Số hiệu: | 08/2012/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Diệp Kỉnh Tần |
Ngày ban hành: | 13/02/2012 | Ngày hiệu lực: | 29/03/2012 |
Ngày công báo: | 09/03/2012 | Số công báo: | Từ số 247 đến số 248 |
Lĩnh vực: | Thể thao, Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
19/07/2016 |
Thuốc thú y được đăng ký gia công phải có GCN lưu hành tại Việt Nam còn hiệu lực hoặc thuốc thú y chưa có GCN lưu hành tại Việt Nam đặt sản xuất (SX) gia công chỉ để xuất khẩu.
Cơ sở nhận gia công phải là cơ sở được Cục Thú y cấp GCN thực hành tốt SX thuốc (GMP) phù hợp với thuốc thú y đăng ký SX gia công. Việc gia công phải thực hiện toàn bộ các công đoạn của quá trình SX và chỉ được phép đặt tại một Bên nhận gia công. Hồ sơ đăng ký SX gia công thuốc thú y trong nước phải viết bằng tiếng Việt, tên các thành phần của thuốc trong hồ sơ phải là tên gốc hoặc tên chung thông dụng trong nước và quốc tế, có các mẫu đơn kèm theo.
GCN lưu hành thuốc thú y SX gia công có hiệu lực bằng thời gian hiệu lực của Hợp đồng SX gia công thuốc thú y cộng với thời hạn sử dụng của sản phẩm, tối đa là 05 năm kể từ ngày cấp. Giấy chứng nhận SX gia công để xuất khẩu (CFS) có giá trị 02 năm kể từ ngày cấp. Đó là các nội dung được triển khai trong Thông tư 08/2012/TT-BNNPTNT do BNNPTNT ban hành ngày 13/02/2012, quy định về thủ tục đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y.
Thông tư này được áp dụng kể từ ngày 29/03/2012.
1. Thông tư này quy định thủ tục đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y (bao gồm thuốc thú y thủy sản).
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức trong nước và ngoài nước có liên quan đến hoạt động sản xuất gia công thuốc thú y tại Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản xuất gia công thuốc thú y là việc một nhà sản xuất (bên đặt gia công) đang sở hữu một hoặc một số thuốc thú y (có hoặc chưa có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam) đặt một nhà sản xuất khác (bên nhận gia công) tại Việt Nam sản xuất thuốc đó. Bên nhận gia công trả lại thành phẩm cho bên đặt gia công.
2. Bên đặt gia công là nhà sản xuất có thuốc đang sở hữu đặt gia công.
3. Bên nhận gia công là bên tiến hành sản xuất thuốc theo hợp đồng với Bên đặt gia công.
Hợp đồng sản xuất gia công thuốc phải làm thành văn bản và phải phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam có liên quan, ngoài ra phải có các nội dung sau đây:
1. Thoả thuận việc cung ứng nguyên, phụ liệu, việc cung cấp qui trình sản xuất, tiêu chuẩn kỹ thuật và phương pháp kiểm nghiệm nguyên, phụ liệu ban đầu, bán thành phẩm, thành phẩm và các giấy tờ khác liên quan đến việc sản xuất gia công thuốc.
2. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên về việc kiểm tra chất lượng nguyên, phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, qui trình đóng gói, nhãn của sản phẩm và quy định rõ việc ký phiếu kiểm nghiệm từng lô thành phẩm và phiếu xuất xưởng sản phẩm.
3. Quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên về việc lưu giữ các hồ sơ ghi chép về sản xuất, kiểm tra chất lượng, phân phối, lưu hành thuốc, việc lưu mẫu thuốc, giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng, khiếu nại, thu hồi sản phẩm trên thị trường.
1. Sản phẩm đăng ký gia công là thuốc thú y có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam trong thời gian còn hiệu lực hoặc thuốc thú y chưa có Giấy chứng nhận lưu hành tại Việt Nam đặt sản xuất gia công chỉ để xuất khẩu.
2. Cơ sở nhận gia công phải là cơ sở sản xuất được Cục Thú y cấp giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) phù hợp với thuốc thú y đăng ký sản xuất gia công.
3. Việc gia công phải thực hiện toàn bộ các công đoạn của quá trình sản xuất và chỉ được phép đặt tại một Bên nhận gia công.
Cơ sở đăng ký sản xuất gia công thuốc thú y phải nộp phí, lệ phí thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật hiện hành.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực