Số hiệu: | 07/2016/TT-BCA | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Công an | Người ký: | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: | 01/02/2016 | Ngày hiệu lực: | 20/03/2016 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2021 |
Thông tư 07/2016/TT-BCA hướng dẫn Luật căn cước công dân và Nghị định 137/2015/NĐ-CP về thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; các mã số trong số định danh cá nhân; thu thập, cập nhật, chỉnh sửa, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;…
I. Thu thập, cập nhật, chỉnh sửa thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, các mã số trong số định danh cá nhân
Việc thu thập thông tin về công dân được Thông tư 07 quy định như sau:
Thu thập thông tin về công dân được thực hiện theo thứ tự tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 137/2015/NĐ-CP. Trường hợp không thu thập được thông tin về công dân thì thu thập thông tin từ công dân theo trình tự sau:
1. Công an cấp xã phát Phiếu thu thập thông tin dân cư đến từng hộ gia đình và hướng dẫn kê khai thông tin.
2. Người được thu thập thông tin điền vào Phiếu thu thập thông tin dân cư và ký xác nhận.
3. Công an cấp xã thu Phiếu thu thập thông tin dân cư và đối chiếu với sổ sách quản lý về cư trú, hộ tịch trình Trưởng Công an cấp xã ký, đóng dấu.
4. Theo Thông tư số 07/2016 Bộ Công an, công an cấp xã chuyển Phiếu thu thập thông tin dân cư cho Công an cấp huyện.
5. Công an cấp huyện kiểm tra, phân loại phiếu:
II. Cơ sở dữ liệu căn cước công dân
Các trường hợp được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân theo Thông tư 07/2016/BCA:
- Cơ quan quản lý căn cước công dân được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ công tác cấp, đổi, cấp lại, quản lý thẻ Căn cước công dân;
- Công an các đơn vị, địa phương được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ yêu cầu nghiệp vụ của ngành Công an và phòng, chống tội phạm;
- Thông tư 07/2016/TT-BCA quy định cơ quan tiến hành tố tụng được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử;
- Công dân được khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
- Cơ quan, tổ chức và công dân không thuộc quy định trên có nhu cầu khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công dân phải được sự đồng ý của thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
III. Cấp, quản lý thẻ căn cước công dân
Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau theo Thông tư số 07 năm 2016 Bộ Công an:
- Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;
- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
- Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, CMND 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo Điều 15 của Thông tư 07/2016.
- Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.
- Thông tư số 07/2016/TT-BCA quy định cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;
- Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn.
Thông tư 07 có hiệu lực từ ngày 20/03/2016.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2016.
2. Những nơi chưa có điều kiện triển khai cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân theo Luật căn cước công dân thì tiếp tục cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo quy định tại Thông tư số 04/1999/TT-BCA(C13) ngày 29 tháng 4 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Công an hướng dẫn một số quy định của Nghị định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 về Chứng minh nhân dân và khoản 2 Điều 6 Thông tư số 61/2015/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Các Tổng cục trưởng, thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an, Giám đốc Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời./.
Article 24. Effect and transitional provisions
1. This Circular is in effect from March 20, 2016.
2. The places that have not yet been able to issue, replace and reissue Citizen Identification Cards in accordance with the Law on Citizen Identification shall continue to issue, exchange and reissue Identity Cards as per Circular No. 04/1999/TT-BCA(C13) dated April 29, 1999 by the Minister of Public Security providing instructions on certain provisions of Decree No. 05/1999/ND-CP dated February 3, 1999 on Identity Card and Clause 3, Article 5 of Circular No. 61/2015/TT-BCA dated November 16, 2015 by the Minister of Public Security on the Identity Card design.
Article 25. Implementation responsibilities
1. The Director General of Police has the responsibility to instruct in and inspect the implementation of this Circular.
2. The Director Generals, heads of the Ministry of Public Security’s affiliated entities, Heads of Public Security, Heads of Fire Departments of all provinces and related organizations and individuals have the responsibility to implement this Circular.
Should any difficulty arise during the implementation process, the Public Security shall inform the Ministry of Public Security through the General Department of Police to obtain timely guidance./.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực