Chương II Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT: Quy trình lựa chọn nhà thầu qua mạng theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ
Số hiệu: | 04/2017/TT-BKHĐT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Người ký: | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành: | 15/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2018 |
Ngày công báo: | 11/12/2017 | Số công báo: | Từ số 911 đến số 912 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Đầu tư, Công nghệ thông tin | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
16/09/2022 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về sửa đổi hồ sơ mời thầu qua mạng (E-HSMT)
Đây là nội dung được hướng dẫn tại Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT quy định chi tiết về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia.
Theo đó, khi cần sửa đổi E-HSMT thì bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư.
Cụ thể việc thực hiện như sau:
- Bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi E-HSMT (kèm theo các nội dung sửa đổi) và E-HSMT đã được sửa đổi cho phù hợp.
- Việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc và bảo đảm đủ thời gian để nhà thầu hoàn chỉnh E-HSDT;
Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian như nêu trên thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
Sau khi bên mời thầu hoàn thành việc sửa đổi thì hệ thống gửi thông báo tới địa chỉ email của nhà thầu đã nhấn nút “theo dõi” trong giao diện của E-TBMT trên Hệ thống.
Lưu ý nhà thầu cần thường xuyên cập nhật thông tin về sửa đổi trên Hệ thống để bảo đảm cho việc chuẩn bị E-HSDT phù hợp và đáp ứng với yêu cầu của E-HSMT.
Xem chi tiết tại Thông tư 04/2017/TT-BKHĐT (có hiệu lực từ 01/3/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Lập E-HSMT;
b) Thẩm định và phê duyệt E-HSMT.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:
a) Đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT;
b) Sửa đổi, làm rõ E-HSMT;
c) Nộp E-HSDT;
d) Mở thầu.
3. Đánh giá E-HSDT, xếp hạng nhà thầu.
4. Thương thảo hợp đồng, trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.
5. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.
1. Thành phần E-HSMT bao gồm:
a) E-TBMT;
b) Chương I: Chỉ dẫn nhà thầu;
c) Chương II: Bảng dữ liệu đấu thầu;
d) Chương III: Tiêu chuẩn đánh giá E-HSDT;
đ) Chương IV: Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
e) Chương V: Yêu cầu về kỹ thuật;
g) Chương VI: Điều kiện chung của hợp đồng;
h) Chương VII: Điều kiện cụ thể của hợp đồng;
i) Chương VIII: Biểu mẫu hợp đồng.
2. Nội dung của Chương I, Chương VI là các file định dạng PDF và được đăng tải trên Hệ thống để áp dụng thống nhất đối với tất cả gói thầu. Chủ đầu tư không cần tổ chức thẩm định, phê duyệt hai chương này khi thẩm định và phê duyệt E-HSMT.
3. Chương II, Chương III (bao gồm Bảng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm), Chương IV, Chương VII được số hóa dưới dạng các webform trên Hệ thống.
4. Chương III (không bao gồm Bảng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm), Chương V, Chương VIII là các file theo định dạng MS Word, MS Excel, PDF, CAD, các định dạng file ảnh, file nén hoặc định dạng khác phù hợp với gói thầu, được bên mời thầu đính kèm và đăng tải lên Hệ thống.
1. Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống, sau đó chọn mục "Hàng hóa" hoặc "Xây lắp" hoặc "Dịch vụ phi tư vấn" tương ứng để lập E-TBMT và các nội dung khác của E-HSMT.
2. Sau khi lập xong E-HSMT, bên mời thầu in E-HSMT trình chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm về sự thống nhất giữa nội dung E-HSMT trên Hệ thống và bản E-HSMT mà chủ đầu tư phê duyệt.
3. Trường hợp cần sửa đổi E-HSMT, bên mời thầu đăng nhập và chỉnh sửa trực tiếp trên Hệ thống sau khi có sự chấp thuận về nội dung của chủ đầu tư.
4. Trường hợp có sự khác biệt giữa thông tin trong file đính kèm E-HSMT do bên mời thầu phát hành trên Hệ thống và các thông tin trong webform thì thông tin trong webform là cơ sở để lập, đánh giá E-HSDT.
1. Việc đăng tải E-TBMT và phát hành E-HSMT được thực hiện theo hướng dẫn trên Hệ thống.
2. E-HSMT được phát hành miễn phí từ thời điểm đăng tải E-TBMT trên Hệ thống. Thời gian chuẩn bị E-HSDT tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu áp dụng đấu thầu rộng rãi và 05 ngày làm việc đối với gói thầu áp dụng chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường, kể từ ngày đầu tiên đăng tải E-TBMT lên Hệ thống.
1. Trường hợp sửa đổi E-HSMT thì bên mời thầu phải đăng tải quyết định sửa đổi E-HSMT (kèm theo các nội dung sửa đổi) và E-HSMT đã được sửa đổi cho phù hợp (webform và file đính kèm). Việc sửa đổi phải được thực hiện trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc và bảo đảm đủ thời gian để nhà thầu hoàn chỉnh E-HSDT; trường hợp không bảo đảm đủ thời gian như nêu trên thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
2. Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà thầu gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu thông qua Hệ thống tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Nội dung làm rõ E-HSMT được bên mời thầu đăng tải lên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ dẫn đến sửa đổi E-HSMT thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hệ thống gửi thông báo sửa đổi E-HSMT, nội dung làm rõ E-HSMT tới địa chỉ email của nhà thầu đã nhấn nút "theo dõi" trong giao diện của E-TBMT trên Hệ thống. Nhà thầu cần thường xuyên cập nhật thông tin về sửa đổi, làm rõ E-HSMT trên Hệ thống để bảo đảm cho việc chuẩn bị E-HSDT phù hợp và đáp ứng với yêu cầu của E-HSMT.
1. Nhà thầu chỉ nộp một bộ E-HSDT đối với một E-TBMT khi tham gia lựa chọn nhà thầu qua mạng. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu liên danh (đại diện liên danh) hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp E-HSDT.
2. Quy trình nộp E-HSDT:
a) Nhà thầu chọn số E-TBMT;
b) Nhà thầu nhập thông tin theo yêu cầu của E-HSMT và đính kèm các file để tạo thành bộ E-HSDT. Đối với nội dung liên quan đến tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, nhà thầu kê khai trên webform mà không cần đính kèm bản scan các văn bản, tài liệu liên quan;
c) Nhà thầu kiểm tra thông tin E-HSDT, nhấn vào nút "cam kết" trong giao diện đơn dự thầu và gửi E-HSDT lên Hệ thống.
3. Hệ thống thông báo cho nhà thầu tình trạng nộp E-HSDT (thành công hay không thành công). Hệ thống sẽ ghi lại các thông tin sau đây về việc nộp E-HSDT của nhà thầu: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số file đính kèm lên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có).
4. Rút E-HSDT:
Nhà thầu được rút E-HSDT trước thời điểm đóng thầu. Hệ thống thông báo cho nhà thầu tình trạng rút E-HSDT (thành công hay không thành công). Hệ thống ghi lại thông tin về thời gian rút E-HSDT của nhà thầu.
5. Nộp lại E-HSDT:
Sau khi rút E-HSDT theo quy định tại khoản 4 Điều này, nhà thầu được nộp lại E-HSDT theo quy trình nêu tại khoản 2 Điều này. Trường hợp nhà thầu đã nộp E-HSDT trước khi bên mời thầu thực hiện sửa đổi E-HSMT theo Điều 12 Thông tư này thì nhà thầu đó phải nộp lại E-HSDT mới cho phù hợp với E-HSMT đã được sửa đổi.
1. Đến thời điểm mở thầu, bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và chọn gói thầu cần mở theo số E-TBMT. Sau đó, bên mời thầu giải mã E-HSDT của các nhà thầu tham dự thầu.
2. Biên bản mở thầu phải đăng tải công khai trên Hệ thống, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về gói thầu:
- Số E-TBMT;
- Tên gói thầu;
- Tên bên mời thầu;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu;
- Loại hợp đồng;
- Thời điểm hoàn thành mở thầu;
- Tổng số nhà thầu tham dự.
b) Thông tin về các nhà thầu tham dự:
- Tên nhà thầu;
- Giá dự thầu;
- Giá trị và hiệu lực bảo đảm dự thầu;
- Thời gian thực hiện hợp đồng;
- Các thông tin liên quan khác (nếu có).
3. Việc mở thầu phải được hoàn thành trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
4. Trường hợp có ít hơn 03 nhà thầu nộp E-HSDT thì bên mời thầu mở thầu ngay mà không phải xử lý tình huống theo quy định tại Khoản 4 Điều 117 của Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.
1. Bên mời thầu đăng nhập vào Hệ thống và tải E-HSDT của các nhà thầu để tổ chức đánh giá. Việc đánh giá E-HSDT được thực hiện theo quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong E-HSMT.
2. E-HSMT, biên bản mở thầu, E-HSDT, kèm theo các văn bản làm rõ E-HSMT, E-HSDT là cơ sở pháp lý để đánh giá E-HSDT của nhà thầu.
3. Trường hợp có sự sai khác giữa thông tin về bảo đảm dự thầu, thỏa thuận liên danh mà nhà thầu kê khai trên Hệ thống và thông tin trong file quét (scan) thư bảo lãnh, thỏa thuận liên danh thì căn cứ vào thông tin trong file quét (scan) thư bảo lãnh dự thầu, thỏa thuận liên danh để đánh giá.
4. Trường hợp có sự khác biệt giữa thông tin trong file đính kèm E-HSDT do nhà thầu nộp trên Hệ thống và các thông tin kê khai trong webform thì thông tin trong webform là cơ sở để đánh giá E-HSDT, trừ trường hợp nêu tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các nội dung về năng lực và kinh nghiệm, việc đánh giá E-HSDT được thực hiện trên cơ sở các thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT mà không yêu cầu nhà thầu phải đính kèm file tài liệu chứng minh. Trường hợp phát hiện nhà thầu kê khai không trung thực thì nhà thầu sẽ bị coi là có hành vi gian lận quy định tại khoản 4 Điều 89 Luật đấu thầu và sẽ bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP. Nhà thầu được mời vào thương thảo hợp đồng phải nộp các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm, năng lực kỹ thuật cho bên mời thầu để đối chiếu với thông tin nhà thầu kê khai trong E-HSDT.
6. Quy trình đánh giá E-HSDT:
Căn cứ vào E-HSDT của các nhà thầu đã nộp trên Hệ thống và phương pháp đánh giá E-HSDT quy định trong E-HSMT, bên mời thầu chọn 01 trong 02 quy trình đánh giá E-HSDT dưới đây cho phù hợp để đánh giá E-HSDT:
a) Quy trình 01: áp dụng đối với phương pháp "giá đánh giá" và "giá thấp nhất":
- Bước 1: Đánh giá tính hợp lệ E-HSDT.
- Bước 2: Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
- Bước 3: Đánh giá về kỹ thuật.
- Bước 4: Xếp hạng nhà thầu.
b) Quy trình 02: áp dụng đối với gói thầu theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, đánh giá E-HSDT theo phương pháp "giá thấp nhất" và các E-HSDT đều không có bất kỳ ưu đãi nào:
- Bước 1: Xếp hạng nhà thầu theo giá dự thầu thấp nhất (không phải phê duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu theo Điều 16 Thông tư này);
- Bước 2: Đánh giá tính hợp lệ E-HSDT của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
- Bước 3: Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu xếp hạng thứ nhất;
- Bước 4: Đánh giá về kỹ thuật của nhà thầu xếp hạng thứ nhất.
Trường hợp nhà thầu xếp hạng thứ nhất không đáp ứng thì thực hiện các bước đánh giá nêu trên đối với nhà thầu xếp hạng tiếp theo.
7. Làm rõ E-HSDT: bên mời thầu và nhà thầu tiến hành làm rõ E-HSDT trực tiếp trên Hệ thống.
8. Tổ chuyên gia vận dụng Mẫu báo cáo đánh giá (mẫu số 1) ban hành kèm theo Thông tư số 23/2015/TT-BKHĐT ngày 21/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để lập báo cáo đánh giá E-HSDT.
1. Sau khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt, bên mời thầu phải đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà thầu trên Hệ thống, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về gói thầu:
- Số E-TBMT;
- Tên gói thầu;
- Giá gói thầu hoặc dự toán được duyệt (nếu có);
- Tên bên mời thầu;
- Hình thức lựa chọn nhà thầu;
- Thời điểm hoàn thành đăng tải kết quả lựa chọn nhà thầu.
b) Thông tin về nhà thầu trúng thầu:
- Tên nhà thầu;
- Giá dự thầu;
- Giá trúng thầu;
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
c) Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bên mời thầu phải đăng tải thông tin của mỗi chủng loại hàng hóa, thiết bị trong gói thầu mua sắm hàng hóa:
- Tên hàng hóa;
- Công suất;
- Tính năng, thông số kỹ thuật;
- Xuất xứ;
- Đơn giá trúng thầu.
d) Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Việc hoàn thiện và ký kết hợp đồng được thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định của Luật đấu thầu, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Thành phần E-HSMT, gồm:
a) Chương I - Yêu cầu nộp báo giá;
b) Chương II - Biểu mẫu mời thầu và dự thầu;
c) Chương III - Biểu mẫu hợp đồng.
2. Chương I áp dụng thống nhất đối với từng loại gói thầu (mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ phi tư vấn), được cố định theo định dạng file PDF và đăng tải trên Hệ thống. Chủ đầu tư không cần phê duyệt nội dung chương này khi phê duyệt E-HSMT.
3. Chương II gồm các biểu mẫu mời thầu, dự thầu được số hóa dưới dạng webform trên Hệ thống.
4. Chương III là các file theo định dạng MS Word được bên mời thầu đính kèm lên Hệ thống.
E-SELECTION OF PREFERRED BIDDERS UNDER SINGLE-STAGE AND ONE-ENVELOPE BIDDING PROCEDURE
Section 1. ORDINARY PROCEDURES FOR SELECTION OF PREFERRED BIDDERS FOR PROCUREMENTS OF NON-CONSULTING SERVICES, PROCUREMENT OF GOODS, CONSTRUCTION PROCUREMENT IN THE FORM OF COMPETITIVE BIDDING OR SHOPPING METHOD
Article 8. Detailed procedures
1. Prepare the selection:
a) Make e-Bidding Document;
b) Evaluate and approve e-Bidding Document.
2. Hold the selection:
a) Post e-ITB and issue e-Bidding Document;
b) Amend and clarify e-Bidding Document;
c) Submit e-Bid;
d) Open bids.
3. Evaluate e-Bids and rank bidders.
4. Enter into negotiation; present, evaluate, approve and publish contract award.
5. Finalize and enter into contract.
Article 9. Composition and format of e-Bidding Document
1. Composition of e-Bidding Document:
a) e-ITB;
b) Chapter I: Instructions to Bidders;
c) Chapter II: Bid Data Sheet;
d) Chapter III: Evaluation and Qualification Criteria;
dd) Chapter IV: Forms of Bidding Document and Bids;
e) Chapter V: Technical Specifications;
g) Chapter VI: General Conditions of Contract;
h) Chapter VII: Special Conditions of Contract;
i) Chapter VIII: Contract Forms.
2. Contents of Chapters I and VI are included in PDF files and posted in the System for consistent application for all kinds of procurements. The Employer shall not be required to evaluate these two Chapters when evaluating e-Bidding Document for approval.
3. Chapter II, Chapter III (including Evaluation and Qualification Criteria), Chapter IV, Chapter VII are digitized as webforms in the System.
4. Chapter III (excluding Evaluation and Qualification Criteria), Chapter V, Chapter VIII are included in MS Word, MS Excel, PDF, CAD files, or in image, compressed files, or other formats in conformity with procurement, which are enclosed and posted in the System by the Procuring Entity.
Article 10. Making, evaluating and approving e-Bidding Document
1. The Procuring Entity signs in the System, and then select corresponding item “goods”, “construction”, or “non-consulting services” to make an e-ITB and other contents of e-Bidding Document.
2. After completing the e-Bidding Document, Procuring Entity shall print and submit it to the Employer for evaluation and approval. Procuring Entity shall take responsibility for consistency between the e-Bidding Document in the System and e-Bidding Document approved by the Employer.
3. Once in need of revise the e-ITB, the Procuring Entity must sign in its account and make any revision online upon receipt of the Employer’s consent.
4. In the event of any inconsistency between the e-Bidding Document enclosed in the System by Procuring Entity and the webform, the contents in the webform shall prevail for preparation and evaluation of e-Bids.
Article 11. Post e-ITB and issue e-Bidding Document;
1. The posting of e-ITBs and issuance of e-Bidding Documents shall be applied in accordance with guidelines in the System.
2. E-Bidding Document will be delivered free of charge after it is posted in the System. The minimum period for preparation of e-Bids is 10 working days in case of procurement in form of competitive bidding and 5 working days in case of procurement in form of shopping method under normal procedures from the first date on which the e-ITB is posted in the System.
Article 12. Amendments to and clarification of e-Bidding Document
1. The procuring entity must post the decision on approval of amendment e-Bidding Document (including amendment contents) and an updated version of e-Bidding Document which has already been revised (webform and enclosed files). Amendment must be completed within at least 03 working days prior to the bid closing time provided that bidders have enough time to prepare a complete e-Bid; if not, the closing time must be extended.
2. A bidder requiring any clarification of the e-Bidding Document shall send a request to Procuring Entity through the System at least 3 working days before the bid closing time for consideration. The clarification of e-Bidding Document shall be posted in the System by Procuring Entity. Should the amendment to the e-Bidding Document be deemed necessary as a result of a clarification, procedure prescribed in Clause 1 of this Article shall apply.
3. The system must send a notification of amendment to e-Bidding Document and clarification of e-Bidding Document to the bidder who has clicked “theo dõi” ("follow") on the e-ITB page, a subsidiary page of this online System via email. It is noted that bidders are advised to frequently keep themselves updated with any correction made on the System in order to prepare correct e-Bid and meet e-Bidding Document requirements.
Article 13. Submission of e-Bid
1. Each bidder only submits a set of e-Bid in response to an e-ITB when participating in e-selection of preferred bidders. In case of joint venture, the leading JV's Party (or JV’s Party representative) or the JV’s Party member as assigned in the joint venture agreement shall submit the e-Bid.
2. Procedures for submission:
a) The bidder chooses the number of e-ITB;
b) The bidder inserts information as required by e-Bidding Document and encloses files to form a set of e-Bid. With respect to the content relating to the bidder’s qualifications, the bidder will declare it in a given webform without enclosing scans of relevant documents.
c) The bidder checks the information in e-Bid, and then click the button “cam kết” (“commit") on the letter of bid page, and submit e-Bid to the system.
3. The System notifies the bidder of whether the submission of e-Bid is successful or unsuccessful. The System will record the following information on the bidder’s submission of e-Bid: sender, recipient, sending time, sending status, number of enclosed files in the System as the basis for further settlement of motion or dispute (if any).
4. Withdrawal of e-Bid:
The bidder is entitled to withdraw e-Bid before the deadline for submission of bids. The System notifies the bidder of whether the withdrawal of e-Bid is successful or unsuccessful. The System will record the withdrawal time.
5. Re-submission of e-Bid:
After withdrawing the e-Bid as prescribed in Clause 4 of this Article, the bidder is entitled to re-submit the e-Bid in accordance with procedures prescribed in Clause 2 of this Article. If the bidder has submitted e-Bid before the Procuring Entity amends e-Bidding Document as prescribed in Article 12 of this Circular, the bidder must submit a new e-Bid in accordance with the amended e-Bidding Document.
1. Upon the bid opening time, Procuring Entity shall sign in the System and choose the procurement to be opened according to number of e-ITB. Procuring Entity shall thereafter decode e-Bids of bidders.
2. The bid opening record must be published in the System, at least containing:
a) Procurement's details:
- Number of e-ITB;
- Procurement’s name;
- Procuring Entity’s name;
- Method of selection of preferred bidders;
- Type of contract;
- Bid opening completion time;
- Total participating bidders.
b) Participating bidder’s details:
- Bidder’s name;
- Bid price;
- Value and validity of Bid Security;
- Contract duration;
- Others (if any).
3. The bid opening must be completed within 2 hours from the bid closing time.
4. If there are less than 3 bidders submitting e-Bid, Procuring Entity will open bids immediately without following regulations prescribed in Clause 4 Article 117 of Decree No. 63/2014/ND-CP.
Article 15. Evaluation of e-Bid
1. Procuring Entity signs in the System and downloads e-Bids for evaluation. The evaluation of e-Bids shall be done in accordance with the Law on Bidding, Decree No. 63/2014/ND-CP and evaluation criteria mentioned in the e-Bidding Document.
2. e-Bidding Document, bid opening record, e-Bids, and clarifications of e-Bidding Document, e-Bids will serve as legal basis for evaluation of e-Bids.
3. In the event of any inconsistency between Bid Security, joint venture agreement declared in the System by the bidder and scans of bank guarantee, joint venture agreement, the texts in scans will prevail.
4. In the event of any inconsistency between files enclosed to e-Bid submitted to the System by the bidder and the webform, the contents in the webform shall prevail for evaluation of e-Bids, except for the case prescribed in Clause 3 of this Article.
5. Regarding contents of qualifications, the e-Bid will be evaluated according to bidder’s declaration in the e-Bid without requiring the bidder to enclose any file as evidence. If any untruthful information provided by the bidder is detected, the bidder will be considered committing fraud acts as prescribed in Clause 4 Article 89 of the Law on Bidding and be liable for ban from bidding for a period of 3 to 5 years as prescribed in Clause 1 Article 122 of Decree No. 63/2014/ND-CP. A bidder to be invited to enter into negotiation must submit documents justifying its qualifications and technical capacity to Procuring Entity for comparison with its corresponding declaration in the e-Bid.
6. Process of evaluation of e-Bids:
According to e-Bids submitted in the System and method of evaluation specified in e-Bidding Document, Procuring Entity will choose one of two process below:
a) Process 01: to be applied in case of “cost-based selection” and lowest-evaluated selection”
- Step 1: Evaluate if e-Bid is eligible
- Step 2: Evaluate qualifications.
- Step 3: Evaluate technical aspects.
- Step 4: Rank bidders.
b) Process 2: to be applied in case of procurement under single-stage and one-envelope bidding procedure, in which e-Bid is evaluated according to “lowest-evaluated selection” and e-Bids have no incentives:
- Step 1: Rank bidder according to the lowest bid price (without approving the list of ranked bidders prescribed in Article 16 hereof);
- Step 2: Evaluate if e-Bid of the first-ranked bidder is eligible;
- Step 3: Evaluate qualifications of the first-ranked bidder;
- Step 4: Evaluate technical aspects of the first-ranked bidder.
If the first-ranked bidder is considered unresponsive, the second-ranked will thereafter be evaluated using the above steps.
7. Clarification of e-Bid: Procuring Entity and bidders will ask for and make clarifications of e-Bid directly in the System.
8. Expert group will employ the form of evaluation report (form 1) issued together with Circular No. 23/2015/TT-BKHDT dated December 21, 2015 of the Ministry of Planning and Investment to make a report on evaluation of e-Bid.
Article 16. Approving the list of ranked bidders
With regard to the process 01 prescribed in Point a Clause 6 Article 15 of this Circular, Procuring Entity shall, according to report on evaluation of e-Bid sent by the expert group, submit the list of ranked bidders using form in Appendix 5A issued together with Circular No. 23/2015/TT-BKHDT for Employer’s approval.
Article 17. Entering into negotiation, presenting, evaluating and approving contract award
1. The negotiation of contract shall be done in accordance with Article 19 of Decree No. 63/2014/ND-CP.
2. The presentation, evaluation and approval for contract award shall be done in accordance with Article 20 of Decree No. 63/2014/ND-CP.
Article 18. Publication of the contract award, finalization and conclusion of contract
1. After the contract award is approved, Procuring Entity must publish it in the System, at least containing:
a) Procurement's details:
- Number of e-ITB;
- Procurement’s name;
- Procurement price or approved estimate (if any);
- Procuring Entity’s name;
- Method of selection of preferred bidders;
- Contract award posting completion time.
b) Information on the successful bidder:
- Bidder’s name;
- Bid price;
- Successful bid;
- Contract duration.
c) In case of procurement of goods, Procuring Entity shall publish information on every type of goods and equipment in the procurement of goods:
- Good’s name;
- Capacity;
- Functions, specifications;
- Origin;
- Unit of successful bid.
d) Decision on approval for contract award.
2. The finalization and conclusion of contract shall be done in accordance with the Law on Bidding, Decree No. 63/2014/ND-CP and relevant law provisions.
Section 2. SIMPLIFIED SHOPPING METHOD
Article 19. Composition and format of e-Bidding Document
1. Composition of e-Bidding Document:
a) Chapter I – Request for quotations;
b) Chapter II - Forms of Bidding Document and Bids;
c) Chapter III - Contract Forms.
2. Chapter I applies to procurements (procurement of goods, construction works, non-consulting services) consistently, with unchanged contents, in the form of PDF and to be posted in the System. The Employer shall not be required to approve this Chapter when considering e-Bidding Document for approval.
3. Chapter II includes forms of bidding documents and bids which are digitized as webforms in the System.
4. Chapter III includes MS Word files enclosed by Procuring Entity in the System.
Article 20. Preparation and approval for e-Bidding Document
The preparation and approval for e-Bidding Document shall be done in accordance with Article 10 hereof. The Employer shall not be required to evaluate this Chapter when evaluating e-Bidding Document for approval.
Article 21. Notification and issuance of e-Bidding Document
Notification and issuance of e-Bidding Document shall be done in accordance with Article 11 hereof. The preparation of e-Bid is within 3 working days from the first date on which e-ITB is posted in the System.
Article 22. Amendments to and clarification of e-Bidding Document, submission of e-Bid and bid opening
1. The amendments to and clarification of e-Bidding Document shall be done in accordance with Article 12 hereof.
2. The submission of e-Bid and bid opening shall be done in accordance with Article 13 and Article 14 hereof.
Article 23. Evaluating e-Bid, entering into negotiation, evaluating and approving contract award, finalizing and concluding contract
The evaluation of e-Bid, negotiation of contract, evaluation and approval for contract award shall be done in accordance with Article 59 of Decree No. 63/2014/ND-CP.