Chương V Thông tư 03/2024/TT-BTNMT: Điều khoản thi hành
Số hiệu: | 03/2024/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Lê Công Thành |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023
Ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023.
Đã có Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023
Theo đó, Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 22, khoản 9 Điều 24, điểm b khoản 2 Điều 26, khoản 8 Điều 31, khoản 3 Điều 39 Luật Tài nguyên nước 2023 về phân vùng chức năng nguồn nước mặt; xác định, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu; xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tài nguyên nước 2023; lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất; bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 của Thông tư 03/2024/TT-BTNMT trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Nguyên tắc phân vùng chức năng nguồn nước
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định nguyên tắc phân vùng chức năng nguồn nước như sau:
- Đảm bảo tính hệ thống trong lưu vực sông, phù hợp với ranh giới hành chính cấp tỉnh.
- Phù hợp với hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nhu cầu khai thác, sử dụng nước được xác định trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Việc phân vùng chức năng nguồn nước phải được xem xét tổng thể về giá trị, lợi ích mà nguồn nước mang lại, mức độ ưu tiên phải bảo vệ và thuận lợi trong việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ nguồn nước.
- Hài hòa lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước giữa các khu vực, các địa phương, giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các đối tượng khai thác, sử dụng nước; bảo đảm việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, duy trì sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh.
Văn bản tiếng việt
1. Về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt:
a) Trường hợp công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt đã được cấp giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà chưa được xác định, phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt thì thực hiện theo quy định của Thông tư này và phải hoàn thành việc đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình chậm nhất trước ngày 01 tháng 7 năm 2025;
b) Trường hợp công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt đã được phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trước ngày Thông tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quyết định đã phê duyệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước có nhu cầu điều chỉnh phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh theo quy định của Thông tư này thì đề xuất phạm vi và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình;
c) Trường hợp công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt đã hoạt động trước ngày Thông tư này có hiệu lực và có điều kiện mặt bằng thực tế không thể thiết lập được vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này thì căn cứ tính chất, quy mô của công trình, đặc điểm nguồn nước và các yêu cầu khác về bảo vệ nguồn nước đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt xem xét, quyết định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nhỏ hơn phạm vi tối thiểu nhưng phải đảm bảo chất lượng nguồn nước khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.
2. Về việc xác định dòng chảy tối thiểu:
Giá trị dòng chảy tối thiểu đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trong giấy phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc trong quy trình vận hành liên hồ chứa đã được ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện cho đến khi giấy phép hết hiệu lực hoặc cho đến khi có quyết định điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành liên hồ chứa.
3. Về việc trám lấp giếng:
Việc trám lấp giếng bị hỏng không còn sử dụng hoặc không có kế hoạch tiếp tục sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Tài nguyên nước được tiếp tục thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ trưởng Tài nguyên và môi trường quy định về việc xử lý trám lấp giếng cho đến khi quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trám lấp giếng được ban hành.
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các Thông tư sau hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 9 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
b) Thông tư số 31/2018/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung, biểu mẫu báo cáo tài nguyên nước;
c) Thông tư số 64/2017/TT-BTNMT ngày 22 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xác định dòng chảy tối thiểu trên sông, suối và hạ lưu các hồ chứa, đập dâng;
d) Thông tư số 75/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động khoan, đào, thăm dò, khai thác nước dưới đất;
đ) Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
e) Thông tư số 40/2014/TT-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc hành nghề khoan nước dưới đất;
g) Thông tư số 56/2014/TT-BTNMT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định điều kiện về năng lực của tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra cơ bản tài nguyên nước, tư vấn lập quy hoạch tài nguyên nước, lập đề án, báo cáo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép tài nguyên nước.
3. Bãi bỏ các Chương, điều của các Thông tư sau đây của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành:
a) Điều 20 của Thông tư số 04/2020/TT-BTNMT ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh;
b) Điều 3, Điều 4, Điều 16, Chương III và Chương V của Thông tư số 17/2021/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Article 34. Transitional clause
1. Regarding domestic water safeguard zones:
a) In case any structure for exploitation of water for supply of water for domestic use is granted a permit for exploitation and use of water resources before the effective date of this Circular but a domestic water safeguard zone for such structure has not yet been determined and approved, regulations of this Circular shall be adhered to and the proposal for perimeter of the domestic water safeguard zone shall be completed and sent to the Department of Natural Resources and Environment of the province where the structure is located before July 01, 2025 at the latest.
b) In case a domestic water safeguard zone for the structure for exploitation of water for supply of water for domestic use is approved before the effective date of this Circular, regulations of this Circular shall continue to be implemented according to the approved decision. In case the organization or individual investing in, managing or operating the water exploitation structure wish to adjust the perimeter of the domestic water safeguard zone as prescribed in this Circular, a perimeter proposal shall be sent to the Department of Natural Resources and Environment of the province where the structure is located.
c) In case any structure for exploitation of water for supply of water for domestic use operates before the effective date of this Circular but the domestic water safeguard zone cannot be established in reality as prescribed in Article 10 and Article 11 of this Circular, the authority having power to approve domestic water safeguard zones shall rely on the nature and scale of the structure, water source characteristics and other requirements for protection of such water source to consider reducing the area of perimeter of the domestic water safeguard zone but quality of the water source in such domestic water safeguard zone must be ensured.
2. Regarding determination of minimum flows:
The minimum flow value specified by the competent authority in the permit for exploitation and use of water resources or in the inter-reservoir operation procedures promulgated before the effective date of this Circular shall remain valid until such permit expires or until a decision on revision to the inter-reservoir operation procedures is issued.
3. Regarding of well sealing:
The sealing of damaged wells which are damaged, no longer in use or not intended for future use under clause 1 Article 31 of the Law on Water Resources shall continue to be carried out to be implemented according to regulations enshrined in the Circular No. 72/2017/TT-BTNMT dated December 29, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment.
1. This Circular comes into force from July 01, 2024.
2. From the effective date of this Circular, the following Circulars shall cease to have effect:
a) Circular No. 24/2016/TT-BTNMT dated September 9, 2016 of the Minister of Natural Resources and Environment;
b) Circular No. 31/2018/TT-BTNMT dated December 26, 2018 of the Minister of Natural Resources and Environment;
c) Circular No. 64/2017/TT-BTNMT dated December 22, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment;
d) Circular No. 75/2017/TT-BTNMT dated December 29, 2017 of the Minister of Natural Resources and Environment;
dd) Circular No. 27/2014/TT-BTNMT dated May 30, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment;
e) Circular No. 40/2014/TT-BTNMT dated July 11, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment;
g) Circular No. 56/2014/TT-BTNMT dated September 24, 2014 of the Minister of Natural Resources and Environment;
3. Chapters and Articles of the following Circulars of the Minister of Natural Resources and Environment are repealed from the effective date of this Circular:
a) Article 20 of the Circular No. 40/2014/TT-BTNMT dated June 03, 2020 of the Minister of Natural Resources and Environment;
b) Articles 3, 4 and 17, Chapter III and Chapter V of the Circular No. 17/2021/TT-BTNMT dated October 14, 2021 of the Minister of Natural Resources and Environment;
1. Ministers, ministerial agencies, Governmental agencies, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities and units affiliated to the Ministry of Natural Resources and Environment, Departments of Natural Resources and Environment of provinces and central-affiliated cities, organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Circular.
2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported promptly to the Ministry of Natural Resources and Environment of Vietnam for consideration and resolution./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực