Chương II Thông tư 08/2010/TT-BYT: Quy định đối với việc báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học trong đăng ký thuốc
Số hiệu: | 08/2010/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Cao Minh Quang |
Ngày ban hành: | 26/04/2010 | Ngày hiệu lực: | 27/10/2010 |
Ngày công báo: | 12/05/2010 | Số công báo: | Từ số 218 đến số 219 |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Các thuốc thuộc một trong các trường hợp sau được miễn báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng ký thuốc:
a) Thuốc dùng đường tiêm tĩnh mạch, có cùng dạng sử dụng khi tiêm là dung dịch trong nước, cùng dược chất và cùng nồng độ với thuốc đã được phê duyệt;
b) Thuốc dùng đường tiêm khác đường tiêm tĩnh mạch, có cùng dạng sử dụng khi tiêm là dung dịch trong nước hoặc dung dịch trong dầu, cùng dược chất và nồng độ dược chất, cùng tá dược hoặc loại tá dược tương đương với thuốc đã được phê duyệt;
c) Thuốc được sử dụng dưới dạng dung dịch trong nước khi uống, có cùng dược chất và nồng độ dược chất với thuốc đã được phê duyệt, với điều kiện các tá dược có trong thành phần thuốc không ảnh hưởng tới sự vận chuyển thuốc qua đường tiêu hoá, sự hấp thu và độ ổn định của dược chất trong cơ thể;
d) Thuốc sử dụng dưới dạng khí dung.
2. Các thuốc không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 của điều này, có chứa dược chất nằm trong Danh mục các dược chất yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng ký thuốc (Phụ lục 2) phải báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng ký.
3. Các thuốc trong công thức có sự phối hợp của một số dược chất, trong đó có dược chất nằm trong Danh mục các dược chất yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học khi đăng ký thuốc (Phụ lục 2), phải báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học đối với dược chất này.
4. Đối với các hàm lượng khác nhau dùng đường uống của cùng một dược chất (hoặc cùng sự phối hợp các dược chất), có cùng dạng bào chế của cùng nhà sản xuất, được sản xuất ở cùng một địa điểm, báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của một hàm lượng có thể được xem xét chấp nhận cho các hàm lượng còn lại (thông thường là các hàm lượng thấp hơn trừ trường hợp việc nghiên cứu tương đương sinh học đối với hàm lượng cao hơn không thực hiện được vì lý do an toàn) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Các hàm lượng đang xem xét có cùng một quy trình sản xuất với hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học;
b) Công thức bào chế của các hàm lượng đang xem xét phải giống nhau về thành phần (tá dược và dược chất) và có cùng tỷ lệ phối hợp giữa các thành phần hoặc, trong trường hợp dược chất chiếm tỷ lệ dưới 5% trong công thức thì tỷ lệ phối hợp giữa các thành phần còn lại trong công thức phải tương tự khi so với công thức bào chế của hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học;
c) Có sự tương quan tuyến tính giữa hàm lượng dược chất và khả năng hấp thu của dược chất vào cơ thể trong khoảng liều xem xét (hay liều điều trị);
d) Đối với thuốc là dạng rắn khi uống: Trong cùng điều kiện thử nghiệm độ hòa tan, biểu đồ hoà tan của hàm lượng đang xem xét phải tương tự với hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học (căn cứ vào phần trăm dược chất được giải phóng theo thời gian). Phương pháp thiết lập, so sánh biểu đồ hòa tan và giới hạn chấp nhận được quy định tại Phụ lục II- Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học của ASEAN.
1. Các thuốc ở dạng bào chế bao tan trong ruột: Áp dụng như đối với các thuốc ở dạng bào chế quy ước theo quy định tại Điều 7.
2. Các thuốc có chứa bất kỳ dược chất nào ở dạng bào chế phóng thích biến đổi không phải bao tan trong ruột đều phải báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng hoặc tương đương sinh học và/ hoặc báo cáo thử nghiệm lâm sàng phù hợp tuỳ từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi lần đầu tiên đưa ra thị trường dự định để thay thế một thuốc ở dạng bào chế quy ước hoặc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi khác kiểu đã được phê duyệt của cùng dược chất:
- Nếu đã có số liệu về một tương quan giữa đáp ứng lâm sàng (bao gồm đáp ứng điều trị và phản ứng có hại) với nồng độ thuốc hoặc chất chuyển hoá có hoạt tính (của dược chất đem thử) trong huyết tương, yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng so sánh giữa thuốc cần thử với thuốc đối chứng tương ứng ở dạng bào chế quy ước. Số liệu nghiên cứu sinh khả dụng so sánh thu được này sẽ được dùng để đánh giá tính an toàn và hiệu quả của thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi đang xem xét. Nếu các số liệu dược động học thu được trong nghiên cứu chưa đủ để chứng minh về tính an toàn và hiệu quả của thuốc đang xem xét thì cần tiến hành một thử nghiệm lâm sàng thích hợp để bổ sung;
- Nếu chưa sẵn có số liệu về một tương quan như trên, phải tiến hành một thử nghiệm lâm sàng phù hợp nhằm xác định đồng thời các thông số dược động học và dược lực học của thuốc.
b) Thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi dự định để tương đương với một thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi cùng kiểu đã được phê duyệt: Yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc so với thuốc đối chứng tương ứng mà thuốc đang xem xét dự định thiết kế để tương đương.
3. Các thuốc generic ở dạng bào chế phóng thích kéo dài dùng đường uống:
a) Ngoài các quy định áp dụng chung cho các thuốc ở dạng bào chế phóng thích biến đổi không phải bao tan trong ruột đã nêu tại khoản 2 Điều này, yêu cầu bổ sung báo cáo số liệu nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên sinh khả dụng của thuốc.
b) Đối với các thuốc có hàm lượng khác nhau của cùng một dược chất (hoặc cùng sự phối hợp các dược chất) ở dạng bào chế này, có thể xem xét chấp nhận số liệu báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của hàm lượng cao cho các hàm lượng thấp hơn trong trường hợp đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
- Là dạng viên nang có chứa cùng một loại hạt mà sự khác nhau về hàm lượng dược chất trong viên đạt được bằng cách điều chỉnh số lượng (hay khối lượng) hạt trong nang hoặc:
- Là dạng viên nén có cùng cơ chế phóng thích dược chất, có công thức bào chế giống nhau về các thành phần (tá dược và dược chất) và có cùng tỷ lệ phối hợp các thành phần này trong công thức;
- Các hàm lượng đang xem xét là của cùng nhà sản xuất, được sản xuất tại cùng một địa điểm và có cùng quy trình bào chế với hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học;
- Có sự tương quan tuyến tính giữa hàm lượng dược chất và khả năng hấp thu của dược chất vào cơ thể trong khoảng liều xem xét (hay liều điều trị);
- Trong cùng điều kiện thử nghiệm độ hòa tan, biểu đồ hoà tan của hàm lượng đang xem xét phải tương tự với hàm lượng đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học (căn cứ vào phần trăm dược chất được giải phóng theo thời gian). Phương pháp thiết lập, so sánh biểu đồ hòa tan và giới hạn chấp nhận được quy định tại Phụ lục II- Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học của ASEAN.
1. Thay đổi về công thức hay quy trình bào chế có ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc:
a) Đối với thuốc phát minh: Yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc có thay đổi so với thuốc đối chứng là thuốc phát minh có công thức và quy trình bào chế đã được phê duyệt;
b) Đối với thuốc generic: Yêu cầu báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc có thay đổi so với thuốc đối chứng đã dùng trong nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc đã được phê duyệt.
2. Thay đổi địa điểm sản xuất (công thức bào chế và quy trình bào chế không thay đổi): Yêu cầu báo cáo số liệu tương đương độ hoà tan của thuốc được sản xuất tại địa điểm mới so với thuốc sản xuất tại địa điểm cũ đã được phê duyệt. Phương pháp đánh giá tương đương độ hòa tan và giới hạn chấp nhận được quy định tại Phụ lục II- Hướng dẫn nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học của ASEAN.
Báo cáo số liệu nghiên cứu sinh khả dụng/ tương đương sinh học là một phần của hồ sơ đăng ký thuốc, được tiếp nhận tại Cục Quản lý Dược theo quy định tại Thông tư số 22/2009/TT-BYT ngày 24/11/2009 của Bộ Y tế Quy định việc đăng ký thuốc.
PROVISIONS FOR STUDY DATA REPORT OF BIOAVAILABILITY/BIOEQUIVALENCE IN DRUG REGISTRATION
Article 7. The generic drugs in conventional dosage forms effecting the whole body
1. The drugs falling into one of the following cases are exempted from reporting bioequivalence study data as registering drug:
a) Intravenous injection drug with the same type of use as injected is the solution in water, with the same pharmaceutical substance and the same concentration with the drug which has been approved;
b) Drug using way of injection different from by intravenous injection with the same using form as injected is the solution in water or in oil, with the same pharmaceutical substance and the same pharmaceutical substance concentration, the same exipient or the type of exipient equivalent to drug which has been approved;
c) The drug is used under the form of solution in water as drinking, with the same pharmaceutical substance and the same pharmaceutical substance concentration with approved drugs with a condition that the excipients contained in drug do not affect the transport of drugs through digestion, absorption, and stability of the pharmaceutical substance in the body.
d) Drug used in aerosol form.
2. The drugs do not fall into the cases prescribed in clause 1 of this Article, containing pharmaceutical substance on the list of pharmaceutical substances required to report bioequivalence study data as registering drug (Annex 2) must report bioequivalence study data as registering.
3. The drug that its formula has a combination of several pharmaceutical substances, including pharmaceutical substances on the list of pharmaceutical substances required to report bioequivalence study data as registering drug (Annex 2), must report bioequivalence study data for such pharmaceutical substances.
4. For different contents of oral use of the same pharmaceutical substance (or the same combination of pharmaceutical substances), the same dosage forms of the same manufacturer, made in the same location, the report of bioequivalence study data of a content can be considered to accept for the remaining contents (usually the contents shall be lower except for the bioequivalence study for higher contents cannot make because of safety reasons) when meeting the following conditions:
a) The being considered contents have the same production process with the content used in bioequivalence study;
b) Formula of dosage of the being considered contents must be the same on composition (excipients and pharmaceutical substance) and the same rate of combination between the compositions or, in the case of pharmaceutical substance account for less than 5% in the formula, the rate of coordination among the remaining compositions in the formula must be similar as compared with the dosage formula of the content used in bioequivalence study;
c) Having a linear relationship between pharmaceutical substance content and absorption ability of pharmaceutical substance into the body in the considered dose (or treatment dose);
d) For the solid oral drugs: In the same conditions of testing the solubility, dissolution diagram of the being considered content must be similar to the contents used in bioequivalence study (based on percentage of pharmaceutical substance released by time). The method of setting, comparisons of dissolution diagram and acceptable limits specified in Annex II- bioavailability/bioequivalence study guideline of ASEAN.
Article 8. The generic drugs in modified release dosage form with full body effects
1. The drugs under package dosage form dissolved in the intestine: applied as for the drug in conventional dosage forms in accordance with provisions in Article 7.
2. The drug containing any pharmaceutical substance in the modified release dosage form not dissolved in the intestine must report bioavailability or bioequivalence study data and/or report appropriate clinical trials the case by case basic as follows:
a) Drug in the modified release dosage form is marketed for the first time intended to replace a drug in the conventional dosage form or the modified release dosage form of different style which has been approved of the same pharmaceutical substance:
- If it has data on a correlation between clinical response (including response to therapy and adverse reactions) and drug concentrations or active metabolites (from pharmaceutical substance for trying) in plasma, required to report bioavailability study data comparing between the drugs need to be tried with respective control drug in conventional dosage form. This obtained comparison bioavailability study data will be used to evaluate the safety and efficacy of drugs in being considered modified release dosage forms. If the obtained pharmacokinetic data in the study is not sufficient to prove the safety and efficacy of being considered drugs, it needs to conduct a proper clinical trial to supplement;
- If it has no available data on a correlation as mentioned above, it must conduct an appropriate clinical trial to determine at the same time the parameters of pharmacokinetics and pharmacodynamics of drugs.
b) Drug in the modified release dosage form intended to be equivalent to a drug in modified release dosage form of the same type which has been approved: required to report bioequivalence study data of drugs compared with corresponding control drug which are considered for the equivalent design.
3. The generic drugs in extended-release dosage form of oral use:
a) Apart from the provisions applied generally to the drug in modified release dosage form not dissolved in the intestine mentioned in clause 2 of this Article, required to supplement the report of research data on the effects of food to bioavailability of the drug.
b) For the drugs have different contents of the same pharmaceutical substance (or the same combination of pharmaceutical substances) in this dosage form, may be considered acceptable bioequivalence study report data of the high content for the lower content in the case satisfying the following conditions:
- As the capsule form containing the same type of particle that difference on the contents of pharmaceutical substance in the capsule obtained by adjusting the amount (or volume) of particles in the capsule or:
As the tablet form of the same pharmaceutical substance -release mechanism, with the dosage formula similar to the ingredients (excipients and pharmaceutical substance) and with the same rate of combination of these ingredients in the formula;
- The being considered contents are of the same manufacturer, made in the same location and same process of preparation with a content used in bioequivalence study;
- Having a linear relationship between pharmaceutical substance content and absorption ability of pharmaceutical substance into the body in the considered dose (or treatment dose);
- In the same conditions of testing the solubility, the dissolution diagram of the being considered content must be similar to the content used in the bioequivalence study (based on the percentage of pharmaceutical substance released by time ). The methods of setting, comparison of the dissolution diagram and acceptable limits specified in Annex II- bioavailability/bioequivalence study guideline of ASEAN.
Article 9. The changes for drugs approved
1. Changes in recipe or dosage processes that affect the bioavailability of the drug:
a) For invention drug: requirements to report bioequivalence study data of drugs have changed compared with the control drug as invention drugs with the formula and process of dosage which has been approved;
b) For generic drugs: requirements to report bioequivalence study data of drugs have changed compared with the control drug used in bioequivalence studies of drugs which has been approved.
2. Relocation of production (unchanged preparation recipe and process of preparation) requirements to report similar data of solubility of the drug is produced at the new location compared to manufactured drugs at the former place approved. Similar evaluation method of solubility and acceptable limits is specified in Annex II- study guidance of bioavailability/bioequivalence of ASEAN.
Article 10. The process and procedures for receiving records
Report of bioavailability/bioequivalence study data is part of drug registration dossier, which was received at the Drug Administration of Vietnam under the provisions of Circular No.22/2009/TT-BYT dated 24/11/2009 of the Health Ministry provided for medicine registration.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực