Chương IV Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH: Chế độ dạy thêm giờ, giảm giờ giảng và quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn
Số hiệu: | 07/2017/TT-BLĐTBXH | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Người ký: | Doãn Mậu Diệp |
Ngày ban hành: | 10/03/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 27/03/2017 | Số công báo: | Từ số 207 đến số 208 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giảng dạy trong các trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài.
1. Nhiệm vụ và chế độ làm việc của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp
- Thông tư số 07/2017 quy định thời giờ làm việc của nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp là 44 tuần/năm theo chế độ làm việc 40 giờ/tuần, trong đó:
+ Giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh, sinh viên là 32 tuần với nhà giáo dạy cao đẳng và 36 tuần với nhà giáo dạy trung cấp.
+ Học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao, nghiên cứu khoa học là 08 tuần đối với nhà giáo dạy cao đẳng và 04 tuần đối với nhà giáo dạy trung cấp.
+ Thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn: 04 tuần đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp.
- Thông tư 07/TT-BLĐTBXH quy định định mức giờ giảng của nhà giáo trong một năm học như sau:
+ Từ 380 đến 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng;
+ Từ 430 đến 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
- Bên cạnh đó, định mức giờ giảng của nhà giáo dạy các môn học chung trong một năm học là 450 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ cao đẳng; 510 giờ chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ trung cấp.
- Ngoài ra, theo Thông tư số 07 thì nhà giáo dạy trình độ cao đẳng, trung cấp phải đảm bảo các nhiệm vụ trong công tác giảng dạy, coi thi, kiểm tra đánh giá kết quả; hướng dẫn, đánh giá chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp và các công tác khác.
2. Nhiệm vụ và chế độ làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp
- Tương tự thì thời gian làm việc của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp theo Thông tư 07/2017 là 46 tuần/năm theo chế độ làm việc 40 giờ/tuần. Trong đó:
+ 42 tuần thực hiện công tác giảng dạy và giáo dục học viên, học sinh;
+ 02 tuần học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao; dự giờ, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy; tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
+ 02 tuần thực tập tại doanh nghiệp hoặc cơ quan chuyên môn.
- Thông tư số 07/2017/BLĐTBXH quy định định mức giờ giảng của nhà giáo dạy trình độ sơ cấp trong một năm học là từ 500 đến 580 giờ chuẩn.
3. Chế độ dạy thêm giờ, giảm giờ giảng và quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra giờ chuẩn
- Theo Thông tư 07/BLĐTBXH, nhà giáo, công chức, viên chức quản lý và viên chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ tham gia giảng có số giờ giảng vượt định mức quy định thì được tính là dạy thêm giờ.
- Bên cạnh đó, một số nhà giáo làm công tác quản lý như cố vấn học tập, chủ nhiệm lớp, phụ trách thư viện, trưởng khoa, trưởng bộ môn và nhà giáo làm công tác Đảng, đoàn thể sẽ được giảm định mức giờ giảng theo quy định.
Thông tư 07/2017/TT-BLĐTBXH quy định chế độ làm việc của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp có hiệu lực ngày 01/7/2017.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong năm học, nhà giáo, công chức, viên chức quản lý và viên chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ tham gia giảng dạy có số giờ giảng dạy vượt định mức giờ giảng quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 5 và Điều 8 của Thông tư này thì được tính là dạy thêm giờ.
2. Đối với nhà giáo: Số giờ dạy thêm không vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật lao động hiện hành.
3. Đối với công chức, viên chức quản lý, viên chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ tham gia giảng dạy: số giờ dạy thêm không vượt quá 1/2 định mức giờ giảng quy định tại khoản 5 Điều 5 và
khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
4. Cách tính trả lương dạy thêm giờ theo quy định hiện hành.
1. Nhà giáo làm công tác quản lý:
a) Nhà giáo làm công tác chủ nhiệm lớp hoặc cố vấn học tập: Được giảm 15% định mức giờ giảng/1 lớp;
b) Nhà giáo phụ trách phòng học chuyên môn/xưởng thực hành: Có nhân viên chuyên trách được giảm 10% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng; không có nhân viên chuyên trách được giảm 15% định mức giờ giảng/1 phòng, xưởng;
c) Nhà giáo kiêm phụ trách thư viện: Được giảm từ 15% đến 30% định mức giờ giảng;
d) Nhà giáo kiêm trưởng bộ môn và tương đương: Được giảm từ 15% đến 20% định mức giờ giảng;
đ) Nhà giáo là trưởng khoa, trưởng trạm, trại và tương đương: Được giảm 30% định mức giờ giảng; phó khoa, phó trưởng trạm, trại và tương đương được giảm 20% định mức giờ giảng.
Căn cứ vào điều kiện thực tế, số lượng nhà giáo, số lượng học viên, học sinh, sinh viên và quy mô của thư viện, Hiệu trưởng, giám đốc quyết định tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh trong quy định tại điểm c, điểm d khoản này.
2. Nhà giáo kiêm công tác Đảng, đoàn thể:
a) Nhà giáo kiêm Bí thư Đảng ủy cấp cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc Bí thư Chi bộ cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, Chủ tịch Hội đồng trường, Hội đồng quản trị được giảm từ 20% đến 30% định mức giờ giảng; nhà giáo kiêm cấp phó các chức danh nêu trên hoặc thư ký Hội đồng trường, Hội đồng quản trị được giảm từ 15% đến 20% định mức giờ giảng. Tùy theo quy mô của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, số lượng các thành viên trong từng tổ chức, sau khi thỏa thuận với các tổ chức Đảng, đoàn thể, Hiệu trưởng, giám đốc quyết định tỷ lệ giờ giảm cho các chức danh trong phạm vi quy định;
b) Nhà giáo làm công tác công đoàn không chuyên trách trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được hưởng chế độ giảm định mức giờ dạy theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BGDĐT ngày 28/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ giảm định mức giờ dạy cho giáo viên, giảng viên làm công tác công đoàn không chuyên trách trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Nhà giáo là cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam cấp trường được hưởng chế độ giảm định mức giờ giảng theo quy định tại Quyết định số 13/2013/QĐ-TTg ngày 06/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam trong các cơ sở giáo dục và cơ sở dạy nghề;
d) Nhà giáo kiêm nhiều chức vụ được giảm định mức giờ giảng ở mức cao nhất.
3. Không giảm trừ giờ giảng được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 và khoản 2 Điều này đối với công chức, viên chức quản lý, viên chức các phòng, ban, tổ chuyên môn, nghiệp vụ quy định tại khoản 5 Điều 5 và khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
4. Chế độ giảm giờ giảng đối với các nhà giáo khác:
a) Nhà giáo tham gia học tập, bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao vượt quá thời gian quy định được giảm 14 giờ/1 tuần học tập, bồi dưỡng;
b) Nhà giáo trong thời gian tập sự được giảm 30% định mức giờ giảng;
c) Nhà giáo là nữ có con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được giảm 15% định mức giờ giảng;
d) Nhà giáo trong thời gian thai sản, chữa bệnh dài ngày được giảm định mức giờ giảng theo tỷ lệ tương ứng giữa thời gian nghỉ hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội với thời gian phải thực hiện công tác giảng dạy được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 và điểm a khoản 1 Điều 7 cho từng cấp trình độ.
1. Giảng dạy:
a) Giảng dạy song song nhiều lớp cùng chương trình, trình độ, từ lớp thứ 3 trở đi: 01 giờ lý thuyết được tính bằng 0,75 giờ chuẩn;
b) Trường hợp các môn học chung cần thiết phải ghép lớp: Đối với lớp học có trên 35 học viên, học sinh, sinh viên thì 01 giờ được tính bằng 1,2 giờ chuẩn; đối với lớp học có trên 50 học viên, học sinh, sinh viên nhưng tối đa không quá 60 học viên, học sinh, sinh viên thì 01 giờ được tính bằng 1,3 giờ chuẩn; đối với lớp học có trên 50 học viên, học sinh, sinh viên môn giáo dục quốc phòng an ninh thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 18/2015/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH ngày 08/9/2015 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tổ chức dạy, học và đánh giá kết quả học tập môn học Giáo dục quốc phòng và an ninh trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì 01 giờ được tính bằng 1,3 giờ chuẩn;
c) Thời gian thiết kế, cải tiến, tự làm các trang thiết bị giáo dục nghề nghiệp (cấp tổ môn trở lên phê duyệt) được tính quy đổi ra giờ chuẩn; Hiệu trưởng, giám đốc căn cứ điều kiện cụ thể để quy định số giờ chuẩn quy đổi cho phù hợp;
d) Giảng dạy, hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhà giáo khác trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp: 01 giờ được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;
đ) Đối với nhà giáo giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất, thời gian làm công tác phong trào thể dục thể thao, huấn luyện quân sự cho cán bộ, nhà giáo, nhân viên của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được tính là thời gian giảng dạy. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định việc quy đổi ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho từng nhà giáo.
2. Soạn đề kiểm tra, coi kiểm tra, chấm kiểm tra kết thúc mô-đun, môn học:
a) Soạn đề kiểm tra: 01 đề kiểm tra viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 01 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,25 giờ chuẩn; 01 đề kiểm tra thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 0,5 giờ chuẩn;
b) Coi kiểm tra: 01 giờ coi kiểm tra được tính bằng 0,3 giờ chuẩn;
c) Chấm kiểm tra: Kiểm tra viết tự luận, kiểm tra trắc nghiệm được tính 0,1 giờ chuẩn/bài; kiểm tra vấn đáp được tính 0,2 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh viên; kiểm tra thực hành được tính 0,2 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh viên.
3. Soạn đề thi, coi thi, chấm thi tốt nghiệp:
a) Soạn đề thi: 01 đề thi viết tự luận kèm theo đáp án được tính bằng 02 giờ chuẩn; 01 đề thi trắc nghiệm kèm theo đáp án được tính bằng 2,5 giờ chuẩn; 01 đề thi vấn đáp kèm theo đáp án được tính bằng 0,5 giờ chuẩn; 01 đề thi thực hành kèm theo đáp án được tính bằng 1,5 giờ chuẩn;
b) Coi thi: 01 giờ coi thi được tính bằng 0,5 giờ chuẩn;
c) Chấm thi: Thi viết tự luận, thi trắc nghiệm được tính 0,2 giờ chuẩn/bài; thi vấn đáp được tính 0,4 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh viên; thi thực hành được tính 0,4 giờ chuẩn/học viên, học sinh, sinh viên.
4. Hướng dẫn chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có) được tính là 15 giờ chuẩn/chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp; chấm chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp (nếu có) được tính là 05 giờ chuẩn/chuyên đề, khóa luận tốt nghiệp.
5. Hướng dẫn thực tập, thực tập kết hợp với lao động sản xuất: 1 ngày (8 giờ làm việc) được tính bằng 2,5 - 3 giờ chuẩn tùy theo tính chất công việc và điều kiện làm việc cụ thể.
6. Bồi dưỡng cho nhà giáo tham gia Hội giảng các cấp; cho học viên, học sinh, sinh viên tham gia kỳ thi tay nghề các cấp: 01 giờ luyện tập được tính là 1,5 giờ chuẩn.
7. Hiệu trưởng, giám đốc cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quy định việc quy đổi các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ khác ra giờ chuẩn để tính khối lượng giảng dạy cho nhà giáo.
OVERTIME TEACHING, TEACHING TIME REDUCTION AND CONVERSION OF TIME FOR OTHER PROFESSIONAL ACTIVITIES TO STANDARD HOURS
1. In an academic year, if a teacher, managerial official or civil servant, or a public employee of a professional department that is qualified for teaching has number of teaching hours exceeds teaching hour norm prescribed in Clauses 1, 2, 3, 5 Article 5 and Article 8 of this Circular, it shall be considered as overtime teaching.
2. With regard to teachers: Number of overtime teaching hours may not exceed the given hours prescribed in applicable labor law.
3. With regard to managerial officials or civil servants, or public employees of professional departments: Number of overtime teaching hours may not exceed a half of teaching hour norms prescribed in Clause 5 Article 5 and Clause 2 Article 8 of this Circular.
4. The overtime teaching pay shall be calculated according to current regulations.
Article 10. Reduction of teaching hour norms
1. Teachers cum managerial positions:
a) A teacher cum supervising teacher or academic consultant shall be eligible for a reduction of 15% of teaching hour norm per class;
b) A teacher cum caretaker of specialized classroom/practice workshop shall be eligible for a reduction of 10% of teaching hour norm per classroom/workshop in presence of a full time staff member, or shall be eligible for a reduction of 15% of teaching hour norm per classroom/workshop in absence of a full time staff member;
c) A teacher cum caretaker of library shall be eligible for a reduction of 15% to 30% of teaching hour norm;
d) A teacher cum subject head or equivalent shall be eligible for a reduction of 15% to 20% of teaching hour norm;
dd) A teacher cum dean, stationmaster, or equivalent shall be eligible for a reduction of 15% to 30% of teaching hour norm; a teacher cum deputy dean, deputy stationmaster, or equivalent shall be eligible for a reduction of 20 % of teaching hour norm.
The Principal or Director shall, according to actual conditions, number of teachers, number of students and scope of the library, decide the rate of reduction for positions prescribed in Point c, d of this Clause.
2. Teachers cum positions of the Communist Party or unions.
a) A teacher cum Secretary of party executive committee of vocational education institution or Secretary of party cell of vocational education institution, Chairperson of the School Board or Board of Directors shall be eligible for a reduction of 20 to 30% of teaching hour norm; a teacher cum deputy of the aforementioned position or Secretary of the School Board or Board of Directors shall be eligible for a reduction of 15 to 20% of teaching hour norm. The Principal or Director shall, according to the scope of the vocational education institution, number of members with consent of Party organizations and unions decide the rate of reduction for positions prescribed;
b) A teacher cum part-time Trade Union member in a vocational education institution shall be eligible for a given reduction of teaching hour norm as prescribed in Circular No. 08/2016/TT-BGDDT dated March 28, 2016 of the Minister of Education and Training on reduction of teaching hour norm applicable to teachers or lecturer cum part-time Trade Union members in public educational institutions in national education system;
c) A teacher cum official of Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Student Association of Vietnam, Vietnam Youth Union at school level shall be eligible for a given reduction of teaching hour norm as prescribed in Decision No. 13/2013/QD-TTg dated February 6, 2013 of the Prime Minister on policies for officials of Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, Student Association of Vietnam, Vietnam Youth Union in educational institutions and vocational training institutions;
d) A teacher cum multiple positions shall be eligible for the highest rate of reduction of teaching hour norms.
3. Any official and civil servant, public employee of professional department prescribed in Clause 5 Article 5 and Clause 2 Article 8 of this Circular shall not be eligible for a reduction of teaching hours prescribed in Point a, b, c Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. Reduction of teaching hour norms applicable to other teachers:
a) A teacher participating in study, standardized training program, or advanced training program for a period exceeding the prescribed time shall be eligible for a reduction of 14 hours per week of training;
b) A teacher on probation period shall be eligible for a reduction of 30% of teaching hour norm;
c) A female teacher having baby aged under 12 months shall be eligible for a reduction of 30% of teaching hour norm;
d) A teacher on maternity leave or long-time treatment leave shall be eligible for a reduction of teaching hour norm equivalent to the ratio of leave to be used to determine social insurance benefits to the given time for teacher prescribed in Point a Clause 1 Article 14 and Point a Clause 1 Article 7 for each level.
Article 11. Conversion of time for other professional activities to standard hours
1. Teaching:
a) In case of teaching multiple classes simultaneously with the same curriculum and level, 01 hour of theoretical teaching shall be considered as 0.75 standard hour from the third class;
b) In case of common subjects deemed necessary to conduct combination of classes: In case of a class of more than 35 students, 01 hour shall be considered as 1.2 standard hour; in case of a class of more than 50 students but not exceeding 60 students, 01 hour shall be considered as 1.3 standard hour; in case of a class of more than 55 students relating to education of national defense and security in accordance with Joint Circular No. 18/2015/TTLT-BGDDT-BLDTBXH dated September 8, 2015 of the Ministry of Education and Training, the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs on teaching, studying, and evaluation of students’ performance of education of national defense and security subject in vocational education institutions, higher education institutions, 01 hour shall be considered as 1.3 standard hour;
c) The time for designing, innovating, and self making vocational education aids (approved by subject group level or higher) shall be converted into standard hours; the Principal or Director shall, according to particular conditions, specify converted standard hours deemed appropriate;
d) In case of teaching, instructing, providing advanced training of professional qualifications for other teachers in the vocational education institution: 01 hour shall be considered as 1.5 standard hour;
dd) In case of teachers of national defense education, physical education, their service time in sports and military training for officials, teachers, and staff of a vocational education institution shall be considered as teaching time. The Principal or Director of the vocational education institution shall specify the conversion of such teaching time for each teacher.
2. Prepare tests, invigilate, and give marks of periodical tests upon completion of modules and subjects:
a) Preparing tests: 01 subjective test with answers shall be considered as 01 standard hour; 01 objective test with answers shall be considered as 1.5 standard hour; 01 oral test with answers shall be considered as 0.25 standard hour; 01 practice test with answers shall be considered as 0.5 standard hour;
b) Invigilating: 01 hour of invigilating shall be considered as 0.3 standard hour;
c) Giving marks: Giving mark to a subjective test or an objective test shall be considered as 01 standard hour; giving mark to an oral test of a student shall be considered as 0.2 standard hour; giving mark to a practice test of a student shall be considered as 0.2 standard hour.
3. Developing, invigilating, and give marks to final exams:
a) Developing exam: 01 subjective exam with answers shall be considered as 0.2 standard hour; 01 objective exam with answers shall be considered as 2.5 standard hours; 01 oral exam with answers shall be considered as 0,5 standard hour; 01 practice exam with answers shall be considered as 1.5 standard hour;
b) Invigilating: 01 hour of invigilating shall be considered as 0.5 standard hour;
c) Giving marks to exam: Giving mark to a subjective exam or an objective exam shall be considered as 0.2 standard hour; giving mark to an oral exam of a student shall be considered as 0.4 standard hour; giving mark to a practice exam of a student shall be considered as 0.4 standard hour.
4. Instructing a graduation thesis (if any) shall be considered as 15 standard hours, giving mark to a graduation thesis (if any) shall be considered as 05 standard hours.
5. Instructing probation or probation and work: 1 day (8 working hours) shall be considered as 2.5 – 3 standard hours subject to the nature of work or particular working conditions.
6. Training teachers in teaching festivals; coaching students to participate in workmanship contests: 01 hour of practice shall be considered as 1.5 standard hour.
7. The Principal or Director of the vocational education institution shall specify the conversion of time for other professional activities to standard hours for each teacher.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực