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 của Thông tư này.
6. Chi phí khác trong dự toán xây dựng gồm các khoản mục chi phí như quy định tại điểm d khoản 1 Điều 3 của Thông tư này. Đối với dự án có nhiều công trình thì chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình không bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; chi phí kiểm toán; thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao (trừ giá trị sản phẩm thu hồi được); các khoản phí, lệ phí và một số chi phí khác đã tính cho dự án.
7. Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.
1. Cơ sở xác định dự toán xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
2. Xác định chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng có thể xác định theo từng nội dung chi phí hoặc tổng hợp các nội dung chi phí theo các phương pháp nêu tại các điểm a, b dưới đây:
a) Tính theo khối lượng và giá xây dựng công trình
- Chi phí trực tiếp gồm: Chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng các công việc xây dựng và giá xây dựng công trình.
- Chi phí gián tiếp được xác định bằng tỷ lệ (%) hoặc lập dự toán chi phí theo hướng dẫn tại mục 3.1 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thu nhập chịu thuế tính trước được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được hướng dẫn tại Bảng 3.11 Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Thuế giá trị gia tăng theo quy định của Nhà nước.
- Khối lượng các công tác xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Phương pháp đo bóc khối lượng công tác xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Giá xây dựng công trình sử dụng để tính dự toán chi phí xây dựng có thể là giá xây dựng chi tiết hoặc giá xây dựng tổng hợp phù hợp với khối lượng công việc xây dựng được đo bóc, tính toán từ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Nội dung và phương pháp xác định giá xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tính theo hao phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí tương ứng
- Chi phí vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công trong chi phí trực tiếp xác định theo khối lượng vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công và giá của các yếu tố chi phí này.
- Khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng đo bóc từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED và định mức kinh tế kỹ thuật.
- Giá vật liệu xây dựng được xác định theo hướng dẫn tại Bảng 4.1 Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Giá nhân công, máy và thiết bị thi công xác định theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
- Chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng như hướng dẫn tại điểm a khoản này.
3. Xác định chi phí thiết bị
a) Chi phí thiết bị được xác định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định sau:
- Khối lượng, số lượng, chủng loại thiết bị được xác định từ thiết kế công nghệ, xây dựng và danh mục trang thiết bị trong dự án được duyệt.
- Giá mua thiết bị được xác định theo giá thị trường hoặc báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc của công trình có thiết bị tương tự đã và đang thực hiện phù hợp với thời điểm tính toán.
- Đối với các thiết bị cần sản xuất, gia công thì chi phí này được xác định trên cơ sở khối lượng, số lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và đơn giá sản xuất, gia công phù hợp với tính chất, chủng loại thiết bị theo hợp đồng sản xuất, gia công đã được ký kết hoặc căn cứ vào báo giá sản xuất, gia công thiết bị của nhà sản xuất được chủ đầu tư lựa chọn hoặc giá sản xuất, gia công thiết bị tương tự của công trình đã và đang thực hiện phù hợp với thời điểm tính toán.
b) Chi phí quản lý mua sắm (bao gồm cả chi phí giám sát lắp đặt thiết bị của nhà cung cấp), giám sát lắp đặt thiết bị của nhà thầu; chi phí mua bản quyền phần mềm sử dụng cho thiết bị công trình, thiết bị công nghệ của dự án (nếu có); chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ; chi phí gia công, chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có) được xác định bằng dự toán hoặc căn cứ định mức chi phí do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
c) Chi phí lắp đặt thiết bị được xác định bằng cách lập dự toán như đối với dự toán chi phí xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều này.
d) Chi phí thí nghiệm, hiệu chỉnh, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các chi phí khác có liên quan được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp nội dung công việc thực hiện.
4. Xác định chi phí quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với hình thức tổ chức quản lý dự án, quy mô, địa điểm, thời gian quản lý dự án do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành. Phương pháp xác định chi phí quản lý dự án thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
5. Xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng
a) Chi phí tư vấn trong dự toán xây dựng được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%), định mức tính bằng khối lượng hoặc bằng cách lập dự toán phù hợp với khối lượng, phạm vi công việc, chế độ, chính sách do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành hoặc công bố, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công bố. Trường hợp một số công việc tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện trước khi xác định dự toán xây dựng thì được xác định bằng giá trị hợp đồng tư vấn đã ký kết phù hợp với quy định của Nhà nước.
b) Trường hợp phải thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài thì chi phí tư vấn được xác định bằng cách lập dự toán phù hợp với yêu cầu sử dụng tư vấn (số lượng, chất lượng), các quy định của cấp có thẩm quyền và thông lệ quốc tế. Phương pháp xác định chi phí thuê chuyên gia tư vấn nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
c) Phương pháp xác định chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Riêng phương pháp xác định chi phí khảo sát xây dựng thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục số 9 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) theo hướng dẫn của các cơ quan có thẩm quyền hoặc bằng cách lập dự toán hoặc giá trị hợp đồng đã ký kết phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp một số chi phí khác chưa đủ điều kiện để xác định thì được ước tính trong dự toán xây dựng công trình.
Đối với một số công trình xây dựng chuyên ngành có các yếu tố chi phí đặc thù, công trình sử dụng vốn ODA, nếu còn các chi phí khác có liên quan được quy định trong điều ước quốc tế thì bổ sung các chi phí này.
7. Xác định chi phí dự phòng
a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian xây dựng công trình, thời gian thực hiện gói thầu, kế hoạch thực hiện dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kế hoạch bố trí vốn và chỉ số giá xây dựng (tính bằng tháng, quý, năm) phù hợp với loại công trình xây dựng có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
c) Đối với dự án có nhiều công trình hoặc dự án đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu thì chi phí dự phòng trong dự toán xây dựng (tổng dự toán) là tổng chi phí dự phòng của các công trình hoặc các gói thầu xây dựng và chi phí dự phòng còn lại của dự án chưa phân bổ vào từng công trình, gói thầu xây dựng thuộc dự án. Chi phí dự phòng phân bổ cho từng công trình đối với dự án có nhiều công trình hoặc các gói thầu xây dựng đối với dự án đã phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu được xác định dựa trên tính chất công việc, độ dài thời gian thực hiện công việc, yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thực tế và các yếu tố khác. Việc quản lý chi phí dự phòng thực hiện theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
8. Phương pháp xác định chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí khác, chi phí dự phòng được hướng dẫn cụ thể tại Phụ lục số 2 và Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Dự toán gói thầu xây dựng bao gồm:
a) Dự toán gói thầu thi công xây dựng;
b) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ;
c) Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị;
d) Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng;
đ) Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC);
e) Dự toán gói thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (EP);
g) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC);
h) Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (EPC);
i) Dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (chìa khóa trao tay);
k) Dự toán gói thầu xây dựng khác.
Dự toán gói thầu xây dựng xác định theo từng gói thầu, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Trường hợp đã có dự toán xây dựng công trình, tổng dự toán thì không lập dự toán gói thầu.
2. Nội dung các thành phần chi phí của dự toán gói thầu xây dựng
a) Dự toán gói thầu thi công xây dựng gồm các chi phí: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.
b) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị gồm các chi phí: mua sắm vật tư, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, thuế giá trị gia tăng; chi phí sản xuất, gia công chế tạo thiết bị phi tiêu chuẩn (nếu có); chi phí quản lý mua sắm thiết bị công trình của nhà thầu; chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ (nếu có); chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các loại phí (nếu có); chi phí liên quan khác; chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.
c) Dự toán gói thầu lắp đặt thiết bị gồm các chi phí: lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh, thuế giá trị gia tăng, chi phí liên quan khác, chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.
d) Dự toán gói thầu tư vấn đầu tư xây dựng gồm các chi phí: chuyên gia, chi phí quản lý, chi phí khác, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế và chi phí dự phòng cho yếu tố phát sinh khối lượng và yếu tố trượt giá.
đ) Dự toán gói thầu thiết kế và thi công xây dựng (EC) gồm dự toán nêu tại điểm a và điểm d khoản này.
e) Dự toán gói thầu thiết kế và mua sắm vật tư, thiết bị (EP) gồm dự toán nêu tại điểm b và điểm d khoản này.
g) Dự toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (PC) gồm dự toán nêu tại điểm a và điểm b khoản này.
h) Dự toán gói thầu thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng (EPC) gồm các khoản mục chi phí thiết kế; mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng trong tổng mức đầu tư xây dựng được duyệt.
i) Dự toán gói thầu lập dự án - thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị và thi công xây dựng (chìa khóa trao tay) gồm các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng của dự án được quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g khoản 4 Điều 4 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
k) Nội dung chi phí của dự toán gói thầu xây dựng khác được xác định căn cứ vào phạm vi công việc của gói thầu.
3. Chủ đầu tư xác định dự toán gói thầu khi có đủ năng lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đủ năng lực thì Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện xác định dự toán gói thầu xây dựng.
1. Căn cứ xác định dự toán gói thầu xây dựng được quy định như sau:
a) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng đã được người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, thì dự toán xây dựng có thể được xác định trên cơ sở chi phí của từng gói thầu xây dựng. Khi đó, các chi phí thuộc gói thầu xây dựng được xác định tương tự cách xác định các thành phần chi phí trong dự toán xây dựng theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
b) Đối với các gói thầu được triển khai trước khi thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế FEED được duyệt, thì dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
c) Đối với các gói thầu để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, thì dự toán gói thầu được thực hiện trên cơ sở nhiệm vụ, đề cương công việc cần thực hiện và dự toán cho công tác chuẩn bị đầu tư, phù hợp với kế hoạch lựa chọn nhà thầu, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu.
d) Đối với gói thầu chìa khóa trao tay, dự toán gói thầu được xác định trên cơ sở sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt phù hợp với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ và phạm vi gói thầu theo kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, yêu cầu của hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu. Trường hợp căn cứ vào báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, chủ trương đầu tư được phê duyệt, thiết kế sơ bộ chưa đủ cơ sở để xác định dự toán gói thầu chìa khóa trao tay thì chủ đầu tư phải triển khai làm rõ thiết kế sơ bộ, những yêu cầu, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho gói thầu để xác định các chi phí của gói thầu cho phù hợp.
2. Phương pháp xác định dự toán gói thầu xây dựng được hướng dẫn tại mục 2 Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Nội dung thẩm định dự toán xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
2. Thẩm quyền thẩm định và phê duyệt dự toán xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP. Riêng đối với dự toán gói thầu chìa khóa trao tay và các gói thầu hỗn hợp (EPC, EC, EP, PC) thì dự toán gói thầu phải được Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt trước khi lựa chọn nhà thầu.
3. Mẫu báo cáo kết quả thẩm định, thẩm tra dự toán xây dựng theo hướng dẫn tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Dự toán xây dựng đã phê duyệt được điều chỉnh trong các trường hợp theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 11 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định như sau:
a) Đối với trường hợp điều chỉnh dự toán xây dựng do điều chỉnh thiết kế có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu của kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình thì phải được Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định lại đối với những nội dung chi phí bị ảnh hưởng của việc điều chỉnh thiết kế xây dựng.
b) Đối với trường hợp điều chỉnh cơ cấu chi phí do trượt giá; điều chỉnh khối lượng theo thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt hoặc thay đổi điều chỉnh thiết kế không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, thì không phải thẩm định lại của Cơ quan chuyên môn về xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định và phê duyệt các nội dung chi phí điều chỉnh sau khi có ý kiến chấp thuận của người quyết định đầu tư.
c) Người quyết định đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh đối với trường hợp điều chỉnh dự toán quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp điều chỉnh cơ cấu dự toán xây dựng trong báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định tại điểm b khoản này thì chủ đầu tư phê duyệt dự toán xây dựng điều chỉnh.
2. Phương pháp xác định dự toán xây dựng điều chỉnh được hướng dẫn tại mục 3 Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Giá gói thầu xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế, phí theo quy định của pháp luật và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh, dự phòng cho yếu tố trượt giá cho các khối lượng công việc thuộc phạm vi của gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt.
2. Căn cứ để xác định giá gói thầu xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP.
3. Chi phí trực tiếp của giá gói thầu được xác định trên cơ sở dự toán xây dựng hoặc dự toán xây dựng công trình hoặc dự toán gói thầu xây dựng.
4. Chi phí gián tiếp của giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với nội dung, phạm vi công việc của từng gói thầu.
5. Chi phí dự phòng trong giá gói thầu xây dựng được xác định phù hợp với tính chất công việc, thời gian thực hiện và hình thức hợp đồng của gói thầu gồm:
a) Chi phí dự phòng cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí của gói thầu trước chi phí dự phòng. Trường hợp đối với những gói thầu khối lượng các công việc được xác định cụ thể, chính xác thì chủ đầu tư quyết định tỷ lệ dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh và không vượt quá 5%.
b) Chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá được xác định trên cơ sở thời gian thực hiện của gói thầu và chỉ số giá xây dựng phù hợp với tính chất, loại công việc của gói thầu xây dựng, có tính đến các khả năng biến động giá trong nước và quốc tế.
c) Tùy từng gói thầu xây dựng, mức chi phí dự phòng trong giá gói thầu không được vượt mức chi phí dự phòng trong sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu đã được phê duyệt.
d) Phương pháp xác định chi phí dự phòng cho gói thầu xây dựng được thực hiện tương tự như đối với chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng.
6. Các chi phí của giá gói thầu xây dựng phải được xác định hoặc cập nhật tương ứng với mặt bằng giá ở thời điểm 28 ngày trước ngày đóng thầu. Trường hợp giá gói thầu xây dựng sau khi cập nhật cao hơn dự toán gói thầu hoặc dự toán xây dựng đã phê duyệt và làm vượt tổng mức đầu tư xây dựng của dự án, thì chủ đầu tư phải điều chỉnh chủng loại, xuất xứ vật tư, thiết bị đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật nhưng có giá phù hợp để không vượt tổng mức đầu tư và báo cáo Người quyết định đầu tư quyết định. Người quyết định đầu tư quyết định sử dụng dự phòng phí khi xác định, hoặc cập nhật giá gói thầu.
Việc sử dụng chi phí dự phòng theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Nghị định số 68/2019/NĐ-CP và quy định sau:
Người quyết đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng của dự án và dự toán xây dựng. Trong phạm vi chi phí dự phòng được Người quyết định đầu tư phê duyệt, chủ đầu tư quyết định việc sử dụng chi phí dự phòng cho phù hợp với đặc điểm, tính chất, thời gian thực hiện và điều kiện cụ thể của từng gói thầu xây dựng.
Article 8. Subject matters of construction cost estimates
1. Subject matters of a construction cost estimate shall be subject to Article 8 in the Decree No. 68/2019/ND-CP. Cost components of a construction cost estimate shall be subject to specific regulations of clause 2 through clause 7 of this Article.
2. Construction costs shall be comprised of direct costs, indirect costs, pre-assessed taxable income and value-added taxes, and subject to the following specific regulations:
a) Direct costs comprise costs of materials (including materials supplied by project owners/investors), labor costs, machinery and equipment costs.
b) Indirect costs comprise:
- Overall costs, including general administrative expenses; overhead and operating costs incurred at project sites; insurance costs paid by employers for employees’ benefits.
- Temporary accommodation and office costs.
- Costs related to works with quantities which cannot be identified in designs, e.g. Costs of occupational safety, health for workers at construction sites and environmental health; costs of testing on materials of contractors; expenses for intra-construction site workforce movement; irregular water pumping, mud dredge or removal costs.
- Depending on the specific conditions of specific construction projects, works or construction bid package, indirect costs may be supplemented with additional indirect costs, including expenses for moving special-purpose machines and equipment to and out of the construction site; expenses for ensuring traffic safety for construction activities (if any); expenses for restoration of technical infrastructure affected by construction activities (if any); costs of material storage facilities (if any); expenses for construction of sheds or canopies for machines, machine foundations, electricity, compressed air and water supply systems at construction sites, installation and dismantlement of several machines (such as cement concrete, asphalt concrete mixing plants, rail-traveling cranes, tower cranes, some other building machines and equipment of similar nature).
c) Pre-assessed taxable income (profits of construction enterprises calculated in advance in construction cost estimates).
d) Value added taxes regulated by the State.
3. Costs of equipment used for construction works or work items shall include cost items or entries specified in point b of clause 2 of Article 9 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.
4. Project management costs shall be composed of those costs subject to regulations laid down in point b of clause 1 of Article 3 in this Circular.
5. Construction and investment consultancy costs shall be subject to point c of clause 1 of Article 3 herein.
6. Other costs included in the construction estimate shall be composed of those costs subject to regulations laid down in point d of clause 1 of Article 3 in this Circular. As for any project with various construction works, other costs included in the construction cost estimate shall not include loan interests incurred during the construction period; expenses for demining of bombs, mines and explosive objects; audit; review and approval of investment capital settlements; expenses for scientific and technological researches related to projects; initial working capital for construction investment projects for business purposes; expenses for the process of off-load or on-load commissioning tests according to the technological process before projects are transferred or handed over (minus the value of recovered products); fees, charges and some other costs charged to projects.
7. Contingencies shall include costs of provisions for factors of any additional work quantities and contingent costs against inflation elements that may exist during the construction period.
Article 9. Construction costing approaches
1. Construction cost estimate shall be made, subject to clause 1 of Article 9 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.
2. Determination of construction costs
Construction costs may be specific to cost details or determined by consolidating costs according to the approaches specified at point a and b below:
a) Construction costs shall be determined by construction quantities and unit prices
- Direct costs, including: Building material, labor, machinery and equipment costs shall be determined on the basis of construction work quantities and unit construction prices.
- Indirect costs calculated in percent (%) or estimated according to the instructions given in the section 3.1 of Appendix No. 3 hereto.
- Pre-assessed taxable income calculated in percent (%) ratio to direct costs and indirect costs specified in instructions given in the Table 3.11 of Appendix No. 3 hereto.
- Value added taxes regulated by the State.
- Construction quantities which are taken off or measured based on engineering design drawings or construction design drawings or FEED designs and guidelines for technical matters and required works to be performed at construction works. Construction quantity takeoff approach shall be subject to instructions issued by the Minister of Construction.
- Unit prices at which construction costs are calculated may be detailed/broken-down or general prices corresponding to construction quantities which are taken off or measured based on engineering design drawings or construction drawings or FEED designs and guidelines for technical matters and required works to be performed at construction works. Subject matters of and approaches to determination of construction costs shall be subject to Article 18 herein.
b) Construction costs calculated in proportion to material, labor, machinery and equipment costs and values of corresponding cost elements
- Building material, labor, machinery and equipment costs constituting direct costs shall be determined by quantities or volumes of materials, labor, machinery and equipment and values of these cost elements.
- Quantities of materials, labor, machinery and equipment may be determined on the basis of quantities of construction workload taken off by using engineering designs, construction drawings or FEED designs and economic-technical norms.
- Material costs shall be determined according to the instructions given in Table 4.1 of Appendix No.4 hereto.
- Labor, machinery and equipment costs shall be determined according to the instructions issued by the Minister of Construction.
- Indirect costs, pre-assessed taxable income and value added taxes shall be conformable to the instructions given in point a of this clause.
3. Determination of equipment costs
a) Equipment costs shall be calculated under point b of clause 2 of Article 9 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:
- Weight, quantity and type of equipment shall be determined by consulting technological, construction designs and list of equipment items contained in approved projects.
- Costs of purchase of equipment shall be calculated at market prices or according to quotations provided by suppliers, manufacturers or construction works with similar equipment that have been and are being carried out during the period relevant to the calculation period.
- For equipment to be manufactured or processed, these costs shall be determined on the basis of the volume and quantity of equipment to be manufactured and processed and their unit prices suitable to the nature and type thereof according to the signed manufacturing or processing contracts, or based on the manufacturers' quotations selected by the project owners/ investors, or prices at which similar equipment are manufactured or processed for construction works that have been or are being executed during the period relevant to the calculation period.
b) Costs of procurement management (including supplier’s costs of superintendence of equipment installation), and equipment installation supervision by contractors; costs of purchase of copyrights to software used for construction equipment and technological equipment of the project (if any); costs of training and technology transfer; costs of processing and manufacturing of non-standard equipment (if any), shall be determined by cost estimates or based on cost norms issued by competent state authorities.
c) Installation costs shall be detemined by making estimates in the same way as construction cost estimates prescribed in clause 2 of this Article.
d) Testing, calibration, training, technology transfer and other associated costs shall be determined by making estimates appropriate for workloads to be performed.
4. Project management costs
Project management costs shall be determined on the basis of percent (%) norms or by making cost estimates matching types of project management organization, scale, location and time of project management announced by the Minister of Construction. Approach to determination of project management costs shall follow the instructions issued by the Minister of Construction.
5. Determination of construction investment consultancy costs
a) Consultancy costs included in construction cost estimates shall be determined on the basis of percentage norms (%), quantity-based norms or by making cost estimates appropriate to work quantities, scope, regimes or policies promulgated or announced by the Minister of Construction, or issued or released by competent state authorities. In case where several construction consulting works are carried out before making construction cost estimates, these costs shall be determined by values of consultancy contracts already signed in conformance to regulations of the State.
b) In case foreign consultants need to be hired, consultancy costs shall be determined by making cost estimates tailored to the consultancy needs (in terms of quantity and quality), regulations of competent state authorities and international conventions. Approach to determination of costs of hiring of foreign consultants shall follow the instructions issued by the Minister of Construction.
c) Approach to determination of construction investment consultancy costs shall follow the instructions issued by the Minister of Construction. In particular, the approach to determination of construction survey costs shall be subject to the instructions given in Appendix No. 9 hereto.
6. Other expenses shall be determined on the basis of the percentage (%) under the guidance of competent state authorities or by making cost estimates or the values of signed contracts in accordance with the provisions of law. In case where there is any insufficiency in conditions for determination of several other costs, they shall be estimated during the process of making construction cost estimates.
For some specialized construction works with specific cost elements or ODA-funded construction works, if other relevant expenses are specified under applicable treaties, these costs must be added to their construction cost estimates.
7. Determination of contingent costs
a) Contingent costs for any work quantity subject to changes shall be calculated by the percentage (%) of the summation of construction expenses, equipment expenses, project management costs, construction investment consultancy expenses and other costs.
b) The contingent costs against inflation factors shall be determined on the basis of the time of execution of construction works, the duration of bidding package execution, project implementation plan, contractor selection plan, capital allocation plan and construction price indices (calculated in months, quarters and years) suitable to the type of construction works, taking into account domestic and international price fluctuations.
c) For projects with many constructions works or projects in which the contractor selection plan is approved, contingent costs included in the construction estimate (total cost estimate) shall be the total contingency expense of the construction works or construction bid packages, and the remaining contingency expenses of the project that have not yet been allocated into specific construction works or construction bid packages of the project. The contingent costs allocated to specific construction works of projects with various construction works or construction bid packages for projects with approved contractor selection plans shall be determined based on the nature of works and the length of time of execution, technical requirements, actual conditions and other factors. Management of contingent costs shall be subject to Article 15 herein.
8. Approaches to determination of construction costs, equipment costs, other costs and contingent costs shall follow specific instructions given in Appendix No. 2 and No. 3 hereto.
Article 10. Construction tender estimates
1. An estimate of construction tender costs shall include:
a) The estimate of costs of procurement of construction work;
b) The estimate of costs of procurement of building materials, equipment and technological accessories;
c) The estimate of costs of procurement of equipment installation work;
d) The estimate of costs of procurement of construction consultancy work;
dd) The estimate of costs of procurement of engineering/design and construction work (EC);
e) The estimate of costs of procurement of engineering/design work and building materials and equipment (EP);
g) The estimate of costs of procurement of materials, equipment and construction work (PC);
h) The estimate of costs of procurement of design/engineering work, materials, equipment and construction work (EPC);
i) The estimate of costs of procurement of project formulation work, procurement of design/engineering work and procurement of construction work (turnkey);
k) Other construction tender estimates.
Construction tender estimates shall be specific to bid packages and appropriate to contractor selection plans. In case where there have already been construction cost estimates or total estimates, tender estimates shall not be required.
2. Cost elements of a construction tender estimate
a) A construction tender estimate shall comprise the following costs, such as direct costs, indirect costs, pre-assessed taxable income, value-added taxes, contingent costs offset against elements giving rise to quantities and inflation elements.
b) The estimate of costs of procurement of materials and equipment shall include the following expenses, such as procurement of building materials, equipment and technological accessories, value added taxes; costs of production and processing of non-standard equipment (if any); costs of management of procurement of building equipment incurred by contractors; costs of training and technology transfer (if any); transportation, insurance costs and other types of charges (if any); other related costs; contingent costs offset against elements giving rise to quantities and inflation factors.
c) The estimate of costs of procurement of equipment installation work shall comprise the following costs, such as installation, testing and calibration costs, value-added taxes, other related costs, and contingent costs offset against elements giving rise to quantities and inflation elements.
d) The estimate of costs of procurement of construction investment consultancy work shall comprise the following costs, such as consultant costs, administrative overhead costs, other costs, pre-assessed taxable income, taxes and contingent costs offset against elements giving rise to quantities and inflation elements.
dd) The estimate of costs of procurement of engineering/design and construction work (EC) shall include the cost estimates specified in point a and d of this clause.
e) The estimate of costs of procurement of engineering/design work and building materials and equipment (EP) shall include the cost estimates specified in point b and d of this clause.
g) The estimate of costs of procurement of building materials and equipment, and construction work (PC) shall include the cost estimates specified in point b and d of this clause.
h) The estimate of costs of procurement of design/engineering, procurement of building materials and equipment, procurement of equipment and construction work (EPC) shall include cost items related to design/engineering work; procurement of building materials, equipment and construction work which are included in the approved total construction investment.
i) The estimate of costs of procurement of project formulation work – design/engineering - procurement of building materials, equipment and construction work (turnkey) shall comprise cost items or entries of the total construction investment of the project specified in point b, c, d, dd, e and g of clause 4 of Article 4 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.
k) Costs of other estimates of construction tender costs shall be determined on the basis of the scope of respective procurement works.
3. Project owners/investors may make tender estimates when they satisfy competency and qualification requirements prescribed by law. In case of lack of competence, project owners/investors shall be authorized to hire cost management advisory bodies that meet competency and qualification requirements set out in regulations laid down in Decrees on administration of investment and construction projects to make construction tender estimates.
Article 11. Construction tender estimation bases and approaches
1. Bases for construction tender estimates shall be regulated as follows:
a) With respect to investment and construction projects with contractor selection plans already approved by competent persons, construction cost estimates may be made on the basis of costs of specific construction bid packages. In this case, costs incurred from construction bid packages shall be determined according to the approach similar to the approach to determination of cost elements of cost estimates prescribed under regulations laid down in Article 10 herein.
b) For bid packages carried out before technical designs, construction drawings and FEED designs are approved, tender estimates shall be determined based on the approved total construction investment and in accordance with contractor selection plans and requirements of the bidding documents or requests for proposals.
c) For bid packages developed for investment preparation purposes, tender estimates shall be made on the basis of the tasks, work outlines to be performed and cost estimates for the investment preparation work, suitable to contractor selection plan, requirements of bidding documents or request for proposals.
d) For turnkey bid packages, the tender estimate shall be determined on the basis of the approved total construction investment appropriate for the pre-feasibility study report, the approved investment policy, preliminary design and scope of bid package according to the approved contractor selection plan, requirements of bidding documents or request for proposal. If the pre-feasibility study report, approved investment policy or preliminary design does not form a sufficient basis to determine the turnkey tender estimate, the project owner/investor must clarify the preliminary design, requirements, regulations and standards applied to the bidding package to determine the costs of the respective bid packages.
2. Approach to determination of construction tender estimate shall follow the instructions given in the section 2 of Appendix No. 2 hereto.
Article 12. Assessment, review and approval of construction cost estimates
1. Subject matters of the review of construction cost estimate shall be subject to clause 2 of Article 10 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.
2. Authority over the review and approval of construction cost estimates shall be subject to clause 3 and 4 of Article 10 in the Decree No. 68/2019/ND-CP. Particularly for turnkey tender estimates and mixed bid packages (EPC, EC, EP, PC), the tender estimate must be appraised and approved by the investment decision maker before contractor selection.
3. Sample reports on assessment and review of construction cost estimates shall follow the instructions given in the Appendix No. 10 hereto.
Article 13. Adjustment and revision of construction tender estimates
1. The approved construction cost estimate may be adjusted or revised under clause 1 and 3 of Article 11 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:
a) In case of any adjustment of construction cost estimates made due to design adjustment leading to any change in construction geology, design load, structural solutions, materials used for building load-bearing structures, construction organization measures results in any effect on the safe bearing capacity, the construction authority must carry out the re-assessment of cost items affected by any adjustment in construction design.
b) In case of adjustment in the cost structure due to inflation, construction quantity adjustment according to the design already assessed, approved, or change in design adjustment, is not falling into the situation specified in point a of this clause, the re-assessment by the construction authority shall not be needed . The project owner/investor shall be responsible for carrying out the assessment and approval of cost items subject to adjustment after receipt of consent from investment decision makers.
c) The investment decision maker shall be accorded authority to approve adjusted construction cost estimates in the case of adjustment in cost estimates as provided in point a of this clause. In case of adjustment in the cost structure of the construction cost estimate according to the economic-technical report as provided in point b of this clause, the project owner/investor shall be authorized to approve the adjusted construction cost estimate.
2. Approach to making the adjusted construction cost estimate shall follow the instructions given in the section 3 of Appendix No. 2 hereto.
Article 14. Construction contract costs
1. Construction contract costs shall comprise all of the following costs necessary for executing bid packages, including direct costs, indirect costs, pre-assessed taxable income, taxes, fees prescribed by law, contingent costs offset against additional quantities and inflation elements of work quantities falling within bid packages in the approved contractor selection plan.
2. Bases for construction contract costs shall be calculated under clause 2 of Article 12 in the Decree No. 68/2019/ND-CP.
3. Direct costs of construction bid package shall be determined on the basis of construction cost estimate or project cost estimate or construction contract costs.
4. Indirect costs of construction bid package shall be determined to be appropriate for work contents and scope of each bid package.
5. Contingent costs included in an item of the construction contract costs shall be determined to match work characteristics, execution duration and form of the bid package, including:
a) The contingent costs for any additional quantities shall be calculated by the percentage (%) of the total cost of the bid package, exclusive of contingent costs. In case of quantities of specific work in the bid package are calculated in a specific and accurate manner, the project owner/investor shall decide the contingency rate for any factor leading to additional quantities which does not exceed 5%.
b) The contingent costs offset against inflation elements shall be determined on the basis of the execution duration of the bid package and the construction price indices appropriate for the nature and type of work of the construction bid package, taking into account the possibilities of variation in domestic and international prices.
c) Depending on each construction bid package, the level of contingent cost included the construction contract costs must not exceed the level of contingent cost included in the preliminarily estimated total investment, total investment, construction cost estimate or tender estimate which has already been approved.
d) Approach to determination of contingent costs for construction bid packages shall be similar to the approach to determination of contingent costs included in total investment or construction cost estimate.
6. Costs included as part of construction contract costs must be determined and updated to adapt to the price level defined 28 days before the tender closing date. In case the updated construction contract costs are higher than the approved tender estimate or construction cost estimate, and exceed the total construction investment, the project owner/investor must adjust the category and origin of materials and equipment to meet the quality and technical requirements so that these construction contract costs are appropriate so as not to exceed the total investment amount, and must report on such adjustment to the investment decision maker. The investment decision maker shall be authorized to use provisions when determining or updating construction contract costs.
Article 59. Use of contingent costs or provisions
Use of contingent costs or provisions shall be subject to clause 4 of Article 11 in the Decree No. 68/2019/ND-CP, and the following regulations:
The investment decision maker shall be authorized to use contingent costs or provisions of projects and construction cost estimates. Within the extent of contingent costs or provisions approved by investment decision makers, project investors/owners shall be authorized to decide how to use them to match characteristics, nature, execution period and specific conditions of each construction bid package.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực