Chương III Thông tư 04/2024/TT-BTNMT: Thẩm định và nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Số hiệu: | 04/2024/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Lê Công Thành |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Trình tự, hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 04/2024/TT-BTNMT quy định kiểm tra chấp hành pháp luật về tài nguyên nước và thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Trình tự, hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Theo đó, trình tự thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước như sau:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định, nghiệm thu;
- Tiến hành thẩm định, nghiệm thu;
- Cơ quan thực hiện dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định, gửi cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu để rà soát, nghiệm thu dự án.
Trường hợp hồ sơ chưa bổ sung, hoàn thiện, đảm bảo theo ý kiến thẩm định thì cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu gửi văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để nghiệm thu kết quả, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu ban hành biên bản theo Mẫu số 16 ban hành kèm Thông tư này.
- Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu dự án gửi hồ sơ kết quả thẩm định, nghiệm thu đến cơ quan tổ chức thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước để chỉ đạo việc thẩm định, phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan chủ trì thực hiện dự án để thực hiện.
- Khảo sát, xác minh tại thực địa
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu kết quả dự án, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quyết định thời gian thẩm định, nghiệm thu phải đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất dự án, với kế hoạch dự toán và tiến độ nghiệm thu quyết toán dự án theo quy định.
Hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước
Hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu được gửi về các cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 Thông tư 04/2024/TT-BTNMT. Thành phần hồ sơ gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định, nghiệm thu.
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp kết quả dự án và báo cáo tóm tắt.
- Các sản phẩm khác theo đề cương phê duyệt.
- Các tài liệu khác kèm theo: đề cương dự án; các văn bản pháp lý liên quan đến việc chỉ đạo thực hiện, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung dự án; các văn bản, quyết định về giao, đặt hàng hoặc hợp đồng (nếu có);
Các văn bản phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự toán hằng năm; các hồ sơ thi công, các biên bản thẩm định tại thực địa, biên bản kiểm tra (nếu có); hồ sơ nghiệm thu hằng năm, nghiệm thu các cấp (nếu có); các tư liệu, dữ liệu về ảnh chụp thực địa, các video, các sổ theo dõi và các tư liệu khác có liên quan.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 04/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Văn bản tiếng việt
1. Kết quả thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước là căn cứ để thẩm định, phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành.
2. Kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước sau khi thẩm định, nghiệm thu phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia, nộp lưu trữ theo quy định.
3. Thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước dựa trên đề cương dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh và căn cứ vào quy trình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật của dự án, kế hoạch, tiến độ thực hiện; đảm bảo khách quan, trung thực, các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các tài liệu, số liệu mật, bí mật nhà nước và pháp luật có liên quan.
4. Thời gian thẩm định, nghiệm thu phải phù hợp với kế hoạch dự toán và tiến độ nghiệm thu quyết toán dự án theo quy định.
5. Các dự án có hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước không sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, khuyến khích áp dụng việc thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Thông tư này.
1. Kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Tài nguyên nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
2. Kết quả thực hiện nội dung điều tra cơ bản tài nguyên nước trong các dự án khác có liên quan sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường giao Cục Quản lý tài nguyên nước tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án quy định tại Điều 20 của Thông tư này do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án quy định tại Điều 20 của Thông tư này do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
3. Cơ quan được giao tổ chức thẩm định, nghiệm thu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này (sau đây gọi tắt là cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu) có trách nhiệm thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra bản tài nguyên nước đảm bảo nguyên tắc theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Thông tư này và trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định lựa chọn hình thức thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Điều 22 của Thông tư này;
b) Tiếp nhận hồ sơ thẩm định, nghiệm thu;
c) Tổ chức thực hiện thẩm định, nghiệm thu theo các nội dung quy định tại Điều 24 của Thông tư này;
d) Theo dõi quá trình thực hiện dự án và tổ chức khảo sát, xác minh tại thực địa (nếu cần) phục vụ việc thẩm định, nghiệm thu kết quả;
đ) Gửi báo cáo kết quả thẩm định, nghiệm thu cho cơ quan phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành và cơ quan chủ trì thực hiện dự án;
e) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định.
4. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì thực hiện dự án:
a) Nộp hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu đến cơ quan được giao tổ chức thẩm định, nghiệm thu;
b) Cung cấp thông tin về kế hoạch triển khai thực hiện dự án để cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu theo dõi trong quá trình thực hiện dự án phục vụ công tác thẩm định, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án; bổ sung thông tin, tài liệu khi có yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu;
c) Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu, kết quả thực hiện dự án;
d) Tiếp thu, giải trình theo yêu cầu của cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu;
đ) Phối hợp với cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đơn vị được giao thẩm định trong quá trình thẩm định, nghiệm thu;
e) Nộp lưu trữ, cập nhật kết quả thực hiện dự án vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia;
g) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định.
Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quyết định lựa chọn một trong các hình thức thẩm định, nghiệm thu sau đây:
1. Hội đồng thẩm định, nghiệm thu.
2. Giao nhiệm vụ thẩm định cho cơ quan trực thuộc hoặc thuê đơn vị tư vấn thẩm định theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là đơn vị được giao thẩm định) và nghiệm thu kết quả thực hiện.
3. Lấy ý kiến thẩm định các cơ quan, đơn vị chuyên môn, các chuyên gia có liên quan và nghiệm thu kết quả thực hiện.
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định, nghiệm thu:
Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quy định tại Điều 21 của Thông tư này tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ về thành phần của hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu. Thành phần hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu ra văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ và thông báo rõ lý do cho cơ quan chủ trì thực hiện dự án để bổ sung, hoàn thiện. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu tiến hành thẩm định, nghiệm thu theo khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này.
2. Tiến hành thẩm định, nghiệm thu:
a) Đối với hình thức thành lập hội đồng thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Thông tư này, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu ra quyết định thành lập hội đồng thẩm định, nghiệm thu theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Thông tư này.
Thành phần hội đồng thẩm định, nghiệm thu bao gồm: Chủ tịch hội đồng, Phó chủ tịch hội đồng, Thư ký và một số thành viên thuộc các đơn vị chức năng có liên quan, chuyên gia có chuyên môn phù hợp (nếu cần).
Tổ chức họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu: chỉ thực hiện khi có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên hội đồng, trong số đó có Chủ tịch hội đồng hoặc Phó Chủ tịch hội đồng và ít nhất 01 (một) ủy viên phản biện. Các thành viên hội đồng cho ý kiến thẩm định, nghiệm thu theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
Việc tổ chức họp hội đồng thẩm định, nghiệm thu được thực hiện theo hình thức trực tiếp, trực tuyến hoặc kết hợp trực tiếp và trực tuyến.
Kết thúc hội đồng thẩm định, nghiệm thu phải lập biên bản theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này. Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo biên bản hội đồng thẩm định, nghiệm thu;
b) Đối với hình thức thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 22 của Thông tư này, đơn vị được giao thẩm định tiến hành thẩm định theo các nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 24 của Thông tư này và gửi báo cáo kết quả thẩm định theo Mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu để xem xét nghiệm thu kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu có văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo báo cáo kết quả thẩm định của đơn vị được giao thẩm định;
c) Đối với hình thức thẩm định, nghiệm thu theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị chuyên môn và các chuyên gia có liên quan, gửi cơ quan chủ trì thực hiện dự án để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ;
d) Trong quá trình tiến hành thẩm định, nghiệm thu (nếu cần), cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có dự án đối với dự án do Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện; lấy ý kiến Cục Quản lý tài nguyên nước đối với các dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện.
3. Cơ quan thực hiện dự án bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, gửi cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu để rà soát, nghiệm thu dự án.
Trường hợp hồ sơ chưa bổ sung, hoàn thiện, đảm bảo theo ý kiến thẩm định thì cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu gửi văn bản yêu cầu cơ quan chủ trì thực hiện dự án tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện để nghiệm thu kết quả, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu ban hành biên bản theo Mẫu số 16 ban hành kèm Thông tư này.
4. Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu dự án gửi hồ sơ kết quả thẩm định, nghiệm thu đến cơ quan tổ chức thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước để chỉ đạo việc thẩm định, phê duyệt kết quả và quyết toán dự án hoàn thành, cơ quan chủ trì thực hiện dự án để thực hiện. Hồ sơ kết quả thẩm định, nghiệm thu bao gồm:
a) Quyết định thành lập hội đồng thẩm định, nghiệm thu hoặc văn bản giao nhiệm vụ thẩm định cho đơn vị trực thuộc hoặc hợp đồng thuê đơn vị tư vấn thẩm định theo quy định của pháp luật;
b) Biên bản họp hội đồng thẩm định hoặc báo cáo thẩm định của đơn vị được giao thẩm định hoặc bảng tổng hợp ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị chuyên môn và các chuyên gia có liên quan;
c) Biên bản nghiệm thu kết quả dự án giữa cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu và cơ quan chủ trì thực hiện dự án;
d) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Khảo sát, xác minh tại thực địa
Trong quá trình thẩm định, các thông tin, số liệu chưa rõ ràng, mâu thuẫn, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu tổ chức khảo sát, xác minh thông tin, số liệu tại thực địa và được thực hiện như sau:
a) Cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu dự án ban hành quyết định thành lập đoàn khảo sát, xác minh tại thực địa.
Quyết định thành lập đoàn bao gồm: thành phần đoàn, nội dung, thời gian, địa điểm khảo sát. Thành phần đoàn bao gồm: đại diện cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu; đại diện thành viên hội đồng thẩm định, nghiệm thu đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 22 hoặc đại diện đơn vị được giao thẩm định đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 22 hoặc đại diện các đơn vị chuyên môn, chuyên gia đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này; đại diện cơ quan chủ trì thực hiện dự án và các thành viên khác do cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quyết định;
b) Tiến hành khảo sát, xác minh tại thực địa theo các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều 24 của Thông tư này;
c) Kết thúc quá trình khảo sát, xác minh tại thực địa, lập biên bản theo Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu kết quả dự án, cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu quyết định thời gian thẩm định, nghiệm thu phải đảm bảo phù hợp với quy mô, tính chất dự án, với kế hoạch dự toán và tiến độ nghiệm thu quyết toán dự án theo quy định.
1. Nội dung thẩm định, nghiệm thu:
a) Theo đề cương dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Mức độ đầy đủ, độ tin cậy của các thông tin, số liệu, tài liệu thu thập, điều tra, khảo sát; việc thực hiện các kết quả, sản phẩm dự án tuân thủ các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
c) Nội dung khảo sát, xác minh tại thực địa: đối chiếu, so sánh, kiểm chứng thông tin, khối lượng, phương pháp, kết quả thực hiện giữa sổ sách ghi chép, báo cáo thi công và thực tế thẩm định tại hiện trường với dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phương pháp thẩm định, nghiệm thu:
a) Công tác thẩm định kết quả hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên nước có thể được thực hiện ở nội nghiệp, ngoại nghiệp hoặc cả hai tùy thuộc vào từng hạng mục cụ thể. Trong một số trường hợp phải thực hiện lại nội dung công việc của quá trình thực hiện để so sánh, đối chiếu, đánh giá chất lượng sản phẩm so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định kỹ thuật và nội dung dự án đã được phê duyệt;
b) Trong quá trình thẩm định kết quả được phép sử dụng thiết bị, công nghệ; các mô hình toán, diễn toán; các tư liệu, dữ liệu về ảnh chụp thực địa, các video, các sổ theo dõi và các tư liệu khác có liên quan;
c) Tùy thuộc vào quy trình công nghệ, loại hình sản phẩm, phần mềm sử dụng trong thi công, việc thẩm định có thể được thực hiện bằng phương pháp tự động, bán tự động hoặc thủ công để đảm bảo việc đánh giá chất lượng sản phẩm được khách quan, đầy đủ, chính xác;
d) Việc khảo sát, xác minh tại thực địa được thực hiện khi các thông tin, số liệu chưa rõ ràng, mâu thuẫn.
Hồ sơ đề nghị thẩm định, nghiệm thu được gửi về các cơ quan tổ chức thẩm định, nghiệm thu theo thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Thông tư này. Thành phần hồ sơ gồm:
1. Văn bản đề nghị thẩm định, nghiệm thu.
2. Báo cáo thuyết minh tổng hợp kết quả dự án và báo cáo tóm tắt.
3. Các sản phẩm khác theo đề cương phê duyệt.
4. Các tài liệu khác kèm theo: đề cương dự án; các văn bản pháp lý liên quan đến việc chỉ đạo thực hiện, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung dự án; các văn bản, quyết định về giao, đặt hàng hoặc hợp đồng (nếu có); các văn bản phê duyệt, phê duyệt điều chỉnh dự toán hằng năm; các hồ sơ thi công, các biên bản thẩm định tại thực địa, biên bản kiểm tra (nếu có); hồ sơ nghiệm thu hằng năm, nghiệm thu các cấp (nếu có); các tư liệu, dữ liệu về ảnh chụp thực địa, các video, các sổ theo dõi và các tư liệu khác có liên quan.
1. Hồ sơ sau khi được thẩm định, nghiệm thu, cơ quan chủ trì thực hiện dự án hoàn thành cập nhật thông tin, kết quả thực hiện dự án điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định và nộp lưu trữ trước khi trình phê duyệt kết quả hoàn thành, quyết toán dự án theo quy định có liên quan.
Đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường, kết quả phải được nộp lưu trữ tại Cục Quản lý tài nguyên nước theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Thông tư này trước khi cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định.
Đối với dự án thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cập nhật thông tin, kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định, thực hiện nộp lưu trữ theo quy định của địa phương (nếu có).
2. Việc cập nhật kết quả vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên
nước quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện đối với các dự án hoàn thành thẩm định, nghiệm thu kết quả sau ngày Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia đi vào vận hành chính thức.
APPRAISAL AND ACCEPTANCE OF RESULTS OF BASELINE SURVEY OF WATER RESOURCES
Article 19. Principles for appraisal and acceptance of results of baseline survey of water resources
1. The results of appraisal and acceptance of the results of baseline survey of water resources are the basis for appraisal of and approval for results and final settlement of the completed project.
2. Results of baseline survey of water resources after appraisal and acceptance must be updated into the national water resources database, and submitted for archival according to regulations.
3. Carry out appraisal and acceptance of the results of the basic survey of water resources based on the project outline approved by competent authorities, approval for adjustments and based on processes and standards, technical and economic standards, technical requirements of the project, plans and performance progress; ensure objectivity, honesty, and compliance with regulations on protecting state secrets for confidential documents, data, state secrets and relevant laws.
4. The appraisal and acceptance time must be consistent with the estimate plan and project acceptance and finalization progress according to regulations.
5. Projects on baseline survey of water resources not funded by state budget are recommended to apply regulations on appraisal and acceptance in accordance with this Circular.
Article 20. Subject matters for appraisal and acceptance of results of baseline survey of water resources
1. Results of baseline survey of water resources specified in Clause 3, Article 9 of the Law on Water Resources funded by state budget and led by the Ministry of Natural Resources and Environment or the Provincial People's Committee.
2. Results of baseline survey of water resources in other related projects funded by state budget and led by the Ministry of Natural Resources and Environment or the Provincial People's Committee.
Article 21. Authority and responsibilities of relevant entities in appraising and accepting the results of baseline survey of water resources
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assign the Department of Water Resources Management to conduct the appraisal and acceptance of the results of projects specified in Article 20 of this Circular led by the Ministry of Natural Resources and Environment.
2. The Provincial People's Committee shall assign the Department of Natural Resources and Environment to carry out the appraisal and acceptance of the results of execution of projects specified in Article 20 of this Circular led by the Provincial People's Committee.
3. The agency assigned to carry out the appraisal and acceptance specified in Clauses 1 and 2 of this Article (hereinafter referred to as the appraisal and acceptance agency) shall appraise and accept the results of baseline survey of water resources based on the principles as prescribed in Clause 3, Article 19 of this Circular and the following responsibilities:
a) Decide to choose the form of appraisal and acceptance in accordance with Article 22 of this Circular;
b) Receive appraisal and acceptance applications;
c) Carry out appraisal and acceptance according to the contents specified in Article 24 of this Circular;
d) Monitor the project execution process and undertake on-site surveys and verification (if necessary) to serve the appraisal and acceptance of results;
dd) Send reports on appraisal and acceptance results to the agency in charge of approving the results and finalization of the completed project and the project executing agency;
e) Perform other responsibilities as prescribed.
4. Responsibilities of the project executing agency:
a) Submit application for appraisal and acceptance to the appraisal and acceptance agency;
b) Provide information about the project execution plan for the appraisal and acceptance agency to monitor during the project execution process to serve the appraisal and acceptance of project results; supplement information and documents at the request of the appraisal and acceptance agency;
c) Be responsible for information, data, and project results;
d) Respond to and address the comments of the appraisal and acceptance authority;
dd) Coordinate with the appraisal and acceptance agency and the assigned appraisal agency during the appraisal and acceptance process;
e) Submit and update project results to the national water resources database;
g) Perform other responsibilities as prescribed.
Article 22. Forms for appraisal and acceptance of results of baseline survey of water resources
The appraisal and acceptance agency shall decide to choose one of the following forms of appraisal and acceptance:
1. Appraisal and acceptance council.
2. Assign the appraisal task to a subordinate agency or engage an appraisal consultant in accordance with law (hereinafter referred to as the assigned appraisal unit) and accept the results.
3. Get appraisal opinions from specialized agencies, and relevant experts and accept the results.
Article 23. Procedures and time for appraisal and acceptance
1. Receive and verify appraisal and acceptance applications:
The appraisal and acceptance agency specified in Article 21 of this Circular shall receive and verify the completeness and validity of appraisal and acceptance applications.. Required documents in an appraisal and acceptance application are specified in Article 25 of this Circular.
In case the application is incomplete or invalid, the appraisal and acceptance agency shall issue a written request to supplement the application and clearly notify the project executing agency of the reason for supplementation and completion. In case the application is complete and valid, the appraisal and acceptance agency shall conduct appraisal and acceptance according to Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article.
2. Conduct appraisal and acceptance:
a) For the form set out in Clause 1, Article 22 of this Circular, the appraisal and acceptance agency shall decide to establish an appraisal and acceptance council using Form No. 12 issued together with this Circular.
The composition of the appraisal and acceptance council includes: Chairperson of the council, Vice chairperson of the council, Secretary and a number of members of relevant functional units, experts with appropriate expertise (if necessary).
A meeting of the appraisal and acceptance council shall only be convened if at least it is attended by at least 2/3 (two-thirds) of the council members, including the chairperson or vice chairperson of the council and at least 01 (one) review member. Council members gave their opinions about appraisal and acceptance according to Form No. 13 issued with this Circular.
The appraisal and acceptance council meetings are convened in the form of face-to-face, online or a combination of face-to-face and online.
At the end of the meeting, a meeting minutes must be made according to Form No. 14 issued with this Circular. The appraisal and acceptance agency shall send a written request to the project executing agency to supplement and complete the application according to the meeting minutes of the appraisal and acceptance council;
b) For the form set out in Clause 2, Article 22 of this Circular, the appraisal agency shall conduct the appraisal according to the contents specified in Points a and b, Clause 1, Article 24. of this Circular and send the appraisal result report according to Form No. 15 issued with this Circular to the appraisal and acceptance agency to review and accept the results of baseline survey of water resources.
The appraisal and acceptance agency shall send a written request to the project executing agency to supplement and complete the application according to the appraisal result report of the appraisal agency;
c) For the form set out in Clause 3, Article 22 of this Circular, the appraisal and acceptance agency shall consolidate appraisal opinions of specialized agencies and relevant experts, and then forward it to the project executing agency to supplement and complete the application;
d) During the process of appraisal and acceptance (if necessary), the appraisal and acceptance agency shall consult with the Department of Natural Resources and Environment where the project is located if the project is led by the Ministry of Natural Resources and Environment; consult with the Department of Water Resources Management if the project is led by the Provincial People's Committee.
3. The project executing agency shall supplement and complete the application as prescribed in Clause 2 of this Article and send it to the appraisal and acceptance agency for reviewing and accepting the project.
In case the application has not been supplemented or completed according to appraisal opinions, the appraisal and acceptance agency shall send a written request to the project executing agency to continue supplementing and completing the application.
In case the application meets the conditions for acceptance of the results, the appraisal and acceptance agency shall issue a record according to Form No. 16 issued with this Circular.
4. The appraisal and acceptance agency of the project shall send the appraisal and acceptance results to the project executing agency of baseline survey of water resources to direct the appraisal of and approval for the results and finalization of the completed project, and to the project executing agency. Documentation of appraisal and acceptance results includes:
a) Decision on establishment of an appraisal and acceptance council or document on assignment of appraisal tasks to affiliated units or contract to hire an appraisal consultant in accordance with law;
b) Minutes of the appraisal council meeting or appraisal report of the appraisal agency or summary of appraisal opinions of specialized agencies and experts;
c) Minutes of acceptance of project results between the appraisal and acceptance agency and the project executing agency;
d) Other relevant documents (if any).
5. On-site survey and verification
During the appraisal process, if the information and data provided are unclear or contradictory, the appraisal and acceptance agency shall conduct an on-site survey and verification as follows:
a) The appraisal and acceptance agency shall issue a decision to establish an on-site survey and verification team.
The team establishment decision includes the following contents: team composition, survey content, time, and location. Team members include: representatives of appraisal and acceptance agency; representative members of the appraisal and acceptance council for the case specified in Clause 1, Article 22, or representative of the appraisal agency for the case specified in Clause 2, Article 22, or representatives of specialized agencies, experts for the case specified in Clause 3, Article 22 of this Circular; representative of the project executing agency and other members decided by the appraisal and acceptance agency;
b) Conduct on-site survey and verification according to the contents specified in Point c, Clause 1, Article 24 of this Circular;
c) At the end of the on-site survey and verification process, make a record according to Form No. 17 issued with this Circular.
6. Based on the application for appraisal and acceptance of project results, the appraisal and acceptance agency shall decide the appraisal and acceptance time, which must be consistent with the scope and nature of the project, with the estimated plan and progress of acceptance and finalization of the project according to regulations.
Article 24. Contents and methods of appraisal and acceptance
1. Content of appraisal and acceptance:
a) According to project outlines approved by competent authorities;
b) Completeness and reliability of information, data and documents that are collected, investigated and surveyed; implementation of project results and products in compliance with technical regulations, standards, regulations and other relevant legal documents;
c) Contents of on-site survey and verification: compare, compare, verify information, volume, methods, results between records, construction reports and actual appraisals on site with projects approved by competent authorities.
2. Methods of appraisal and acceptance:
a) Appraisal of the results of baseline survey of water resources can be carried out indoors or outdoors, or both depending on each specific item. In some cases, it is necessary to re-perform specific work tasks For purpose of comparing, cross-checking, and evaluating the product's quality against the approved standards, technical regulations, technical specifications, and approved project content;
b) During the appraisal process, the use of equipment and technology; mathematical models and calculations; on-site documents, data, photos, videos, monitoring books and other related materials is permitted;
c) Depending on the technological process, type of product, and software used in construction, appraisal can be performed using automatic, semi-automatic or manual methods to ensure that product quality assessment is objective, complete, and accurate;
d) On-site surveys and verifications are carried out when information and data are unclear or contradictory.
Article 25. Appraisal and acceptance applications
Appraisal and acceptance applications shall be sent to the appraisal and acceptance agencies according to the authority specified in Article 21 of this Circular. Required documents:
1. Application form for appraisal and acceptance.
2. Explanatory report on project results and summary report.
3. Other products according to the approved outline.
4. Other attached documents: project outline; legal documents related to direction, approval, adjustment and supplementation of the project; documents, decisions on delivery, ordering or contracts (if any); approvals and revised approvals for annual budget; construction documents, on-site appraisal records, audit records (if any); annual acceptance records, acceptance records at all levels (if any); on-site documents, data, photos, videos, monitoring books and other related materials.
Article 26. Submission and update of project results to the national water resources database
1. After the application is appraised and accepted, the project executing agency shall complete updating information and results of baseline survey of water resources into the national water resource database according to regulations and submit them for archival before submitting for approval for the project completion results and final settlement according to relevant regulations.
For projects under the management of the Ministry of Natural Resources and Environment, results must be submitted to the Department of Water Resources Management for archival according to Form No. 18 issued with this Circular before updating to the national water resources database according to regulations.
For projects under the management of the Provincial People's Committee, For projects under the management of the Provincial People's Committee, update information and results of baseline surveys of water resources into the national water resources database according to regulations, and submit them for archival according to local regulations (if any).
2. Results into the national water resource database
as prescribed in Clause 1 of this Article are updated for projects that complete appraisal and acceptance of results after the date the national water resources database comes into official operation.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực