Chương I Thông tư 05/2022/TT-BTC: Quy định chung
Số hiệu: | 05/2022/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Nguyễn Đức Chi |
Ngày ban hành: | 08/02/2022 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2022 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Xác định kết quả đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của DNNN có chức năng mua bán nợ
Ngày 08/02/2022, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 05/2022/TT-BTC hướng dẫn tái cơ cấu doanh nghiệp không đủ điều kiện cổ phần hóa và chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ.
Theo đó, có một số điểm mới trong xác định kết quả đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ.
Cụ thể, trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên trả mức giá cao nhất bằng nhau và không thấp hơn giá khởi điểm thì:
Trong vòng tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên đấu giá lô cổ phần kèm nợ phải thu, doanh nghiệp mua bán nợ phối hợp với tổ chức đấu giá thực hiện bỏ phiếu kín trực tiếp giữa các nhà đầu tư.
So với hiện hành, bổ sung quy định về trường hợp khi tổ chức bỏ phiếu kín các nhà đầu tư tiếp tục trả giá bằng nhau thì tổ chức bốc thăm ngay để xác định nhà đầu tư trúng giá.
Đồng thời, trường hợp các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín hoặc nhà đầu tư đã xác định trúng giá nhưng từ chối mua thì xác định cuộc đấu giá không thành công để chuyển sang phương thức chuyển nhượng khác.
(Hiện hành, trường hợp các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối bỏ phiếu kín thì nhà đầu tư trả giá cao nhất tiếp theo nhưng không thấp hơn giá khởi điểm được xác định là trúng giá).
Thông tư 05/2022/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/4/2022 thay thế Thông tư 69/2018/TT-BTC và Thông tư 50/2019/TT-BTC .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Thông tư này hướng dẫn các nội dung sau:
1. Tái cơ cấu doanh nghiệp không đủ điều kiện cổ phần hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 126/2017/NĐ-CP), điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần; Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp và Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 140/2020/NĐ-CP) thông qua xử lý nợ để chuyển thành công ty cổ phần.
2. Chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ theo quy định tại khoản 2 Điều 29a Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 91/2015/NĐ-CP), khoản 13 Điều 1 Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 03 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 32/2018/NĐ-CP), khoản 16 Điều 2 Nghị định số 140/2020/NĐ-CP và khoản 2 Điều 23 Nghị định số 129/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 129/2020/NĐ-CP).
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có chức năng mua, bán, xử lý nợ (sau đây gọi là doanh nghiệp mua bán nợ).
2. Doanh nghiệp sau khi xử lý tài chính và xác định lại giá trị doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 126/2017/NĐ-CP và Nghị định số 140/2020/NĐ-CP mà giá trị thực tế của doanh nghiệp thấp hơn các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp tái cơ cấu).
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi là Cơ quan đại diện chủ sở hữu).
4. Chủ nợ tham gia tái cơ cấu.
5. Công ty cổ phần có vốn góp và nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ.
6. Tổ chức đấu giá.
7. Nhà đầu tư tham gia mua lô cổ phần kèm nợ phải thu.
8. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu.
1. “Phương án tái cơ cấu” là phương án chuyển đổi doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này thành công ty cổ phần, trong đó bao gồm cả phương án xử lý tài chính thông qua hoạt động mua bán nợ.
2. “Giá vốn mua nợ” là chi phí mua nợ, bao gồm giá mua khoản nợ cộng (+) các khoản chi phí liên quan đến việc mua khoản nợ.
3. "Giảm trừ nghĩa vụ trả nợ” là biện pháp xóa một phần trách nhiệm trả nợ cho bên nợ theo quy định của pháp luật.
4. “Chủ nợ” là tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, cá nhân, chủ thể giao dịch dân sự khác có quyền đòi nợ.
5. “Chủ nợ tham gia tái cơ cấu” là chủ nợ của doanh nghiệp tái cơ cấu, cùng tham gia quá trình tái cơ cấu doanh nghiệp để chuyển thành công ty cổ phần.
6. “Tổ chức có chức năng thẩm định giá” là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật về giá và thẩm định giá.
7. "Chuyển nhượng lô cổ phần kèm nợ phải thu" là việc chuyển nhượng đồng thời lô cổ phần và khoản nợ phải thu của doanh nghiệp mua bán nợ tại doanh nghiệp khác theo các phương thức chuyển nhượng vốn quy định tại Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp (sau đây gọi là Luật số 69/2014/QH13).
8. "Tổ chức đấu giá" bao gồm Sở Giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản và doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
9. "Đấu giá/chào bán cạnh tranh không thành công” bao gồm các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn đăng ký mà không có nhà đầu tư nào đăng ký tham gia đấu giá/chào bán cạnh tranh hoặc chỉ có 01 nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá/chào bán cạnh tranh;
b) Sau khi nộp tiền đặt cọc, đến hết thời hạn nộp phiếu tham dự đấu giá/chào bán cạnh tranh không có nhà đầu tư nào nộp phiếu tham dự đấu giá/chào bán cạnh tranh;
c) Không có nhà đầu tư nào trả giá tại cuộc đấu giá/chào bán cạnh tranh hoặc giá nhà đầu tư trả cao nhất vẫn thấp hơn giá khởi điểm;
d) Tất cả các nhà đầu tư trả giá cao nhất bằng nhau đều từ chối mua hoặc từ chối bỏ phiếu kín;
đ) Nhà đầu tư trúng giá nhưng từ chối mua;
e) Tất cả các nhà đầu tư vi phạm quy định của Quy chế bán đấu giá/chào bán cạnh tranh.
This Circular shall provide the following instructions:
1. Restructuring companies ineligible for equitization as per clause 2 of Article 4 in the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017, regarding the transformation of state enterprises and single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by state enterprises into joint-stock companies (hereinafter referred to as Decree No. 126/2017/ND-CP); point b of clause 2 of Article 1 in the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP dated November 30, 2020, prescribing amendments and supplements to several Articles of the Government’s Decree No. 126/2017/ND-CP dated November 16, 2017, regarding the transformation of state enterprises and single-member limited liability companies of which 100% of charter capital is held by state enterprises into joint-stock companies; the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015, regarding investment of state capital in enterprises and management, use of capital and assets at enterprises and the Government's Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 8, 2018, prescribing amendments and supplements to several Articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP (hereinafter referred to as Decree No. 140/2020/ND-CP), by means of debt management for transformation into joint-stock companies.
2. Disposing of blocks of shares and receivables of wholly state-owned enterprises having the functions of buying, selling and managing debts and assets as per clause 2 of Article 29a in the Government’s Decree No. 91/2015/ND-CP dated October 13, 2015 on investment of state capital in enterprises, management and use of capital and assets at enterprises (hereinafter referred to as Decree No. 91/2015/ND-CP); point 13 of Article 1 in the Government's Decree No. 32/2018/ND-CP dated March 8, 2018, prescribing amendments and supplements to several Articles of the Decree No. 91/2015/ND-CP (hereinafter referred to as Decree No. 32/2018/ND-CP); clause 16 of Article 2 in the Government’s Decree No. 140/2020/ND-CP and clause 2 of Article 23 in the Government’s Decree No. 129/2020/ND-CP dated October 27, 2020 on the functions, tasks and operating mode of Debt and Asset Trading Corporation (hereinafter referred to as Decree No. 129/2020/ND-CP).
Article 2. Subjects of application
1. Wholly state-owned enterprises having the functions of trading and managing debts and assets (hereinafter referred to as debt trading enterprises).
2. Enterprises falling into the following situation: After they have been financially treated and re-valued according to the Decree No. 126/2017/ND-CP and the Decree No. 140/2020/ND-CP, their actual corporate value is lower than their payables (hereinafter referred to as restructured enterprises).
3. Ministers; Ministry-level bodies; Governmental agencies; Commission for the Management of State Capital at Enterprises; People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities mandated by the Government to implement rights and responsibilities of representatives of state ownership interests towards enterprises that they decided to set up or are assigned to manage, and implement rights and responsibilities towards portion of state ownership interests in joint-stock companies, multiple-member limited liability companies (hereinafter referred to as owner’s representative agency).
4. Creditors participating in the restructuring process.
5. Joint stock companies having contributed capital and receivables of debt trading companies.
6. Auction organizations.
7. Investors participating in purchase of blocks of shares and receivables.
8. Other entities and persons involved in transfer of share blocks and receivables.
1. “restructuring plan” refers to a plan of transformation of enterprises subject to regulations of clause 2 of Article 2 herein into joint stock companies, including the financial disposition plan through debt trades.
2. “debt purchase cost” refers to expenses incurred from purchase of a debt, including the purchase cost plus (+) other expenses associated with purchase of that debt.
3. “relief from debt repayment obligations” refers to the method of partial elimination of debt repayment obligations to the debtor as per laws and regulations.
4. “creditor” refers to a credit institution, economic organization, person or other entity performing civil transactions that has the right to claim debts.
5. “Restructuring creditor” refers to a creditor of a restructured enterprise that jointly participates in the corporate restructuring process for transformation into a joint stock company.
6. “Organization with valuation function” refers to an enterprise established and operating in Vietnam in accordance with law and granted a Certificate of eligibility to provide valuation services under law on pricing and valuation.
7. "Disposal/disposition of a block of shares and receivables" means the simultaneous transfer of a block of shares and receivables of a debt trading company at other enterprise according to the capital transfer methods specified in the Law on Management and Use of State Investments in Production and Business at enterprises (hereinafter referred to as Law No. 69/2014/QH13).
8. “Auction organization” may be a Stock Exchange, securities company, asset auction service center and asset auction company in accordance with law on asset auction.
9. "Unsuccessful competitive auction/offer" includes the following cases:
a) Upon expiry of the registration period, there is no investor registering to participate in the auction/competitive offering, or only 01 investor registering to participate in the auction/competitive offering;
b) After paying the deposit, by the end of the deadline for submission of the registration forms for participation in the auction/competitive offering, there is no investor submitting these registration forms;
c) No bidder bids at the competitive auction/offer, or the highest bid is still below the starting price;
d) All bidders with the same highest bid refuse to either buy or vote by secret ballot;
dd) The bidder makes the winning bid, but refuses to buy;
e) All bidders violate the provisions of the Regulations on auction/competitive offering.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực