Chương I Thông tư 06/2020/TT-BKHCN: Quy định chung
Số hiệu: | 06/2020/TT-BKHCN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Người ký: | Lê Xuân Định |
Ngày ban hành: | 10/12/2020 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2021 |
Ngày công báo: | 28/01/2021 | Số công báo: | Từ số 123 đến số 124 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này quy định chi tiết và biện pháp thi hành về:
1. Công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (sau đây viết tắt là sản phẩm, hàng hoá nhóm 2) trong sản xuất, nhập khẩu quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây viết tắt là Nghị định số 132/2008/NĐ-CP) được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây viết tắt là Nghị định số 154/2018/NĐ-CP);
2. Biện pháp khắc phục hậu quả thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện hoạt động công bố hợp quy, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu và tổ chức, cá nhân mực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khi bị xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức chứng nhận thực hiện hoạt động chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn là tổ chức đã thực hiện đăng ký hoạt động chứng nhận (sau đây viết tắt là tổ chức chứng nhận đã đăng ký) quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây viết tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP) và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ;
2. Tổ chức chứng nhận, giám định, thử nghiệm thực hiện hoạt động chứng nhận, giám định, thử nghiệm sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 là tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định, tổ chức thử nghiệm đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật hoặc tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định, tổ chức thử nghiệm được chỉ định theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP , được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ;
3. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, cơ quan tham mưu, giúp việc Ủy ban nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra);
4. Cơ quan có thẩm quyền thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực là cơ quan được phân công, phân cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây viết tắt là cơ quan có thẩm quyền);
5. Cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ bao gồm:
a) Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
b) Cơ quan, đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm vụ về tiêu chuẩn đo lường chất lượng thuộc cơ quan tham mưu giúp việc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý khoa học và công nghệ, có cửa khẩu hoặc có điểm kiểm tra hàng nhập khẩu trên địa bản quản lý (sau đây viết tắt là cơ quan kiểm tra về tiêu chuẩn đo lường chất lượng);
6. Người nhập khẩu là tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhập khẩu hàng hóa (chủ sở hữu hàng hoá) hoặc tổ chức, cá nhân, đại lý được ủy thác nhập khẩu của chủ sở hữu hàng hoá (người được ủy thác);
7. Chứng chỉ chất lượng là một trong những tài liệu sau:
a) Kết quả tự đánh giá sự phù hợp của tổ chức, cá nhân (sau đây viết tắt là kết quả tự đánh giá) theo quy định của pháp luật;
b) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật;
c) Kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật
8. Báo cáo kết quả tự đánh giá bao gồm các thông tin sau:
a) Tên tổ chức, cá nhân; địa chỉ; điện thoại, fax;
b) Tên sản phẩm, hàng hóa, nhà sản xuất;
c) Số hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
đ) Kết quả thử nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của tổ chức thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 theo quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;
đ) Kết luận sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
e) Cam kết chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và kết quả tự đánh giá.
1. Biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP.
2. Biện pháp quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, nhập khẩu bao gồm 03 mức độ sau:
a) Mức 1: công bố hợp quy dựa trên kết quả tự đánh giá;
b) Mức 2: công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu; biện pháp công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm trong sản xuất;
c) Mức 3: công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận, giám định của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định được chỉ định theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu; công bố hợp quy dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được chỉ định theo quy định của pháp luật đối với sản phẩm trong sản xuất.
1. Sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 trong sản xuất, nhập khẩu đang áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2, nếu phát hiện sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân có chất lượng không bảo đảm, gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường hoặc căn cứ kết luận của cơ quan có thẩm quyền về nội dung khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất, nhập khẩu hoặc quá thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, người nhập khẩu không nộp cho cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả tự đánh giá (đối với Mức 1), chứng chỉ chất lượng quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư này (đối với Mức 2) mà không có lý do thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân đó đối với các lô hàng tiếp theo.
2. Trường hợp kết quả đánh giá sự phù hợp của 03 lô sản phẩm liên tiếp của tổ chức thử nghiệm (đối với Mức 1), tổ chức chứng nhận (đối với Mức 2) khẳng định chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, không gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường và kể từ khi bị áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 mà không có khiếu nại, tố cáo về hoạt động sản xuất thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển về áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2 trước đó đối với sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân sản xuất.
3. Trường hợp sau 03 lô hàng nhập khẩu liên tiếp do người nhập khẩu chứng minh, có kết quả đánh giá phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với hàng hóa nhập khẩu, không gây mất an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường và kể từ khi bị áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 mà cơ quan kiểm tra không nhận được khiếu nại, tố cáo về hoạt động nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển về áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2 trước đó đối với hàng hóa của người nhập khẩu đó cho các lô hàng tiếp theo.
1. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 1
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, nếu người nhập khẩu chưa nộp cho cơ quan kiểm tra báo cáo kết quả tự đánh giá (bao gồm các thông tin quy định tại khoản 8 Điều 3 Thông tư này):
a1) Người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu (nếu có) và khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa, quyết định gia hạn thời gian nộp kết quả tự đánh giá;
a2) Nếu người nhập khẩu không có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành, cơ quan kiểm tra thực hiện việc kiểm tra tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT- BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN), Thông tư số 12/2017/TT- BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN (sau đây viết tắt là Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN). Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
b) Trường hợp quá thời hạn được gia hạn thời gian nộp kết quả tự đánh giá, nếu người nhập khẩu không nộp kết quả tự đánh giá, cơ quan kiểm tra áp dụng ngay việc kiểm tra trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định việc chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
2. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 2
a) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hàng hóa, nếu người nhập khẩu chưa nộp cho cơ quan kiểm tra bản sao y bản chính (có ký tên và đóng dấu của người nhập khẩu) chứng chỉ chất lượng theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư này:
a1) Người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu (nếu có) và khả năng gây mất an toàn của sản phẩm, hàng hóa, quyết định gia hạn thời gian nộp chứng chỉ chất lượng;
a2) Nếu người nhập khẩu không có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
b) Trường hợp quá thời hạn được gia hạn thời gian nộp chứng chỉ chất lượng, nếu người nhập khẩu không nộp chứng chỉ chất lượng, cơ quan kiểm tra áp dụng ngay việc kiểm tra trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN và tại cơ sở của người nhập khẩu. Đồng thời, cơ quan kiểm tra xem xét, quyết định chuyển sang áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 đối với hàng hóa nhập khẩu của tổ chức, cá nhân đó.
c) Trường hợp tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định có văn bản khẳng định hàng hóa nhập khẩu không thuộc phạm vi điều chỉnh của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, trong thời hạn 05 ngày làm việc, người nhập khẩu nộp văn bản của tổ chức chứng nhận, tổ chức giám định cho cơ quan kiểm tra để lưu hồ sơ nhập khẩu và không phải nộp chứng chỉ chất lượng kèm theo văn bản này.
3. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 3
a) Trong trường hợp người nhập khẩu nộp hồ sơ nhập khẩu hàng hoá không đầy đủ, cơ quan kiểm tra xác nhận các hạng mục hồ sơ còn thiếu trong phiếu tiếp nhận hồ sơ và yêu cầu người nhập khẩu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trong thời hạn 15 ngày làm việc, nếu quá thời hạn mà vẫn chưa bổ sung đủ hồ sơ thì người nhập khẩu có văn bản gửi cơ quan kiểm tra nêu rõ lý do và thời gian hoàn thành. Cơ quan kiểm tra căn cứ văn bản của người nhập khẩu, quyết định gia hạn thời gian bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và thông báo cho cơ quan hải quan. Các bước kiểm tra tiếp theo chỉ được thực hiện sau khi người nhập khẩu hoàn thiện đầy đủ hồ sơ.
b) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn bổ sung hồ sơ nhập khẩu hàng hoá mà người nhập khẩu không thể hoàn thiện đầy đủ hồ sơ, cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Mẫu số 3 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP. Trong thông báo nêu rõ “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ” gửi tới người nhập khẩu và cơ quan hải quan. Đồng thời cơ quan kiểm tra chủ trì, phối hợp cơ quan có liên quan tiến hành kiểm tra đột xuất về chất lượng hàng hóa tại cơ sở của người nhập khẩu và trên thị trường theo quy định tại Thông tư số 26/2012/TT-BKHCN, Thông tư số 12/2017/TT-BKHCN.
1. Trong thời gian được miễn giảm kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, định kỳ 03 tháng (trước ngày 25 của tháng cuối trong kỳ báo cáo), người nhập khẩu báo cáo bằng văn bản tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện công tác hậu kiểm. Báo cáo tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp bao gồm các nội dung sau:
a) Tên người nhập khẩu, địa chỉ; điện thoại, fax;
b) Ngày nhập khẩu, cửa khẩu nhập (tên và địa chỉ);
c) Các thông tin về hàng hóa nhập khẩu:
c1) Tên hàng hóa, nhãn hiệu, kiểu loại, đặc tính kỹ thuật;
c2) Xuất xứ, nhà sản xuất;
c3) Số lượng, khối lượng nhập khẩu; đơn vị tính;
c4) Kết quả đánh giá sự phù hợp (ngày đánh giá, kết quả đánh giá, tổ chức/đơn vị đánh giá, số hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng);
d) Cam kết chất lượng hàng hóa nhập khẩu phù hợp với quy chuẩn kỷ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và kết quả đánh giá sự phù hợp như khai báo.
2. Trong thời hạn được miễn giảm kiểm tra, định kỳ 03 tháng, người nhập khẩu không báo cáo tình hình nhập khẩu kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng cho cơ quan kiểm tra để theo dõi và thực hiện công tác hậu kiểm hoặc trong thời hạn được miền giảm kiểm tra quy định tại điểm c khoản 8 Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cơ quan kiểm tra có văn bản thông báo dừng áp dụng chế độ miễn giảm kiểm tra.
1. Hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu có số lượng ít, không đủ để lấy mẫu thử nghiệm theo quy định hoặc chi phí thử nghiệm được xác định thông qua 03 báo giá của tổ chức thử nghiệm cho thấy lớn hơn số với giá trị của lô hàng nhập khẩu, căn cứ nhu cầu quản lý và yêu cầu đối với từng loại hàng hóa, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể biện pháp quản lý tại các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
2. Trường hợp chưa có quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn kiểm tra, khi lưu thông trên thị trường nếu phát hiện không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc khi có khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa, cơ quan kiểm tra thực hiện kiểm tra đột xuất tại cơ sở của người nhập khẩu.
1. Hàng hóa áp dụng biện pháp quản lý Mức 3 có kết quả đánh giá sự phù hợp không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật) trước khi thông quan, cơ quan kiểm tra thực hiện theo quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, chuyển hồ sơ cho cơ quan hải quan để xử lý theo quy định của pháp luật hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu chưa thông quan. Cơ quan kiểm tra phối hợp với cơ quan hải quan trong quá trình xử lý.
Hồ sơ bao gồm bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu, kết quả đánh giá sự phù hợp, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu, công văn của cơ quan kiểm tra gửi cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu để xử lý theo quy định của pháp luật hải quan.
2. Hàng hóa nhập khẩu áp dụng biện pháp quản lý Mức 1, Mức 2, căn cứ kết quả đánh giá sự phù hợp có kết luận hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng (trong trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật), cơ quan kiểm tra thực hiện:
a) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu không đáp ứng yêu cầu chất lượng thực hiện theo quy định tại Mẫu số 3 ban hành kèm theo Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, yêu cầu người nhập khẩu tạm dừng lưu thông, tiến hành thu hồi hàng hóa đó, báo cáo cơ quan kiểm tra lượng hàng hóa còn tồn, đã tiêu thụ, tình trạng bảo quản hàng hóa và đề xuất biện pháp khắc phục tái chế hoặc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tiêu hủy;
b) Tiến hành kiểm tra tại cơ sở lưu giữ của người nhập khẩu để xác định lượng hàng hóa vi phạm còn tồn, đã tiêu thụ:
b1) Quyết định kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mẫu 1.QĐKT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b2) Lập biên bản kiểm tra thực hiện theo quy định tại Mẫu 2.BBKT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b3) Niêm phong hàng hóa vi phạm. Biên bản niêm phong/mở niêm phong thực hiện theo quy định tại Mẫu 3a-BBNP, Mẫu 3b-BBMNP; Tem niêm phong thực hiện theo quy định tại Mẫu 4.TNP Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
b4) Lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Mẫu 5.BBVPHC Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Xem xét phương án đề xuất biện pháp khắc phục của người nhập khẩu:
c1) Trường hợp người nhập khẩu đề xuất phương án tái chế (trong nước hoặc tái chế theo phương thức tái xuất để trả lại cho khách hàng - người bán hàng cho người nhập khẩu) hoặc thay đổi mục đích sử dụng sản phẩm, hàng hóa, cơ quan kiểm tra xem xét các phương án này, báo cáo và đề xuất cơ quan quản lý có thẩm quyền chấp thuận hay không chấp thuận phương án. Nếu chấp thuận phương án của người nhập khẩu thì áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo phương án đề xuất trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trường hợp không chấp thuận phương án của người nhập khẩu đề xuất thì có văn bản trả lời người nhập khẩu thay đổi phương án cho phù hợp;
c2) Trường hợp người nhập khẩu để xuất phương án tiêu hủy thì phương án tiêu hủy phải được cơ quan quản lý môi trường chấp thuận;
d) Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc chuyển cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, đôn đốc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Kiểm tra sau tái chế (đối với trường hợp tái chế trong nước) trước khi đưa ra lưu thông và thông báo lô hàng được lưu thông nếu kết quả đánh giá sự phù hợp đáp ứng yêu cầu chất lượng theo quy định tại Mẫu 6.TBLHĐLT Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Trong quá trình xử lý, nếu có khiếu nại, tố cáo liên quan đến kết quả đánh giá sự phù hợp hoặc kết quả đánh giá sự phù hợp không thống nhất về cùng lô hàng nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra yêu cầu người nhập khẩu thực hiện đánh giá sự phù hợp lại tại tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan kiểm tra lựa chọn. Kết quả thử nghiệm của tổ chức đánh giá sự phù hợp do cơ quan kiểm tra lựa chọn là cơ sở để cơ quan kiểm tra tiếp tục xử lý.
3. Người nhập khẩu thực hiện
a) Chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
b) Thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo phương án đã được chấp thuận và báo cáo cơ quan kiểm tra:
b1) Trường hợp áp dụng biện pháp tái chế trong nước, người nhập khẩu tổ chức thực hiện tái chế theo phương án được chấp thuận; báo cáo cơ quan kiểm tra kết quả tái chế kèm theo kết quả đánh giá sự phù hợp của lô hàng tái chế đáp ứng yêu cầu chất lượng.
b2) Trường hợp áp dụng biện pháp tái chế theo phương thức tái xuất để trả lại cho khách hàng - người bán hàng cho người nhập khẩu và được cơ sở sản xuất tại nước xuất khẩu chấp thuận, người nhập khẩu thực hiện theo thủ tục hải quan, giám sát hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất quy định tại Điều 48 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan và lập hồ sơ theo quy định pháp luật về hải quan để được tái xuất sản phẩm, hàng hóa và báo cáo kết quả về cơ quan kiểm tra.
b3) Trường hợp áp dụng biện pháp tiêu hủy thì việc tiêu hủy hàng hóa thực hiện theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường.
4. Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính bao gồm: bộ hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; kết quả đánh giá sự phù hợp có kết luận lô hàng không phù hợp về chất lượng; các văn bản tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này.
GENERAL PROVISIONS
This Circular elaborates to:
1. Declaration of conformity and quality control of potentially unsafe commodities (hereinafter referred to as “group 2 commodities”) in manufacturing and import specified under Decree No. 132/2008/ND-CP dated December 31, 2008 of the Government on elaborating to Law on Products and Goods Quality (hereinafter referred to as “Decree No. 132/2008/ND-CP”) amended under Decree No. 74/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government on amendments to Decree No. 132/2008/ND-CP (hereinafter referred to as “Decree No. 74/2018/ND-CP”) and Decree No. 154/2018/ND-CP dated November 9, 2018 of the Government on amendments to regulations on investment and business conditions under state management of Ministry of Science and Technology and regulations on specialized inspection (hereinafter referred to as “Decree No. 154/2018/ND-CP”);
2. Remedial measures in implementation of decisions on imposing penalties for administrative violations in case of commodity import.
This Circular applies to regulatory agencies, organizations, individuals related to declaration of conformity and inspection of group 2 commodities in import, export and organizations, individuals adopting remedial measures upon receiving penalties for administrative violations in case of commodity import.
Article 3. Term interpretation
In this Circular, terms below are construed as follows:
1. “certification body certifying conformity to standards” refers to an organization that has registered to conduct certification (hereinafter referred to as “registered certification body”) specified under Decree No. 107/2016/ND-CP dated July 1, 2016 of the Government on eligibility for providing conformity assessment service (hereinafter referred to as “Decree No. 107/2016/ND-CP”) and Decree No. 154/2018/ND-CP;
2. “certification, assessment and testing bodies conducting certification, assessment and test for group 2 commodities” refers to certification bodies, assessment bodies and testing bodies that have registered or are accredited as per the law or certification bodies, assessment bodies and testing bodies designated according to Decree No. 132/2008/ND-CP, amended under Decree No. 74/2018/ND-CP and Decree No. 154/2018/ND-CP;
3. “regulatory inspecting authorities for commodity quality” refer to authorities assigned or decentralized to perform state inspection regarding quality of commodities under management responsibility of supervisory ministries and agencies advising, assisting supervisory People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “inspecting authorities”);
4. “competent agencies affiliated to supervisory ministries” refers to agencies assigned or decentralized to perform state management regarding quality of commodities under management responsibility of supervisory ministries (hereinafter referred to as “competent agencies”);
5. Regulatory inspecting authorities regarding commodity quality for commodities under management responsibility of Ministry of Science and Technology shall include:
a) Authority for commodity quality control affiliated to Directorate for Standards; Metrology and Quality;
b) Agencies and entities performing tasks and functions regarding standards, metrology and quality affiliated to agencies advising and assisting People’s Committees of provinces and central-affiliated cities in performing management in science and technology which have border checkpoints or inspection areas for import commodities in provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as “standards, metrology and quality inspecting authorities”);
6. ”importers” are organizations and individuals importing commodities (goods owners) or organizations, individuals, agencies entrusted to import by goods owners (entrusted party);
7. “certificate of quality” refers to any of following documents:
a) Self-conformity assessment results of organizations and individuals (hereinafter referred to as “self assessment results”);
b) Certification and assessment results provided by registered or accredited certification bodies and assessment bodies as per the law;
c) Certification and assessment results provided by designated certification bodies and assessment bodies as per the law
8. “reports on self assessment results” consist of following information:
a) Name of organizations and individuals; address; phone and fax number;
b) Name of commodities and manufacturers;
c) Number of national technical regulations;
dd) Test results conforming to national technical regulations of group 2 commodity testing bodies according to respective national technical regulations;
dd) Conclusion regarding conformity to national technical regulations of commodities;
e) Commitment regarding conformity to national technical regulations and standards declared for application of commodities and total responsibilities to the law for quality of commodities and self assessment results.
Article 4. Adoption of management measures for group 2 commodities in manufacturing and import
1. Management measures for commodities in manufacturing and import specified under Clause 2 Article 4 of Decree No. 132/2008/ND-CP amended under Clause 2 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP and Clause 2 Article 7 of Decree No. 132/2008/ND-CP amended under Clause 3 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP.
2. Management measures for group 2 commodities in manufacturing and import consist of 3 levels:
a) Level 1: declare conformity based on self-assessment results;
b) Level 2: declare conformity based on certification and assessment results of registered or accredited certification and assessment bodies as per the law for import commodities; methods of declaring conformity shall be based on certification results of registered or accredited certification bodies as per the law for manufacturing products;
c) Level 3: declare conformity based on certification and assessment results of designated certification and assessment bodies as per the law for import commodities; declare conformity based on certification results of designated certification bodies as per the law for manufacturing products.
Article 5. Adoption of management measures for group 2 commodities that fail to satisfy regulations
1. For group 2 commodities in manufacturing and import that are imposed with level 1 or level 2 management measures, in case commodities of organizations and individuals have unguaranteed quality or cause unsafe for humans, animals, plants, assets, environment, or in case of according to conclusion of competent agencies regarding complaints and accusations of manufacturing and import or in case of failure to submit reports on self assessment results (for level 1) or certificates of quality specified under Point b Clause 7 Article 3 of this Circular (for level 2) to inspecting authorities within 15 working days from the date on which import commodities are granted customs clearance without reasons, inspecting authorities shall consider imposing level 3 management measures on subsequent shipments of the organizations and individuals.
2. In case conformity assessment results of 3 consecutive product batches of testing bodies (for level 1) and certification bodies (for level 2) confirm conformity to national technical regulations, improbability of causing unsafe for humans, animals, plants, assets, environment and receive no complaints or accusations regarding manufacturing operation from the date on which level 3 management measures are imposed, inspecting authorities shall consider and decide to revert to imposing level 1 or level 2 management measures on commodities of manufacturing organizations and individuals.
3. If importers manage to prove conformity to national technical regulations of import goods and improbability of causing unsafe to humans, animals, plants, assets, environment and if inspecting agencies do not receive complaints or accusations regarding import activities from the date on which level 3 management measures are imposed after 3 consecutive import shipments, inspecting authorities shall consider and revert to imposing level 1 or level 2 management measures on subsequent shipments of the importers.
Article 6. Following up import documents that fail to be completed
1. Imported group 2 commodities imposed with level 1 management measures
a) If importers fail to submit reports on self assessment results (including information specified under Clause 8 Article 3 of this Circular) within 15 working days from the date on which commodities are granted customs clearance:
a1) Importers shall inform inspecting authorities about reasons and date of completion in writing. Inspecting authorities shall rely on written explanation of importers (if any) and probability of causing unsafe of commodities to decide to extend the deadline for submitting self assessment results;
a2) If importers fail to inform inspecting authorities about reasons and date of completion in writing, inspecting authorities shall conduct physical inspection at facilities of importers and on the market according to Circular No. 26/2012/TT-BKHCN dated December 12, 2012 of Minister of Science and Technology on state inspection for quality of goods on the market (hereinafter referred to as “Circular No. 26/2012/TT-BKHCN”), Circular No. 12/2017/TT-BKHCN dated September 28, 2017 of Minister of Science and Technology on amendments to Circular No. 26/2012/TT-BKHCN (hereinafter referred to as “Circular No. 12/2017/TT-BKHCN”). Meanwhile, inspecting authorities shall consider and decide to impose level 3 management measures for imported commodities of the organizations and individuals.
b) If importers fail to submit self assessment results within the extended deadline, inspecting authorities shall immediately conduct inspection on the market according to Circular No. 26/2012/TT-BKHCN and Circular No. 12/2017/TT-BKHCN. Meanwhile, inspecting authorities shall consider and decide to impose level 3 management measures for imported commodities of the organizations and individuals.
2. Imported group 2 commodities imposed with level 2 management measures
a) If importers fail to submit copies of original copies (bearing signatures and seals of importers) of certificates of quality specified under Point b Clause 7 Article 3 of this Circular within 15 working days from the date on which commodities are granted customs clearance:
a1) Importers shall inform inspecting authorities about reasons and date of completion in writing. Inspecting authorities shall rely on written explanation of importers (if any) and probability of causing unsafe of commodities to decide to extend the deadline for submitting certificates of quality;
a2) If importers fail to inform inspecting authorities about reasons and date of completion in writing, inspecting authorities shall conduct inspection at facilities of importers and on the market according to Circular No. 26/2012/TT-BKHCN and Circular No. 12/2017/TT-BKHCN Meanwhile, inspecting authorities shall consider and decide to impose level 3 management measures for imported commodities of the organizations and individuals.
b) If importers fail to submit certificates of quality within the extended deadline, inspecting authorities shall immediately conduct inspection on the market according to Circular No. 26/2012/TT-BKHCN and Circular No. 12/2017/TT-BKHCN and at facilities of the importers. Meanwhile, inspecting authorities shall consider and decide to impose level 3 management measures for imported commodities of the organizations and individuals.
c) In case certification bodies or assessment bodies issue written confirmation stating that imported commodities are not regulated by respective national technical regulations, within 5 working days, importers shall submit written confirmation of certification bodies or assessment bodies to inspecting authorities to store import documents, certificates of quality are not required to be submitted together with the written confirmation.
3. Imported group 2 commodities imposed with level 3 management measures
a) In case importers fail to submit adequate import documents, inspecting authorities shall specify missing items under document receipt notes and request importers to revise within 15 working days; if importers fail to adequately revise import documents before deadline, importers shall inform inspecting authorities about reasons and date of completion in writing. inspecting authorities shall rely on documents of importers to decide on extending deadline for revising documents and inform customs authorities. Subsequent inspection steps shall only be implemented once importers complete import documents.
b) If importers fail revise import documents, inspecting authorities shall announce state inspection results regarding import commodity quality using Form No. 3 under Annex attached to Decree No. 74/2018/ND-CP within 1 working day from the date on which deadline for revising import documents expires. The announcement must specify: “Lô hàng không hoàn thiện đầy đủ hồ sơ” (Shipment with inadequate documents) and send to importers and customs authorities. Meanwhile, inspecting authorities shall take charge and cooperate with relevant agencies in conducting irregular inspections regarding commodity quality at facilities of importers and on the market according to Circular No. 26/2012/TT-BKHCN and Circular No. 12/2017/TT-BKHCN.
Article 7. Adoption of inspection exemption for imported group 2 commodities
1. During the period of benefiting from state inspection exemption regarding quality of imported commodities, on a quarterly basis (before the 25th of the last month in a reporting period), importers shall submit reports on import facts together with assessment results regarding conformity to national technical regulations and standards declared for application to inspecting authorities to enable inspecting authorities to monitor and perform post-control operation. Reports on import facts together with conformity assessment results consist of:
a) Name of importers, address; phone number and fax number;
b) Date of import, border checkpoint of import (name and address);
c) Other information on imported commodities:
c1) Name of commodities, brand names, models, technical properties;
c2) Origin and manufacturers;
c3) Imported amount and weight; unit of measurement;
c4) Conformity assessment results (assessment date, results, assessing bodies/entities, national technical regulation number, standard number declared for application);
d) Commitment regarding conformity to national technical regulations and standards declared for application of commodities and total responsibilities to the law for quality of imported commodities and self assessment results.
2. During inspection exemption period or during the inspection exemption period specified under Point c Clause 8 Article 7 of Decree No. 132/2008/ND-CP amended under Clause 3 Article 1 of Decree No. 74/2018/ND-CP, if importers fail to submit reports on import facts together with assessment results regarding conformity to national technical regulations and standards declared for application to inspecting authorities to enable inspecting authorities to monitor and adopt post-control operations on a quarterly basis, inspecting authorities shall declare suspension of inspection exemption in writing.
Article 8. Quality control of imported group 2 commodities in small quantity
1. Based on management demands and requirements for each commodity type, supervisory ministries shall regulates specific management measures under respective national technical regulations in case of imported group 2 commodities in small quantity which are insufficient for collecting samples as per the law or in case test expenses determined via 3 instances of expenditure estimates of testing bodies are greater than value of imported shipments.
2. In case respective national technical regulations have not prescribed such matter, enterprises shall comply with guidelines of supervisory ministries.
3. In case imported commodities benefit from inspection examination, if violations against respective national technical regulations or standards declared for application or in case of complaints or accusations regarding commodity quality during circulation on the market, inspecting authorities shall conduct irregular inspections at facilities of importers.
Article 9. Disposing imported commodities unsatisfactory to technical regulations and standards declared for application (if technical regulations are not available)
1. Inspecting authorities shall comply with Decree No. 74/2018/ND-CP and transfer documents to customs authorities as per customs laws for commodities imposed with level 3 management measures and unsatisfactory to national technical regulations or standards declared for application (in case technical regulations are not available) that have not been granted customs clearance. Inspecting authorities shall cooperate with customs authorities in the process.
Documents consist of application for quality control of imported commodities, conformity assessment results, state inspection results regarding quality of imported commodities, official dispatches of inspecting authorities to customs authorities where enterprises adopt import procedures to take actions as per customs laws.
2. For imported commodities imposed with level 1 and level 2 management measures, based on conformity assessment results with conclusion that the commodities fail to conform to technical regulations or standards declared for application (in case technical regulations are not available), inspecting authorities shall:
a) inform state inspection results regarding failure to satisfy quality requirements of imported commodities according to Form No. 3 under Decree No. 74/2018/ND-CP, request importers to suspend circulation, recall the commodities, submit reports to inspecting authorities regarding amount of commodities that are in store and sold, commodity preservation and propose recycling, repurposing or disposal measures;
b) conduct inspections at storage of importers to determine amount of violated commodities in store and sold:
b1) produce decision on inspection using Form No. 1.QDKT under Annex attached to this Circular.
b2) produce records of inspection using Form No. 2.QDKT under Annex attached to this Circular.
b3) seal violated commodities. Records of seal/unseal conforming to Form No. 3a-BBNP and Form No. 3b-BBMNP; Seal markers conforming to Form No. 4.TNP under Annex attached to this Circular.
b4) produce records of administrative violations using Form No. 5.BBVPHC under Annex attached to this Circular;
c) consider proposed remedial measures of importers:
c1) In case importers propose recycling measures (domestically or recycling for re-export and return to customers – sellers and to importers) or repurposing measures of commodities, inspecting authorities shall consider, produce reports and request competent authorities to approve or reject the measures. If approve measures of importers, adopt remedial measures as proposed under decisions on imposing penalties for administrative violations. If reject measures of importers, produce written response and change measures accordingly;
c2) In case importers propose disposal measures, disposal measures must be approved y environment authorities;
d) issue decisions on imposing penalties for administrative violations within their competence or transfer to competent authorities to issue decisions on imposing penalties for administrative violations as per the law;
dd) monitor and expedite implementation of decisions on imposing penalties for administrative violations. Conduct post-recycling inspection (for domestic recycling process) before introduce to the market and declare shipments eligible for circulation if conformity assessment results satisfy quality requirements according to Form No. 6.TBLHDLT under Annex of this Circular.
During processing period, complaints or accusations regarding conformity assessment results or discrepancies between different conformity assessment results for the same import shipments, inspecting authorities shall request importers to perform conformity assessment at conformity assessment bodies selected by inspecting authorities. Test results of conformity assessment bodies selected by inspecting authorities shall serve as the basis for further actions.
3. Importers shall
a) comply with decisions on imposing penalties for administrative violations.
b) adopt remedial measures according to approved measures and report to inspecting authorities:
b1) In case of adoption of domestic recycling measures, importers shall organize recycling according to approved measures; report to inspecting authorities regarding recycling results and conformity assessment results of recycled shipments satisfactory to quality requirements.
b2) In case of adoption of recycling measures for re-export to return to customers – sellers and to importers approved by manufacturing facilities in exporting countries, importers shall follow customs procedures and customs supervision for commodities imported for re-export according to Article 48 of Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government on elaborating to Law on Customs on customs procedures, inspection, supervision and control amended under Clause 21 Article 1 of Decree No. 59/2018/ND-CP dated April 20, 2018 of the Government on amendments to Decree No. 08/2015/ND-CP dated January 21, 2015 of the Government on elaborating to Law on Customs on customs procedures, inspection, supervision and control and prepare documents according to customs laws to re-export commodities and report the results to inspecting authorities.
b3) In case of adoption of disposal measures, commodity disposal must conform to regulations and law on environmental protection.
4. Documents on imposing penalties against administrative violations consist of: application for state inspection for imported commodity quality; conformity assessment results with conclusion that shipments do not satisfy quality requirements; respective documents specified under Points a, b, c, and d Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực