Chương 1 Thông tư 06/2010/TT-BNNPTNT: Những quy định chung
Số hiệu: | 06/2010/TT-BNNPTNT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Người ký: | Diệp Kỉnh Tần |
Ngày ban hành: | 02/02/2010 | Ngày hiệu lực: | 19/03/2010 |
Ngày công báo: | 21/02/2010 | Số công báo: | Từ số 99 đến số 100 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Xuất nhập khẩu, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thông tư này quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản khi lưu thông trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động sản xuất, kinh doanh và vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam.
Một số từ ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:
1. Thủy sản: Là các loài động vật có giai đoạn hoặc cả vòng đời sống trong nước bao gồm các loài cá, giáp xác, thân mềm, da gai, hải miên, xoang tràng, lưỡng cư, giun, bò sát và động vật có vú sống dưới nước kể cả trứng giống, tinh trùng, phôi và ấu trùng của chúng.
2. Thủy sản giống: Là các loại thủy sản sử dụng để sản xuất giống, làm con giống cho nuôi thương phẩm hoặc nuôi làm cảnh bao gồm cả trứng giống, tinh trùng, phôi và ấu trùng của chúng.
3. Thủy sản thương phẩm: Là các loài thủy sản sử dụng để làm thực phẩm, nguyên liệu chế biến thực phẩm, thức ăn chăn nuôi, thức ăn cho thủy sản hoặc sử dụng với mục đích khác.
4. Sản phẩm thủy sản: Bao gồm thủy sản đã chết ở dạng nguyên con, các loại sản phẩm khác có nguồn gốc từ thủy sản.
5. Nguyên liệu chế biến thực phẩm: Là các loại thủy sản, sản phẩm thủy sản được sử dụng làm nguyên liệu cho chế biến thực phẩm trước khi đưa ra tiêu thụ.
6. Cách ly kiểm dịch: Là việc nuôi giữ thủy sản cách ly hoàn toàn không cho tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với thủy sản khác trong một thời gian nhất định để kiểm dịch.
7. Nơi nuôi cách ly kiểm dịch: Bao gồm khu cách ly kiểm dịch; bể nuôi giữ tạm thời của các cơ sở kinh doanh; bể, ao ương con giống của cơ sở nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh giống thủy sản được sử dụng để nuôi cách ly kiểm dịch.
8. Chủ hàng: Là chủ sở hữu thủy sản, sản phẩm thủy sản hoặc người quản lý, người đại diện, người áp tải, người vận chuyển, chăm sóc thủy sản, bảo quản sản phẩm thủy sản đại diện cho chủ sở hữu.
1. Thủy sản, sản phẩm thủy sản khi vận chuyển, lưu thông trong nước phải được kiểm dịch 1 lần tại nơi xuất phát trong các trường hợp sau:
a) Thủy sản giống;
b) Thủy sản thương phẩm, sản phẩm thủy sản đưa ra khỏi vùng có công bố dịch đối với loài đó của cơ quan có thẩm quyền;
c) Sản phẩm thủy sản dùng làm nguyên liệu để chế biến thức ăn chăn nuôi, thức ăn cho thủy sản.
2. Thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu phải được kiểm dịch trong các trường hợp sau:
a) Điều ước Quốc tế, thỏa thuận song phương, đa phương mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia quy định phải kiểm dịch;
b) Theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập khẩu;
3. Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được đăng ký kiểm dịch với Cục Thú y. Việc đăng ký kiểm dịch phải được thực hiện trước khi chủ hàng ký kết hợp đồng với nhà xuất khẩu.
4. Thủy sản giống nhập khẩu phải được nuôi cách ly kiểm dịch tại địa điểm đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, được cơ quan thú y có thẩm quyền chấp thuận và giám sát trong thời gian cách ly kiểm dịch.
5. Thời gian cách ly để kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản tùy theo từng bệnh, từng loại thủy sản nhưng không quá 10 ngày. Nếu quá thời hạn nêu trên, cơ quan kiểm dịch động vật phải thông báo cho chủ hàng biết rõ lý do.
6. Các trường hợp lấy mẫu thủy sản, sản phẩm thủy sản để xét nghiệm bệnh, kiểm tra các chỉ tiêu vệ sinh thú y, theo hướng dẫn tại phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này;
Trường hợp thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu từ những nước có thỏa thuận công nhận lẫn nhau với Việt Nam thì không phải cách ly và lấy mẫu xét nghiệm các bệnh (trừ trường hợp phát hiện thủy sản có biểu hiện của bệnh), các chỉ tiêu vệ sinh thú y đã được công nhận lẫn nhau.
Các mẫu hồ sơ kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản theo quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này gồm:
1. Giấy khai báo kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản vận chuyển trong nước (mẫu 1);
2. Giấy khai báo kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu 2);
3. Giấy đăng ký kiểm dịch (mẫu 3): Sử dụng đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phục vụ thông quan hàng hóa tại cửa khẩu (ban hành kèm theo Thông tư số 17/2003/TTLT/BTC-BNN&PTNT-BTS ngày 14/3/2003 giữa Bộ Tài chính – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Bộ Thủy sản);
4. Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản vận chuyển trong nước
a) Mẫu 4a: Sử dụng trong trường hợp cơ quan kiểm dịch động vật không thực hiện việc ủy quyền kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước;
b) Mẫu 4b: Sử dụng trong trường hợp cơ quan kiểm dịch động vật thực hiện việc ủy quyền kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật vận chuyển trong nước theo Quyết định số 126/2008/QĐ-BNN ngày 30/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi là Quyết định số 126) về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 86/2005/QĐ-BNN ngày 26/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi là Quyết định số 86);
5. Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu (mẫu 5): Sử dụng đối với các trường hợp thủy sản, sản phẩm thủy sản không dùng làm thực phẩm; làm quà biếu, hàng xách tay, túi ngoại giao xuất khẩu sang các nước không có thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản;
Trường hợp thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu sang các nước có thỏa thuận với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam về mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản hoặc nước nhập khẩu có yêu cầu riêng về mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch thì sử dụng mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch đó.
6. Giấy vận chuyển thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu về nơi cách ly kiểm dịch (mẫu 6);
7. Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu (mẫu 7);
8. Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam (mẫu 8);
9. Các mẫu biên bản, mẫu quyết định xử lý, thông báo kết thúc thời gian cách ly kiểm dịch: Sử dụng các mẫu ban hành kèm theo Quyết định số 86.
. Các mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản do cơ quan kiểm dịch động vật phát hành được in bằng mực đen trên giấy in khổ A4, ở giữa có Logo kiểm dịch động vật in chìm, màu đen nhạt, đường kính 12 cm.
Riêng mẫu giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu dùng làm thực phẩm do Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản phát hành phù hợp với yêu cầu của cơ quan thẩm quyền các nước nhập khẩu.
2. Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản vận chuyển trong nước được đóng dấu “BẢN GỐC” hoặc “BẢN SAO” bằng mực dấu màu đỏ ở góc bên phải phía dưới “Mẫu:…” (Mẫu dấu theo quy định tại Quyết định số 86). Số lượng giấy chứng nhận kiểm dịch được phát hành như sau:
a) Bản gốc: 01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật, 01 bản cấp cho chủ hàng;
b) Bản sao: căn cứ vào nơi giao hàng trong quá trình vận chuyển (nếu có) để cấp bản sao cho chủ hàng, mỗi nơi giao hàng chỉ cấp 01 bản sao.
3. Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được đóng dấu “ORIGINAL” hoặc “COPY” ở góc bên phải dưới “Mẫu: …”. Số lượng giấy chứng nhận kiểm dịch được phát hành như sau:
a) Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu: 02 bản Original (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật, 01 bản cấp cho chủ hàng); 02 bản Copy cấp cho chủ hàng.
b) Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam: 02 bản Original (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập, 01 bản cấp cho chủ hàng); 02 bản Copy cấp cho chủ hàng (01 bản lưu tại cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu xuất, 01 bản nộp lại cho cơ quan kiểm dịch động vật cửa khẩu nhập khi làm thủ tục kiểm dịch cho lô hàng tiếp theo).
4. Các cơ quan kiểm dịch động vật có thẩm quyền chịu trách nhiệm in ấn, sử dụng mẫu hồ sơ kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản theo đúng quy định hiện hành.
5. Nghiêm cấm việc in, phát hành và sử dụng mẫu hồ sơ trái với quy định tại Thông tư này.
1. Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản vận chuyển trong nước được tính theo thời gian vận chuyển từ nơi xuất phát đến nơi đến cuối cùng.
2. Thời hạn giá trị sử dụng các Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu, nhập khẩu có giá trị sử dụng không quá 60 ngày.
3. Thời hạn giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được tính theo thời gian tối đa cho phép lưu trú trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Thẩm quyền kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản vận chuyển trong nước.
a) Trạm Thú y cấp huyện thực hiện kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản khi vận chuyển trong phạm vi tỉnh;
b) Chi cục Thú y cấp tỉnh thực hiện kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản khi vận chuyển ra ngoài tỉnh;
c) Việc ủy quyền cho kiểm dịch viên động vật thực hiện kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản vận chuyển trong nước thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 126.
2. Cơ quan kiểm dịch động vật thuộc Cục Thú y và Chi cục Thú y cấp tỉnh được Cục Thú y ủy quyền (sau đây gọi là cơ quan kiểm dịch động vật thuộc Cục Thú y) thực hiện kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch thủy sản, sản phẩm thủy sản đối với:
a) Thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu không dùng làm thực phẩm (làm giống, làm cảnh, làm thức ăn chăn nuôi, bệnh phẩm) hoặc làm quà biếu, quà tặng, hàng xách tay, túi ngoại giao theo yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập khẩu;
b) Thủy sản, sản phẩm thủy sản nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển cửa khẩu, kho ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
3. Cơ quan kiểm tra chất lượng thuộc Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện kiểm dịch và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản xuất khẩu dùng làm thực phẩm.
1. Nơi nuôi cách ly kiểm dịch:
a) Địa điểm nơi cách ly kiểm dịch phải thuận lợi cho việc khoanh vùng, dập dịch khi có dịch bệnh xảy ra;
b) Bể nuôi, ao nuôi phải thuận lợi cho việc kiểm tra lâm sàng, lấy mẫu xét nghiệm bệnh;
c) Có bờ, tường bao để ngăn ngừa sự tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với thủy sản bên ngoài; giảm thiểu tác động của điều kiện môi trường đến thủy sản giống trong thời gian nuôi cách ly kiểm dịch;
d) Ao, bể nuôi được xử lý chống thấm, chống rò rỉ, chống tràn nước;
đ) Thuận tiện cho việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc và phải được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi đợt nuôi cách ly kiểm dịch;
2. Nước sử dụng trong thời gian nuôi cách ly kiểm dịch:
a) Có đủ nước dùng đạt tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
b) Có hệ thống cấp, thoát nước riêng; không sử dụng nước nuôi từ các bể, ao nuôi khác.
3. Thức ăn sử dụng trong thời gian nuôi cách ly kiểm dịch:
a) Có đủ thức ăn đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, chất lượng và phù hợp cho từng loài thủy sản;
b) Có kho bảo quản thức ăn riêng biệt.
4. Có đủ thuốc thú y thủy sản, hóa chất, chế phẩm sinh học sử dụng trong thời gian nuôi cách ly kiểm dịch.
5. Trang thiết bị, dụng cụ:
a) Trang thiết bị, dụng cụ nuôi phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y;
b) Được vệ sinh, khử trùng tiêu độc trước và sau mỗi lần sử dụng;
c) Không sử dụng chung dụng cụ, thiết bị nuôi trong thời gian cách ly kiểm dịch.
6. Có hệ thống sổ sách ghi chép đầy đủ những thông tin về tình hình dịch bệnh, sử dụng thức ăn, thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học trong thời gian nuôi cách ly kiểm dịch.
7. Có biện pháp xử lý nước thải, chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh trước khi thải ra môi trường.
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Circular stipulates the order and procedures for quarantining aquatic animals and aquatic products domestically circulated, imported, exported, temporarily exported for re-export, temporarily imported for re-export, transferred through border gate and transited through Vietnam.
2. This Circular applies to Vietnamese organizations and individuals; and foreign organizations and individuals producing, trading in and transporting aquatic animals and products in Vietnamese territory.
Article 2. Interpretation of terms
Some terms used in this Circular are construed as follows:
1. Aquatic animals means animal species living part or the whole of their life in water, including fish, crustacean, mollusk, echinoderm, sponge, coelenterate, amphibian, worm, reptile and mammal living in water, including seed eggs, sperms, embryos and larvae thereof.
2. Breeding aquatic animals means aquatic animals used for breeding or as breeds for commercial raising or raising of ornamental animals, including also seed eggs, sperms, embryos and larvae thereof.
3. Commercial aquatic animals means aquatic animals used for human consumption, used as materials for processing food, livestock feeds or aquatic animal feeds or for other purposes.
4. Aquatic products include whole dead animals and other products originating from aquatic animals.
5. Food processing materials means aquatic animals and animal products used as materials for processing food for sale.
6. Quarantine isolation means the keeping of aquatic animals in cavity without direct or indirect contact with other aquatic animals for a given period for quarantine purposes.
7. Keeping places for quarantine isolation include quarantine isolation zones; temporary keeping tanks of trading establishments; breeding tanks or ponds of breeding animal raising, production and trading establishments, which are used for quarantine isolation.
8. Commodity owner means the owner of aquatic animals or aquatic products or person managing, representing, escorting, transporting or tending aquatic animals or preserving aquatic products on behalf of the owner.
Article 3. Principles on quarantining aquatic animals and aquatic products
1. Aquatic animals and aquatic products, when domestically transported or circulated, must be quarantined once at the place of departure in the following cases:
a/ Breeding aquatic animals;
b/ Commercial aquatic animals, aquatic products transported out of areas where an epidemic is announced for such species by competent agencies;
c/ Aquatic products used as materials for processing livestock feeds or aquatic animal feeds.
2. Aquatic animals and aquatic products, when exported, must be quarantined in the following cases:
a/ Treaties or bilateral or multilateral agreements to which Vietnam has signed or acceded contain provisions on quarantine;
b/ At the request of commodity owners or importing countries.
3. Aquatic animals and aquatic products imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, transferred through border gate or transited through Vietnam shall be registered for quarantine with the Department of Animal Health of Vietnam. Quarantine registration shall be made before commodity owners sign contracts with exporters.
4. Imported breeding aquatic animals shall be kept in quarantine isolation at places meeting veterinary hygiene requirements approved by competent veterinary agencies and be supervised by these agencies during the time of quarantine isolation.
5. The time of isolation for quarantine of aquatic animals and aquatic products does not exceed 10 days, depending on kind of disease and aquatic animal species. If this time limit is to be prolonged, animal quarantine agencies shall notify the prolongation and reasons therefor to commodity owners.
6. Cases in which samples of aquatic animals or aquatic products must be taken for disease test and examination of veterinary hygiene criteria are specified in Appendix 1 to this Circular.
Aquatic animals and aquatic products imported from countries having signed mutual recognition agreements with Vietnam are not subject to isolation and sampling for disease test (unless aquatic animals are detected to show signs of disease) and examination of veterinary hygiene indicators already mutually recognized.
Article 4. Forms of aquatic animal, aquatic product quarantine dossiers
Forms of aquatic animal, aquatic product quarantine dossiers provided in Appendix 2 to this Circular (not printed herein) include:
1. Paper of quarantine declaration for domestically transported aquatic animals, aquatic products (form 1);
2. Paper of quarantine declaration for exported, imported aquatic animals, aquatic products (form 2);
3. Quarantine registration paper (form 3): To be used for aquatic animals, aquatic products imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, transferred through border gate or transited through Vietnam for customs clearance at border gate (promulgated together with Circular No. 17/ 2003/TTLT/BTC-BNN&PTNT-BTS of March 14, 2003, of the Ministry of Finance, the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries);
4. Health certificate for domestically transported aquatic animals, aquatic products:
a/ Form 4a: To be used in the case the animal quarantine agency does not authorize quarantine and issuance of health certificates for domestically transported aquatic animals, aquatic products;
b/ Form 4b: To be used in case the animal quarantine agency authorizes quarantine and issuance of health certificates for domestically transported aquatic animals, aquatic products under Decision No. 126/2008/QD-BNN of December 30, 2008, of the Minister of Agriculture and Rural Development (below referred to as Decision No. 126), amending and supplementing Decision No. 86/2005/QD-BNN of December 26, 2005, of the Minister of Agriculture and Rural Development (below referred to as Decision No. 86);
5. Aquatic animal, aquatic product health certificate for export (form 5): To be used for aquatic animals, aquatic products to be used for purposes other than human consumption; given as presents or packed in hand luggage or diplomatic bags for export into countries having no agreement with Vietnam's competent authorities on the form of aquatic animal, aquatic product health certificate;
For aquatic animals, aquatic products exported into countries having signed agreements with Vietnam's competent authorities on the form of aquatic animal, aquatic product health certificate or countries requiring a particular form of certificate, such form of certificate shall be used.
6 Paper for transportation of imported aquatic animals, aquatic products to a place of quarantine isolation (form 6);
7 Aquatic animal, aquatic product health certificate for import (form 7);
8. Health certificate for aquatic animals, aquatic products imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, transferred through border gate or transited through Vietnam (form 8);
9. Form of record, forms of settlement decision and notice of completion of the time of quarantine isolation: To use the forms issued together with Decision No. 86.
Article 5. Management and use of forms of aquatic animal, aquatic product quarantine dossiers
1. Forms of aquatic animal, aquatic product health certificates issued by animal quarantine agencies shall be printed black on A4-size paper with a light black animal quarantine logo of 12 cm in diameter in the center.
Particularly, the form of aquatic animal, aquatic product health certificate for export for human consumption shall be issued by the Agro-Forestry- Fisheries Quality Assurance Department in accordance with requirements of competent authorities of importing countries.
2. A health certificate for domestically transported aquatic animals, aquatic products shall be affixed with an "ORIGINAL" or a "COPY" stamp in red in the right corner below "Form:..." (the model stamp is issued under Decision No. 86). The number of health certificate copies to be issued is specified below:
a/ Original: 1 to be filed at the animal quarantine agency and 1 issued to the commodity owner;
b/ Copy: The number of copies to be issued to the commodity owner depends on the number of places of commodity delivery (if any) along the route of transportation, one copy per place of delivery.
3. A health certificate for aquatic animals, aquatic products imported, exported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, transferred through border gate or transited through Vietnam shall be affixed with an "ORIGINAL" or a "COPY" stamp in red in the right comer below "Form:..." The number of health certificate copies to be issued is specified below:
a/ Aquatic animal, aquatic product health certificate for import or export: 2 originals (1 to be filed at the animal quarantine agency and 1 issued to commodity owner); and 2 copies issued to the commodity owner.
b/ Health certificate for aquatic animals, aquatic products temporarily imported for reexport, temporarily exported for re-import, transferred through border gate or transited through Vietnam: 2 originals (1 to be filed at the animal quarantine agency and 1 issued to commodity owner); and 2 copies issued to the commodity owner (1 to be filed at the animal quarantine agency at the border gate of exportation and 1 submitted to the animal quarantine agency at the border gate of importation when carrying out quarantine procedures for subsequent lots of commodities).
4. Competent animal quarantine agencies shall print and use forms of aquatic animal, aquatic product quarantine dossiers according to current regulations.
5. Printing, distribution and use of forms of dossiers in contravention of this Circular are strictly prohibited.
Article 6. Validity of aquatic animal, aquatic product health certificates
1. The validity of a health certificate for domestically transported aquatic animals, aquatic products is counted from the time of transport from the place of departure to the time of arrival at the final place of destination.
2. The validity of an aquatic animal, aquatic product health certificate for import or export does not exceed 60 days.
3. The validity of a health certificate for aquatic animals, aquatic products temporarily imported for re-export, transferred through border gate or transited through Vietnam is equal to the permitted duration of transport or storage in Vietnam.
Article 7. Competence to quarantine and issue health certificates for aquatic animals or aquatic products
1. Competence to quarantine and issue health certificates for domestically transported aquatic animals, aquatic products:
a/ District-level animal health stations may quarantine and issue health certificates for aquatic animals, aquatic products transported within their province;
b/ Provincial-level animal health departments may quarantine and issue health certificates for aquatic animals, aquatic products transported out of their provinces;
c/ Authorization of animal quarantine officers to quarantine and issue health certificates for domestically transported aquatic animals, aquatic products complies with Clause 2, Article 1 of Decision No. 126.
2. Animal quarantine agencies under the Department of Animal Health of Vietnam and provincial-level health animal departments authorized by the Department of Animal Health of Vietnam (below referred to as animal health agencies under the Department of Animal Health of Vietnam) may quarantine and issue health certificates for:
a/ Aquatic animals, aquatic products exported for purposes other than human consumption (for breeding, ornamental purposes or as animal feed or pathogenic swabs) or for giving as presents or gifts, being packed in hand luggage or diplomatic bags at the request of commodity owners or importing countries;
b/ Aquatic animals, aquatic products imported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-export, transferred through border gate, stored in bonded warehouses or transited through Vietnam.
3. Quality control agencies under the Agro-Forestry-Fisheries Quality Assurance Department shall quarantine and issue health certificates for aquatic animals, aquatic products exported for human consumption.
Article 8. Veterinary hygiene requirements on places of quarantine isolation of aquatic animals
1. Keeping places for quarantine isolation:
a/ The locations of places of quarantine isolation must be convenient for zoning off and stamping out an epidemic when it occurs;
b/ Keeping ponds and tanks must be convenient for clinical test and sampling for disease test;
c/ Having fencing banks or walls to prevent direct or indirect contact with outside aquatic animals, reduce the impacts of environmental conditions on breeding aquatic animals during quarantine isolation;
d/ Keeping ponds and tanks are treated to prevent water permeation, leakage and overflow;
e/ Being convenient for cleaning, disinfection and cleaned and disinfected before and after each keeping.
2. Water used during the time of keeping for quarantine isolation:
a/ Having sufficient water up to veterinary hygiene standards;
b/ Having separate water supply and drainage systems; not reusing water from other keeping tanks and ponds.
3. Feeds used during the time of keeping for quarantine isolation:
a/ Having sufficient feeds up to veterinary hygiene and quality standards and suitable to each aquatic animal species;
b/ Having separate feed storehouses.
4. Having sufficient veterinary drugs for aquatic animals, chemicals and bio-products for use during the time of keeping for quarantine isolation.
5. Equipment and tools:
a/ Keeping equipment and tools must satisfy veterinary hygiene requirements;
b/ They must be cleaned and disinfected before and after use;
c/ Not to use common keeping equipment and tools during the time of keeping for quarantine isolation.
6. Having a system of books for fully recording information on the situation of epidemics, use of feeds, veterinary drugs, chemicals and bio-products during the time of keeping for quarantine isolation.
7. Taking measures for treating wastewater and wastes up to hygienic standards before being discharged into the environment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực