![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT: Đăng tải, cung cấp thông tin về đấu thầu
Số hiệu: | 08/2022/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 31/05/2022 | Ngày hiệu lực: | 16/09/2022 |
Ngày công báo: | 25/06/2022 | Số công báo: | Từ số 447 đến số 448 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn xử lý khi Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố
Đây là nội dung tại Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT về cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được ban hành ngày 31/5/2022.
Theo đó, hướng dẫn xử lý kỹ thuật khi Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia gặp sự cố ngoài khả năng kiểm soát như sau:
- Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống không thể vận hành thì:
Các gói thầu lựa chọn nhà thầu qua mạng có thời điểm đóng thầu, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT nằm trong khoảng thời gian từ khi hệ thống bị sự cố cho đến thời điểm sau hoàn thành khắc phục sự cố 02 giờ sẽ được Hệ thống gia hạn đến thời điểm đóng thầu mới, thời điểm hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT mới là sau 06 giờ kể từ khi hoàn thành khắc phục sự cố.
- Trường hợp thời điểm đóng thầu mới và hết hạn làm rõ E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT sau 17 giờ thì Hệ thống gia hạn đến 09 giờ ngày tiếp theo.
- Trường hợp Hệ thống tự động gia hạn thời điểm đóng thầu theo quy định trên thì việc đánh giá E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT được thực hiện trên cơ sở thời điểm đóng thầu nêu trong E-HSQT, E-HSDST, E-HSDT trước khi Hệ thống gặp sự cố.
(Hiện hành, theo Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT , thời điểm mở thầu mới là 15 giờ cùng ngày nếu sự cố Hệ thống được khắc phục trước 12 giờ, nếu sau 12 giờ thì thời điểm mở thầu sẽ là 9 giờ ngày tiếp theo.
Trường hợp sự cố Hệ thống được khắc phục vào thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì mở thầu vào 9 giờ ngày làm việc đầu tiên sau kỳ nghỉ).
Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT có hiệu lực từ 01/8/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 11. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu
1. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu trên Hệ thống, bao gồm:
a) Thông tin chung về nhà thầu;
b) Số liệu về báo cáo tài chính hằng năm;
c) Thông tin về các hợp đồng đã và đang thực hiện;
d) Thông tin về nhân sự chủ chốt;
đ) Thông tin về máy móc, thiết bị;
e) Thông tin về uy tín của nhà thầu.
2. Nhà thầu chủ động cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình theo quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác đối với các thông tin đã kê khai trên Hệ thống. Trường hợp nhà thầu tự thực hiện việc chỉnh sửa trên Hệ thống, Hệ thống sẽ lưu lại toàn bộ các thông tin trước và sau khi nhà thầu thực hiện chỉnh sửa. Thông tin về năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu được xác thực bằng chữ ký số của nhà thầu.
3. Nhà thầu cần đính kèm các văn bản, tài liệu để chứng minh tính xác thực về năng lực, kinh nghiệm, tài liệu đính kèm sẽ được lưu trữ và quản lý trên Hệ thống.
4. Trường hợp nhà thầu kê khai không trung thực nhằm thu được lợi ích tài chính hoặc lợi ích khác hoặc nhằm trốn tránh bất kỳ một nghĩa vụ nào thì bị coi là gian lận theo quy định tại khoản 4 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
5. Đối với nội dung quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trường hợp số liệu về báo cáo tài chính trên Hệ thống đã được cập nhật từ Hệ thống thuế điện tử và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thì nhà thầu không phải kê khai số liệu về báo cáo tài chính. Đối với số liệu báo cáo tài chính từ năm 2021 trở đi, trường hợp nhà thầu phát hiện Hệ thống chưa cập nhật số liệu so với Hệ thống thuế điện tử thì nhà thầu sửa đổi cho phù hợp với số liệu đã báo cáo với cơ quan thuế, Hệ thống sẽ lưu lại các phiên bản sửa đổi thông tin của nhà thầu.
Điều 12. Thông tin về dự án, kế hoạch lựa chọn nhà thầu1. Thời gian đăng tải:
Thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu được chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư phát triển), bên mời thầu (đối với mua sắm thường xuyên) đăng tải trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu. Thông tin cơ bản về dự án được đăng tải đồng thời với kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm:
Chủ đầu tư (đối với dự án đầu tư phát triển), bên mời thầu (đối với mua sắm thường xuyên) phải đính kèm Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong quá trình đăng tải kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
3. Việc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho các gói thầu thuộc dự án được thực hiện trên cơ sở kế hoạch bố trí vốn cho cả dự án, không bắt buộc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo kế hoạch vốn của từng năm.
Điều 13. Thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMSTBên mời thầu đăng tải thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, E-TBMQT, E-TBMST chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST
Điều 14. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST1. Phát hành:
a) Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phát hành miễn phí trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST. Trong quá trình đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời quan tâm, E-TBMQT, E-TBMST, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST;
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt.
Chủ đầu tư, bên mời thầu không được phát hành bản giấy hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển cho nhà thầu. Trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST được phê duyệt thì hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, E-HSQT, E-HSDST.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển;
- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMST;
- E-HSMQT, E-HSMST đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Bên mời thầu đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, E-HSMQT, E-HSMST thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.
Điều 15. Danh sách ngắn1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải danh sách ngắn trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày danh sách ngắn được phê duyệt.
2. Tài liệu đính kèm:
Bên mời thầu đính kèm quyết định phê duyệt danh sách ngắn trong quá trình đăng tải danh sách ngắn.
Điều 16. Thông báo mời thầu, E-TBMTBên mời thầu đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT trên Hệ thống theo tiến độ tổ chức lựa chọn nhà thầu và phù hợp với thời gian tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt. Việc sửa đổi, hủy thông báo mời thầu, E-TBMT chỉ được thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà thầu nào nộp hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
Điều 17. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT1. Phát hành:
a) Trong quá trình đăng tải thông báo mời thầu, E-TBMT, bên mời thầu phải đính kèm các tài liệu sau đây:
- Quyết định phê duyệt hồ sơ mời thầu, E-HSMT;
- Hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt;
Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống ngay sau khi đăng tải thành công thông báo mời thầu. Trường hợp bán hồ sơ mời thầu (bản điện tử đã phát hành trên Hệ thống) thì khi nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu phải trả cho bên mời thầu một khoản tiền bằng giá bán hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Bên mời thầu không được phát hành hồ sơ mời thầu bản giấy cho nhà thầu, trường hợp bên mời thầu phát hành bản giấy cho nhà thầu thì bản giấy không có giá trị pháp lý để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu.
b) Trường hợp nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được đăng tải trên Hệ thống có sự sai khác với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT được phê duyệt thì hồ sơ mời thầu, E-HSMT phát hành trên Hệ thống là cơ sở để lập, đánh giá hồ sơ dự thầu, E-HSDT.
2. Sửa đổi:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu theo một trong hai cách sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu;
- Quyết định sửa đổi và hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi, trong hồ sơ mời thầu đã được sửa đổi phải thể hiện rõ nội dung sửa đổi.
b) Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải các tài liệu sau đây trên Hệ thống:
- Quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT;
- E-HSMT đã được sửa đổi.
3. Làm rõ:
a) Đối với lựa chọn nhà thầu không qua mạng, trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
Đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng, trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu phải gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.
b) Bên mời thầu tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ của nhà thầu và đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT trên Hệ thống trong khoảng thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu, E-HSMT đã được phê duyệt. Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu cầu làm rõ hồ sơ mời thầu, E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu, E-HSMT thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trên cơ sở tuân thủ thời gian theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu và điểm c khoản 2 Điều 64 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP;
d) Trong trường hợp cần thiết, bên mời thầu tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu, E-HSMT mà các nhà thầu chưa rõ. Bên mời thầu đăng tải giấy mời tham dự hội nghị tiền đấu thầu trên Hệ thống. Nội dung trao đổi giữa bên mời thầu và nhà thầu phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và đăng tải trên Hệ thống trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hội nghị tiền đấu thầu.
Điều 18. Hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăngViệc hủy, gia hạn, sửa đổi thông tin đã đăng tải được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Điều 19. Kết quả lựa chọn nhà thầu1. Thời gian đăng tải:
Bên mời thầu đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Tài liệu đính kèm bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Báo cáo đánh giá E-HSDT đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng (đăng tải báo cáo đánh giá tổng hợp, không kèm theo các phiếu chấm của thành viên trong tổ chuyên gia);
c) Trường hợp dự toán của gói thầu được duyệt trong quá trình phát hành E-HSMT hoặc khi xử lý tình huống theo khoản 8 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP mà kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã được đăng tải thì bên mời thầu cập nhật dự toán và đính kèm Quyết định phê duyệt dự toán.
3. Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa phải công khai chi tiết thông tin về các hạng mục hàng hóa trúng thầu bao gồm danh mục hàng hóa, ký mã hiệu, mô tả hàng hóa, xuất xứ, khối lượng, đơn giá trúng thầu.
Điều 20. Quy trình đăng tải trên Hệ thốngQuy trình đăng tải thông tin tại các Điều 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 và 19 của Thông tư này được thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊNĐiều 21. Trách nhiệm của chủ đầu tư
1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 5, 8, 10 và 13 Điều 74 của Luật Đấu thầu.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các thông tin đã đăng ký, đăng tải lên Hệ thống khi đăng nhập bằng Tài khoản tham gia Hệ thống của mình.
3. Kiểm tra và xác nhận việc đăng tải các thông tin của mình trên Hệ thống.
4. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
Điều 22. Trách nhiệm của bên mời thầu1. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các điểm a, b, c, d, k khoản 1 và các điểm a, b, c, đ, e, k khoản 2 Điều 75 của Luật Đấu thầu.
2. Đăng tải lên Hệ thống thông tin về nhà thầu nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam theo Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này, việc đăng tải thực hiện theo Hướng dẫn sử dụng. Thông tin được gửi đồng thời đến Cục Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 128 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
3. Đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu quốc tế, bên mời thầu phải đăng tải thông tin quy định tại các Điều 13, 15, 16, 18 và 19 của Thông tư này bằng tiếng Việt và tiếng Anh.
4. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất của tài liệu đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt. Trường hợp có sự sai khác giữa tài liệu được đăng tải trên Hệ thống với tài liệu đã được phê duyệt thì tài liệu đăng tải trên Hệ thống sẽ là cơ sở pháp lý để thực hiện.
5. Theo dõi, cập nhật các thông tin đã đăng tải trên Hệ thống và các thông tin mà Hệ thống phản hồi.
6. Quản lý và chịu trách nhiệm trong việc phân quyền cho các Tài khoản nghiệp vụ tương ứng với vai trò của mình; quản lý việc sử dụng chứng thư số trên Hệ thống.
Điều 23. Trách nhiệm của nhà thầu1. Đăng ký tham gia Hệ thống để được phê duyệt theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này trước thời điểm đóng thầu nhằm bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 77 của Luật Đấu thầu.
3. Cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu trên Hệ thống, bảo đảm tuân thủ các quy định tại Điều 80 của Luật Đấu thầu và Điều 7 của Nghị định số 63/2014/ NĐ-CP.
4. Quản lý tài khoản tham gia Hệ thống, chứng thư số đăng ký trên Hệ thống.
Điều 24. Trách nhiệm của Trung tâm, Doanh nghiệp dự án e-GP và Báo Đấu thầu1. Trung tâm có trách nhiệm:
a) Quản lý, giám sát vận hành Hệ thống, đảm bảo Hệ thống hoạt động ổn định, liên tục, an toàn, bảo mật;
b) Xây dựng tài liệu Hướng dẫn sử dụng; hỗ trợ tổ chức tham gia Hệ thống trong quá trình đăng ký, cung cấp, đăng tải thông tin và lựa chọn nhà thầu qua mạng;
c) Cung cấp các dịch vụ tuyên truyền, đào tạo, hướng dẫn tổ chức tham gia Hệ thống và triển khai các dịch vụ liên quan đến thông tin về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu qua mạng;
d) Phối hợp với Doanh nghiệp dự án e-GP thực hiện trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 4 và 5 Điều 85 của Luật Đấu thầu.
2. Doanh nghiệp dự án e-GP có trách nhiệm:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 85 của Luật Đấu thầu;
b) Bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật cơ sở dữ liệu của Hệ thống;
c) Bảo đảm tính toàn vẹn của các hồ sơ trên Hệ thống, bao gồm cả việc ngăn chặn hành vi truy cập trái phép, hành vi thay thế hồ sơ bất hợp pháp;
d) Bảo đảm an toàn, an ninh bảo mật cho người dùng và quản lý hồ sơ người dùng; bảo đảm Hệ thống có cơ chế lưu vết theo thời gian, theo hành động trên Hệ thống;
đ) Xây dựng Hệ thống đảm bảo tương thích với các hệ thống khác; giao diện thân thiện, đáp ứng tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin; thuận tiện, dễ sử dụng cho các đối tượng sử dụng Hệ thống;
e) Có cơ chế quản trị rủi ro hệ thống (đảm bảo chịu được lưu lượng thông tin lớn...);
g) Không được sử dụng các thông tin về dự án, gói thầu, nhà thầu, chủ đầu tư, bên mời thầu và các thông tin khác trên Hệ thống để phục vụ cho các mục đích ngoài mục đích xây dựng, vận hành Hệ thống;
h) Đảm bảo hệ thống phần cứng đáp ứng yêu cầu.
Doanh nghiệp dự án e-GP chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung nêu tại các điểm b, c, d, e, g và h khoản này. Trường hợp để xảy ra sai sót, Doanh nghiệp dự án e-GP và các cá nhân liên quan bị xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định của Hợp đồng BOT dự án e-GP và pháp luật có liên quan.
3. Báo Đấu thầu có trách nhiệm:
a) Rà soát, phát hiện các thông tin không hợp lệ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 của Thông tư này và thông báo cho chủ đầu tư, bên mời thầu trong thời hạn tối đa là 01 ngày làm việc, kể từ khi chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin trên Hệ thống. Việc thông báo được thực hiện trên Hệ thống, thư điện tử (email), ứng dụng trên thiết bị di động hoặc các kênh thông tin khác về nội dung thông tin không hợp lệ để chủ đầu tư, bên mời thầu tự chỉnh sửa, hoàn thiện, đăng tải lại trên Hệ thống;
b) Trích xuất thông tin quy định tại các Điều 13, 15, 16 và 18 của Thông tư này để đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ khi chủ đầu tư, bên mời thầu tự đăng tải thông tin lên Hệ thống theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
4. Trường hợp để xảy ra sai sót trong việc đăng tải thông tin về đấu thầu như đăng chậm, sai nội dung hoặc cố tình không đăng tải thông tin gây thiệt hại cho chủ đầu tư, bên mời thầu, nhà thầu thì Báo Đấu thầu phải đăng tải thông tin bổ sung, đính chính công khai theo quy định của pháp luật về báo chí. Tùy theo mức độ sai sót, tổ chức, cá nhân liên quan thuộc Báo Đấu thầu còn bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức, pháp luật về người lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
PROVISION AND PUBLISHING OF BIDDING INFORMATION
Section 1. INFORMATION AND PROCEDURE FOR PUBLISHING ON THE SYSTEM
Article 11. Information about the qualifications of the bidder
1. Information on the qualifications of bidders on the System includes:
a) General information about the bidder
b) Figures on annual financial statements;
c) Information about contracts that have been performed;
d) Information about key personnel;
dd) Information about machinery and equipment;
e) Information about the bidder’s reputation
2. The bidder shall actively update information about their qualifications according to regulations of Clause 1 of this Article on the System and take legal responsibility for the accuracy of information declared on the System. In case the bidder makes correction on the System, the System will save all the information before and after the bidder makes the correction. Information about the qualifications of the bidder shall be authenticated by the digital signature.
3. The bidder shall attach documents to prove the authenticity of the qualifications. The attached documents will be stored and managed on the System.
4. In case a bidder makes untruthful declaration in order to gain financial benefits or other benefits or to avoid any obligation, it shall be considered fraud as prescribed in Clause 4, Article 89 of the Law on Procurement.
5. If the figures on annual financial statements on the System specified at Point b, Clause 1 of this Article have been updated on the Electronic Tax System and National Enterprise Registration Information System, the bidder is not required to declare the figures on annual financial statements. Figures on annual financial statement from 2021 onwards: in case the bidder discovers that the system has not updated the figures compared to the Electronic Tax System, the bidder shall modify the figures in conformity with the reported figures to the tax authority. The system will save the modified versions of the information about the bidder.
Article 12. Information about projects, plans for selection of contractors
1. Time of publishing:
Information about the plan for selection of contractor shall be published on the System by the investor (development investment project) or the procuring entity (regular procurement) within 07 working days from the date on which the plan is approved. The project background information shall be published concurrently with the plan for selection of contractor.
2. Attachments:
The investor (development investment project) or the procuring entity (regular procurement) shall attach the decision on approval for the plan for selection of contractor during the process of publishing of the plan for selection of contractor.
3. The plan for selection of contractor for bidding packages under the project shall be made according to the plan for allocation of capital for the whole project. It is not required to make a plan for selection of contractor according to the capital plan of each year.
Article 13. Invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST
The procuring entity shall publish an invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST on the System according to the progress and timeframe for the contractor selection in the approved plan for selection of contractor. The revisions or cancellation of invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no any bidder who submits expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.
Article 14. Issuance, revisions and clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST (hereinafter referred to as “the procuring entity's documents”)
1. Issuance:
a) The procuring entity's documents shall be issued free of charge on the System right after the invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT or E-TBMST is successfully published. During the publishing of invitation to submit statement of interest, invitation for prequalification applications, E-TBMQT, E-TBMST, the procuring entity shall attach the following documents:
- Decision on approval for the procuring entity's documents;
- The approved Documents.
The investor or the procuring entity is not allowed to issue the paper documents (EOI request, document on prequalification) to the bidder. In case the investor or the procuring entity issues the paper documents, the paper documents do not have their legal validity recognized in order to make and evaluate expression of interest, application for prequalification.
b) In case the contents of the procuring entity's documents published on the System are different from the approved contents, the procuring entity's documents issued on the System shall be the basis for making and evaluation of the expression of interest, application for prequalification, E-HSQT, E-HSDST.
2. Revisions:
a) Offline selection of contractors: In case of revisions to the EOI request, document on prequalification after being issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System:
- A decision on revisions, accompanied by the revisions to EOI request, document on prequalification;
- Decision on revisions and EOI request or document on prequalification which has been modified, clearly indicating the revisions.
b) E-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMQT, E-HSMST after being issued, the procuring entity shall publish the following documents on the System:
- A decision on revisions, accompanied by the revisions to E-HSMQT, E-HSMST;
- Revised E-HSMQT, E-HSMST.
3. Clarification:
a) A prospective bidder requiring any clarification of the EOI request or document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working days before the deadline for submission of bids;
b) The procuring entity will publish the response to clarification of EOI request, document on prequalification, E-HSMQT, E-HSMST on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of bids;
c) The clarification of EOI request, prequalification document, E-HSMQT, E-HSMST may not contravene the approved EOI request, prequalification document, E-HSMQT, E-HSMST. If the procuring entity deems it necessary to revise the EOI request, prequalification document, E-HSMQT, E-HSMST as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof in conformity with the timeframe requirement specified in Point m Clause 1 Article 12 of the Law on Procurement.
1. Time of publishing:
The procuring entity shall publish the shortlist on the System within 07 working days from the date on which the shortlist is approved.
2. Attachments:
The procuring entity shall attach the decision on approval for the shortlist during the publishing of the shortlist.
Article 16. Invitation to bid, E-TBMT
The procuring entity shall publish an invitation to bid, E-TBMT on the System according to the progress and timeframe for the contractor selection in the approved plan for selection of contractors. The revisions or cancellation of invitation to bid, E-TBMT shall only be made before the deadline for submission of bids, unless there is no any bidder who submits bid package, E-HSDT.
Article 17. Issuance, revisions and clarification of bidding document, E-HSMT
1. Issuance:
a) During the publishing of invitation to bid, E-TBMT, the procuring entity must attach the following documents:
- Decision on approval for bidding document, E-HSMT;
- Approved bidding document, E-HSMT;
Offline selection of contractors: Bidding documents shall be issued on the System right after the invitation for bid is successfully published; If bidding documents (electronic documents that have been issued on the System) are sold as prescribed in Clause 1 Article 9 of Decree No. 63/2014/ND-CP , the bidder must pay to the procuring entity an amount equal to the price of the bidding documents when submitting bid package. The procuring entity is not allowed to issue the bidding documents in form of the paper documents to the bidder. If the procuring entity issues the paper document, the document does not have its legal validity recognized in order to make and evaluate bid package.
b) In case the contents of the bidding document, E-HSMT published on the System are different from the approved contents, the bidding document, E-HSMT issued on the System shall be the basis for making and evaluation of the bid package, E-HSDT.
2. Revisions:
a) Offline selection of contractors: In case of revisions to the bidding documents after being issued, the procuring entity shall publish documents in either of the following ways on the System:
- A decision on revisions, accompanied by the revisions to the bidding documents;
- A decision on revisions and the bidding documents which have been modified, clearly indicating the revisions.
b) E-selection of contractors: In case of revisions to E-HSMT after being issued, the procuring entity shall publish the following documents on the System:
- A decision on revisions, accompanied by the revisions to E-HSMT;
- Revised E-HSMT.
3. Clarification:
a) Offline selection of contractor: A bidder requiring any clarification of bidding documents shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working days (for domestic bidding) or 05 working days (for international bidding) before the deadline for submission of bids for consideration and handling;
E-selection of contractor: A bidder requiring any clarification of E-HSMT shall contact with the procuring entity through the System within at least 03 working before the deadline for submission of bids for consideration and handling;
b) The procuring entity will respond to any request for clarification of bidding documents, E-HSMT and publish the written response on the System within at least 02 working days before the deadline for submission of bids;
c) The clarification of bidding documents, E-HSMT may not contravene the bidding documents, E-HSMT which has been approved. If the procuring entity deems it necessary to revise the bidding documents, E-HSMT as a result of a clarification, it shall do so following the procedure in Clause 2 hereof in conformity with the timeframe requirement specified in Point m Clause 1 Article 12 of the Law on Procurement and Point c, Clause 2, Article 64 of Decree No. 63/2014/ND-CP;.
d) The procuring entity may hold a pre-bidding convention to discuss any clarification required by bidders where necessary. The procuring entity shall publish the invitation to attend the pre-bidding convention on the System. The discussion between the procuring entity and the bidders must be recorded by the procuring entity and published on the System within a maximum of 02 working days from the end of the pre-bidding convention.
Article 18. Cancellation, renewal or modification of published information
The cancellation, renewal or modification of published information shall follow the User Manual.
Article 19. Result of selection of contractor;
1. Time of publishing:
The procuring entity shall publish the result of selection of contractor on the System within 07 working days from the date on which the result of selection of contractors is approved.
2. Attachments:
a) Decision on approval for the result of selection of contractor;
b) A report on evaluation of E-HSDT for e-selection of contractor (the consolidated evaluation report shall be published but the scorecards of the members of the expert group are not attached);
c) In case the estimate of the bidding package is approved throughout the issuance of the E-HSMT or the plan for selection of contractors has been published when handling a situation under Clause 8 Article 117 of Decree No. 63/2014/ND-CP, the procuring entity shall update the estimate and attach the decision on approval for the estimate.
3. In case of procurement package, the detailed information on goods provided by the successful bidder, including the list of goods, symbols, description of goods, origin, volume, bid-winning unit price, shall be published.
Article 20. Procedures for publishing information on the System
Procedures for publishing information in Articles 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 and 19 of this Circular shall follow User Manual.
Section 2. RESPONSIBILITIES OF RELATED PARTIES
Article 21. Responsibilities of investors
1. Fulfill responsibilities specified in Clauses 1, 5, 8, 10 and 13 Article 74 of the Law on Procurement.
2. Be responsible to the law for the accuracy and truthfulness of the information registered and published on the System when logging in the System with their participation account.
3. Check and confirm the publishing of their information on the System.
4. Manage and take charge of the distribution of power to the task - specific account corresponding to the role of the investor; manage the use of digital certificates on the System.
Article 22. Responsibilities of the procuring entity
1. Fulfill responsibilities specified in Points a, b, c, d, k Clause 1 and Points a, b, c, dd, e, k Clause 2 Article 75 of the Law on Procurement.
2. Publish information about the foreign contractor who succeeds in bid in Vietnam on the System according to Appendix 7 promulgated together with this Circular. The publishing shall follow the User Manual. The information shall be sent to the Public Procurement Agency affiliated to the Ministry of Planning and Investment within 07 working days from the date of approval for the result of contractor selection as prescribed in Point c Clause 1 Article 128 of Decree No. 63/2014/ND-CP .
3. In case of contract package under international competitive bidding, the procuring entity must publish the information specified in Articles 13, 15, 16, 18 and 19 of this Circular in Vietnamese and English.
4. The procuring entity shall be responsible for the consistency of the documents published on the System with the approved documents. In case there is a discrepancy between the documents published on the System and the approved documents, the documents published on the System shall prevail.
5. Monitor and update the information published on the System and responses made by the System.
6. Manage and take charge of the distribution of power to the task - specific account corresponding to the role of the procuring entity; manage the use of digital certificates on the System.
Article 23. Responsibilities of bidders
1. Apply for participation in the System to be approved according to the regulations of Article 7 of this Circular before the deadline for submission of bids to ensure their eligibility as prescribed at Point d Clause 1 Article 5 of the Law on Procurement
2. Fulfill responsibilities specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 77 of the Law on Procurement.
3. Provide and publish information on bidding on the System, take responsibility under Article 80 of the Law on Procurement, Article 7 of Decree No. 63/2014/ND-CP.
4. Manage participation account and digital certificate on the System.
Article 24. Responsibilities of the Center, E-GP project management enterprise and Vietnam Public Procurement Review Journal
1. The Center shall:
a) Manage and supervise operation of the System, ensure that the System operates stably, continuously, safely and securely;
b) Develop User Manuals; support participation organizations in the process of online registration, provision and publishing of information, selection of contractors;
c) Provide communication, training and guidance to the participation organization; perform services related to information on bidding, e-selection of contractor.
d) Cooperate with E-GP project management enterprise in fulfilling responsibilities specified in Clauses 2, 4 and 5 Article 85 of the Law on Procurement.
2. E-GP project management enterprise shall:
a) Fulfill responsibilities specified in Article 85 of the Law on Procurement;
b) Ensure safety of information; security of the System's database;
c) Ensure the integrity of the documents on the System; prevent unauthorized access, illegal substitution of documents;
d) Ensure the safety, security users and manage the profiles of users; ensure that the System has a mechanism to keep track of time and actions on the System;
dd) Develop the System that ensures compatibility with other systems and friendly interface, meets standards in the field of information technology. Develop the System that is convenient and easy to use for users;
e) Have a mechanism for management of the risk of the System. Withstand large information traffic...;
g) Fail to use information about projects, bid packages, contractors, investors, procuring entities and other information on the System to serve other purposes outside of the development and operation of the System;
h) Ensure that the hardware system meets the requirements
The E-GP project management enterprise shall be responsible to the Law for the contents mentioned at points b, c, d, e, g and h of this clause. In case of any error, the e-GP project management enterprise and relevant individuals shall be subject to consideration and sanction according to the regulations of the BOT contract of e-GP project and relevant laws.
3. Vietnam Public Procurement Review Journal shall:
a) Review and detect invalid information as prescribed in Clause 6 Article 3 of this Circular and notify the investor, procuring entity within 01 working day from the time the investor, procuring entity itself publish information on the System. The invalid information shall be notified on the System, via email, mobile application or other communication channels to the investor and the procuring entity for self-correction, completion and re-publishing of the information on the System.
b) Extract the information specified in Articles 13, 15, 16 and 18 of this Circular for 01 period on the Vietnam Public Procurement Review Journal within 02 working days from the day on which the investor or procuring entity publishes the information itself on the system as prescribed in Clause 3 Article 8 of Decree No. 63/2014/ND-CP.
4. In case of any error in the publishing of information on bidding such as delayed publishing, incorrect contents or intentionally not publishing information, causing damage to procuring entities, bidders and investors, the VPPR Journal must publish public correction in accordance with law on press. Depending on the severity of errors, relevant organizations and individuals of the VPPR Journal will be subject to sanctions in accordance with the Law on officials, public employees and workers and other relevant laws
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực