Chương IV Thông tư 03/2024/TT-BTNMT: Bảo vệ nước dưới đất
Số hiệu: | 03/2024/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Lê Công Thành |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023
Ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023.
Đã có Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023
Theo đó, Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 22, khoản 9 Điều 24, điểm b khoản 2 Điều 26, khoản 8 Điều 31, khoản 3 Điều 39 Luật Tài nguyên nước 2023 về phân vùng chức năng nguồn nước mặt; xác định, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu; xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tài nguyên nước 2023; lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất; bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 của Thông tư 03/2024/TT-BTNMT trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Nguyên tắc phân vùng chức năng nguồn nước
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định nguyên tắc phân vùng chức năng nguồn nước như sau:
- Đảm bảo tính hệ thống trong lưu vực sông, phù hợp với ranh giới hành chính cấp tỉnh.
- Phù hợp với hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nhu cầu khai thác, sử dụng nước được xác định trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Việc phân vùng chức năng nguồn nước phải được xem xét tổng thể về giá trị, lợi ích mà nguồn nước mang lại, mức độ ưu tiên phải bảo vệ và thuận lợi trong việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ nguồn nước.
- Hài hòa lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước giữa các khu vực, các địa phương, giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các đối tượng khai thác, sử dụng nước; bảo đảm việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, duy trì sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh.
Văn bản tiếng việt
1. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải phù hợp với quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh; phải phù hợp với phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh.
2. Xác định được phạm vi các khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm và nguyên nhân gây ra; phương án tổ chức thực hiện các giải pháp khoanh định hoặc đưa ra khỏi vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất; phương án khai thác nước dưới đất; khu vực cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất; giải pháp bảo vệ chất lượng nguồn nước dưới đất. Ưu tiên bảo vệ, phục hồi các tầng chứa nước khai thác chính, các tầng chứa nước được khai thác để cấp nước sinh hoạt.
3. Việc lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải dựa trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất; thông tin, số liệu quan trắc tài nguyên nước dưới đất của mạng quan trắc tài nguyên nước dưới đất, tại công trình khai thác nước dưới đất và các thông tin, số liệu có liên quan khác từ Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia (nếu có).
Trường hợp thông tin, số liệu chưa đảm bảo làm cơ sở lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bổ sung công tác điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất để phục vụ lập kế hoạch bảo vệ nước dưới đất.
4. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất phải đồng bộ, phù hợp với nguồn lực, giải pháp thực hiện; bảo đảm tính khả thi và hiệu quả trong triển khai thực hiện.
1. Mục tiêu của kế hoạch bảo vệ nước dưới đất.
2. Hiện trạng nguồn nước dưới đất và tình hình ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất.
3. Các khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; danh mục các khu vực, tầng chứa nước cần ưu tiên phục hồi được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Thông tư này.
4. Phương án, giải pháp bảo vệ, phục hồi đối với các khu vực, tầng chứa nước được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều 23 của Thông tư này.
5. Các nội dung bảo vệ nước dưới đất khác có liên quan (nếu có).
6. Tổ chức thực hiện.
1. Đánh giá hiện trạng, diễn biến khai thác, sử dụng nước dưới đất; hiện trạng, diễn biến mực nước dưới đất; hiện trạng, diễn biến chất lượng nước dưới đất, xâm nhập mặn; hiện trạng, diễn biến sụt, lún đất có liên quan đến thăm dò, khai thác nước dưới đất; nguyên nhân gây ra tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm các tầng chứa nước trên địa bàn tỉnh.
2. Khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm:
a) Khu vực, tầng chứa nước có tổng lưu lượng khai thác đã đạt đến hoặc vượt quá 90% ngưỡng khai thác nước dưới đất được xác định trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh.
Trường hợp chưa có quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh hoặc quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh đã được phê duyệt mà chưa quy định ngưỡng khai thác nước dưới đất thì xác định các khu vực, tầng chứa nước có tổng lưu lượng khai thác đã đạt đến hoặc vượt quá 90% lượng nước có thể khai thác của từng tầng chứa nước tại từng khu vực và được tính toán trên cơ sở giới hạn mực nước khai thác.
b) Khu vực, tầng chứa nước có mực nước trung bình trong 6 tháng mùa khô trong các giếng quan trắc hoặc giếng khai thác đã đạt đến hoặc vượt quá 95% giới hạn mực nước khai thác và có xu hướng tiếp tục suy giảm;
c) Khu vực đã xảy ra sụt, lún đất hoặc có nguy cơ sụt, lún đất;
d) Khu vực, tầng chứa nước có nguy cơ bị nhiễm mặn; bị ô nhiễm một trong các thông số amoni, nitrit, nitrat, arsenic hoặc thông số kim loại nặng khác theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất.
3. Căn cứ vào mức độ suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm của nguồn nước dưới đất; nhu cầu khai thác, sử dụng nước dưới đất; mức độ khan hiếm nước và định hướng về khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, quy hoạch tỉnh lập danh mục các khu vực, tầng chứa nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi.
Danh mục các khu vực, tầng chứa nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi phải thể hiện rõ về phạm vi hành chính, diện tích phân bố và các nguyên nhân gây suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
4. Xác định phương án, giải pháp bảo vệ, phục hồi đối với từng khu vực, tầng chứa nước thuộc danh mục các khu vực, tầng chứa nước cần ưu tiên bảo vệ, phục hồi. Nội dung phương án gồm một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Các khu vực, tầng chứa nước cần khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và việc triển khai thực hiện các biện pháp cấm hoặc hạn chế khai thác nước dưới đất;
b) Các khu vực, tầng chứa nước cần đưa ra khỏi vùng hạn chế khai thác nước dưới đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
c) Các khu vực cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
d) Các khu vực ô nhiễm nước dưới đất cần kiểm soát chặt chẽ các hoạt động sử dụng phân bón, hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; khu vực cần kiểm soát chặt chẽ các chất thải, nguồn thải, các hoạt động khoan, đào và các hoạt động khác có khả năng gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất;
đ) Đề xuất, điều chỉnh các phương án khai thác, sử dụng nước dưới đất.
5. Căn cứ đặc trưng nguồn nước dưới đất tại từng khu vực trên địa bàn tỉnh quy định các nội dung, yêu cầu bảo vệ nước dưới đất khác có liên quan.
6. Xây dựng phương án tổ chức thực hiện.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo bố trí kinh phí và chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc điều tra, thống kê, tổng hợp thông tin, số liệu và xây dựng dự thảo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường gửi lấy ý kiến bằng văn bản về dự thảo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất tới các Sở: Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đại diện một số tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất lớn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh dự thảo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này và gửi lấy ý kiến của Cục Quản lý tài nguyên nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn chỉnh dự thảo Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường cập nhật kế hoạch bảo vệ nước dưới đất vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia trong vòng 07 ngày sau khi được phê duyệt và tổ chức thực hiện.
1. Định kỳ 5 năm hoặc trong trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát kế hoạch bảo vệ nước dưới đất, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết quả rà soát và kiến nghị điều chỉnh kế hoạch (nếu có).
2. Kế hoạch bảo vệ nước dưới đất được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự điều chỉnh của quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh hoặc phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh làm thay đổi cơ bản về định hướng khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
b) Có biến động lớn về nguồn nước dưới đất trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, nhân tạo.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất. Trình tự, thủ tục điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất thực hiện như trường hợp ban hành kế hoạch bảo vệ nước dưới đất quy định tại Điều 24 của Thông tư này.
1. Công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải được thiết kế, tính toán phù hợp với đặc điểm cấu trúc địa chất, địa chất thủy văn, địa hình, chất lượng nước và khả năng giữ, trữ nước của tầng chứa nước được bổ sung nhân tạo.
2. Nguồn nước mưa, nước mặt để bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải phù hợp với chất lượng nước của tầng chứa nước được bổ sung nhân tạo và được kiểm soát thường xuyên trong quá trình thực hiện bổ sung nhân tạo.
3. Việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải thực hiện vận hành thử nghiệm tối thiểu 90 ngày trước khi vận hành chính thức đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 27 của Thông tư này.
4. Công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học đã hoàn thành, nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng để thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất thì phải vận hành thử nghiệm và lấy ý kiến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại Điều 29 của Thông tư này.
5. Trường hợp không có nhu cầu tiếp tục sử dụng hoặc công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất không đủ điều kiện vận hành chính thức thì phải thực hiện các biện pháp bảo vệ nước dưới đất, bảo vệ môi trường theo quy định.
6. Việc thiết kế, thi công và quản lý, vận hành các công trình khoan, đào phục vụ bổ sung nhân tạo nước dưới đất phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất theo quy định.
Trường hợp thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất gây ra sụt, lún đất thì phải phải dừng ngay, kịp thời xử lý, khắc phục sự cố và nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định pháp luật.
1. Các trường hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất bao gồm:
a) Bổ sung nhân tạo nước dưới đất để phục hồi các khu vực, tầng chứa nước bị suy thoái, cạn kiệt theo kế hoạch bảo vệ nước dưới đất đã được phê duyệt;
b) Bổ sung nhân tạo nước dưới đất nhằm gia tăng khả năng khai thác đối với công trình khai thác nước dưới đất của tổ chức, cá nhân;
c) Nghiên cứu khoa học, thử nghiệm giải pháp bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
2. Việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải thực hiện theo phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất chỉ được vận hành chính thức sau khi đánh giá kết quả vận hành thử nghiệm đáp ứng các yêu cầu về lượng nước, chất lượng nước bổ sung nhân tạo.
3. Việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này phải lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Thông tư này về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất trước khi thực hiện.
1. Nội dung phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất:
a) Thuyết minh sự cần thiết về nhu cầu bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
b) Mô tả về đặc điểm cấu trúc địa chất thủy văn, chất lượng nước trong tầng chứa nước và đánh giá khả năng giữ và trữ nước của tầng chứa nước;
c) Đánh giá sự phù hợp về số lượng, chất lượng của nguồn nước được sử dụng để bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
d) Thuyết minh giải pháp thiết kế kỹ thuật việc bổ sung nhân tạo nước dưới đất bao gồm các nội dung chính: Phương pháp bổ sung nhân tạo (làm ngập, xây dựng đập cát, bồn, bể thấm, lỗ khoan ép, lỗ khoan thu nước, hố đào, hào rãnh kết hợp giếng hấp thu nước và các phương pháp khác); vị trí, quy mô, thông số kỹ thuật của công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất; giải pháp kiểm soát chất lượng nguồn nước trước khi bổ sung nhân tạo và việc giám sát chất lượng nước của tầng chứa nước trong quá trình bổ sung nhân tạo;
đ) Mô tả quy trình vận hành thử nghiệm;
e) Mô tả quy trình vận hành, quản lý công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
2. Tổ chức, cá nhân nộp 01 bộ Hồ sơ gửi lấy ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bản điện tử qua hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến đến Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cho ý kiến về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
b) Phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Sơ đồ, bản vẽ công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
d) Tài liệu pháp lý và kỹ thuật khác có liên quan của dự án (nếu có).
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất gửi tổ chức, cá nhân.
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc vận hành thử nghiệm, tổ chức, cá nhân thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 của Thông tư này phải báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để lấy ý kiến.
Tổ chức, cá nhân nộp 01 bản báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại khoản 3 Điều này trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc bản điện tử qua hệ thống cổng dịch vụ công trực tuyến đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất, trên cơ sở phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất, kết quả vận hành thử nghiệm, Sở Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến bằng văn bản đối với kết quả vận hành thử nghiệm của công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất và việc đáp ứng yêu cầu để vận hành chính thức gửi tổ chức, cá nhân.
3. Nội dung chính báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm bổ sung nhân tạo nước dưới đất theo quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: mô tả kết quả vận hành thử nghiệm; đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về lượng nước, chất lượng nước bổ sung nhân tạo.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố ô nhiễm nguồn nước trong quá trình vận hành bổ sung nhân tạo nước dưới đất;
b) Theo dõi, giám sát mực nước, chất lượng nước và điều chỉnh lưu lượng nước bổ sung nhân tạo nước dưới đất phù hợp khả năng giữ, trữ nước của tầng chứa nước;
c) Trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo, báo cáo tình hình thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình và cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện phương án bổ sung nhân tạo nước dưới đất sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về kết quả vận hành thử nghiệm đối với trường hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Thông tư này;
b) Kiểm tra, giám sát trong quá trình vận hành thử nghiệm, vận hành chính thức công trình bổ sung nhân tạo nước dưới đất quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 27 của Thông tư này;
c) Cập nhật kết quả thực hiện bổ sung nhân tạo nước dưới đất vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia đối với trường hợp bổ sung nhân tạo nước dưới đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Thông tư này.
1. Việc thiết kế, thi công các công trình khoan, đào trong các dự án điều tra, đánh giá nước dưới đất phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Việc thiết kế, thi công khoan điều tra, đánh giá nước dưới đất thực hiện theo quy định kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Việc thi công các công trình khoan phải do tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện;
c) Chiều sâu, đường kính khoan, kết cấu ống chống, ống lọc, các đoạn chèn, trám cách ly phải phù hợp với đặc điểm địa tầng, bảo đảm ngăn nước từ trên mặt đất xâm nhập vào các tầng chứa nước;
d) Việc thi công các công trình khoan, đào phải bảo đảm sự ổn định của môi trường đất, đá xung quanh khu vực thi công.
2. Việc thiết kế, thi công các công trình khoan, đào trong các dự án thăm dò, khai thác nước dưới đất phải đảm bảo các yêu cầu tại khoản 1 Điều này và các yêu cầu sau:
a) Việc thiết kế giếng và phương án thi công giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất phải do người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân có giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất thực hiện;
b) Ống chống, ống lọc lắp đặt tại các giếng khoan khai thác nước dưới đất phải bảo đảm sự ổn định trong quá trình khai thác;
c) Trường hợp sử dụng hóa chất để ngâm, rửa giếng khoan thì hóa chất sử dụng phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước;
d) Đối với công trình khai thác nước dưới đất phải thực hiện việc quan trắc phục vụ giám sát khai thác nước theo quy định. Trường hợp công trình khai thác nước dưới đất phải xây dựng giếng quan trắc theo quy định thì vị trí giếng quan trắc cần đảm bảo tính đại diện cho việc khai thác nước của công trình và được thể hiện trong đề nghị cấp phép.
3. Yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất đối với hoạt động thí nghiệm trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất:
a) Hoá chất, chất phóng xạ sử dụng trong quá trình thí nghiệm phải bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường và nguồn nước;
b) Có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn không để nước thải, nước có chứa chất độc hại xâm nhập vào trong giếng khoan, giếng đào;
c) Phương pháp, cách thức tiến hành thí nghiệm trong giếng khoan, giếng đào phải được thể hiện trong các đề án, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, hồ sơ kỹ thuật thi công công trình;
d) Trường hợp thực hiện bơm hút nước thí nghiệm, ngoài việc thực hiện các quy định tại các điểm a, b và c khoản này còn phải đảm bảo yêu cầu không gây ngập úng, không gây hạ thấp mực nước quá giới hạn mực nước khai thác. Trường hợp gây sự cố ảnh hưởng đến môi trường, tổ chức, cá nhân thì phải dừng ngay việc bơm, hút nước thí nghiệm và bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Sau khi hoàn thành thi công, tổ chức, cá nhân thi công các công trình khoan, đào, thí nghiệm trong các dự án điều tra, đánh giá, thăm dò, khai thác nước dưới đất phải cập nhật thông tin, dữ liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng, địa chất thủy văn tại vị trí giếng vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí trong đó có các hạng mục khoan, đào, thí nghiệm ngoài việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân xử lý nền móng công trình không được gây sụt, lún bề mặt đất; không gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước dưới đất.
3. Đối với các hồ, bể chứa hoặc khu vực chứa nước thải, bã quặng và các chất thải lỏng khác trong hoạt động khai thác khoáng sản phải tuân thủ các quy định, yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, khoáng sản và pháp luật về tài nguyên nước để bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
4. Trường hợp giếng khoan trong các hoạt động khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản có thời gian dự kiến sử dụng từ 02 năm trở lên thì phải đáp ứng yêu cầu tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Thông tư này.
5. Tổ chức, cá nhân thăm dò địa chất, khảo sát địa chất công trình, xử lý nền móng công trình xây dựng, xây dựng công trình ngầm; thăm dò địa chất, thăm dò, khai thác khoáng sản phải cập nhật thông tin, số liệu về cấu trúc địa chất, địa tầng tại vị trí giếng khoan vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia theo quy định.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động bơm hút nước tháo khô mỏ, hố móng xây dựng và các hoạt động khoan, đào, thí nghiệm khác ngoài việc thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật có liên quan phải thực hiện đầy đủ yêu cầu về bảo vệ nước dưới đất theo quy định tại Điều 31 của Thông tư này.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản hoặc xây dựng công trình, nếu tiến hành hoạt động bơm hút nước, tháo khô dẫn đến hạ thấp mực nước dưới đất, gây sụt, lún đất thì phải dừng ngay việc bơm hút, tháo khô và thực hiện các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Section 1. GROUNDWATER PROTECTION PLAN
Article 21. Requirements for groundwater protection plan
1. A groundwater protection plan must conform to inter-provincial river basin planning; conform to the plan for exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water under provincial planning.
2. The groundwater protection plan must specify the areas and aquifers where water source deterioration, depletion or pollution occurs and causes therefor; plan to organize the adoption of solutions for zoning off or removing an area from the list of areas prohibited and restricted from groundwater exploitation; groundwater exploitation plan; areas to be artificially recharged; solutions for protecting groundwater source quality. Priority shall be given to the protection and restoration of aquifers where primarily exploited and aquifers exploited to supply domestic water.
3. The formulation of a groundwater protection plan must rely on the results of groundwater survey and assessment; information and data on groundwater resources monitoring of the groundwater monitoring network and at groundwater exploitation structures and other relevant information and data from the national water resources information system and database (if any).
If information and data are insufficient and invalid to serve as a basis for formulating the groundwater protection plan, the provincial People’s Committee shall decide to further the groundwater survey and assessment to service the formulation.
4. The groundwater protection plan must be consistent and conformable for resources and solutions for implementation thereof; feasibility and efficiency must be ensured in the course of implementation thereof.
Article 22. Details of groundwater protection plan
A groundwater protection plan consists of the following details:
1. Objectives of the groundwater protection plan.
2. Current status of groundwater and groundwater pollution, deterioration and depletion.
3. Polluted, deteriorated and depleted areas and aquifers; list of areas and aquifers whose restoration needs to be prioritized determined as prescribed in clause 3 Article 23 of this Circular.
4. Schemes and solutions for protection and restoration of areas and aquifers determined as prescribed in clause 4 Article 23 of this Circular.
5. Other relevant details of groundwater protection (if any).
6. Implementation.
Article 23. Procedures for formulating groundwater protection plan
1. Assess current status of and changes in groundwater exploitation and use; current status of and changes in water table; current status of and changes in groundwater quality and saltwater intrusion; current status of and changes in land subsidence related to groundwater exploration and exploitation; causes for deterioration, depletion and pollution of aquifers in the province.
2. Polluted, deteriorated and depleted areas and aquifers
a) Areas and aquifers whose exploited flow rate has reached or exceeded 90% of the groundwater exploitation threshold determined in the inter-provincial river basin planning.
In case there is no inter-provincial river basin planning or the approved inter-provincial river basin planning has yet to stipulate the groundwater exploitation threshold, it is determined that areas and aquifers whose exploited flow rate has reached or exceeded 90% of the amount of exploitable water of each aquifer in each area and is calculated on the basis of the permissible water level for exploitation.
b) Areas and aquifers whose average water level during the 6 months in the dry season in monitoring wells or exploitation wells has reached or exceeded 95% of the permissible water level for exploitation and tends to continue to decline;
c) Areas where land subsidence has occurred or areas at risk of land subsidence;
d) Areas and aquifers at risk of salinization; contaminated with one of the following parameters: ammonium, nitrite, nitrate or arsenic or other heavy metal parameters according to national technical regulation on groundwater quality.
3. Based on the degree of deterioration, depletion and pollution of groundwater; demands for exploitation and use of groundwater; level of water scarcity and orientations for exploitation, use, and protection of water resources in inter-provincial river basin planning and provincial planning, compile a list of areas and aquifers whose protection and restoration need to be prioritized.
The list of areas and aquifers whose protection and restoration need to be prioritized shall explicitly display administrative range, distribution area and causes for deterioration, depletion and pollution of groundwater.
4. Determine schemes and solutions for protection and restoration of areas and aquifers on the list of areas and aquifers whose protection and restoration need to be prioritized. A scheme consists of one or more details below:
a) Areas and aquifers for which the areas prohibited or restricted from groundwater exploitation need to be zoned off and implementation of measures to prohibit or restrict groundwater exploitation;
b) Areas and aquifers that need to be removed from the areas restricted from groundwater exploitation regarding provinces and central-affiliated cities where areas restricted from groundwater exploitation have been zoned off;
c) Areas to be artificially recharged;
d) Groundwater pollution areas where the use of fertilizers and chemicals in agricultural production needs to be kept under strict control; areas where waste, waste sources, drilling and digging operations and other activities potentially causing groundwater pollution needs to be kept under strict control;
dd) Proposal for and adjustment of schemes for exploitation and use of groundwater.
5. According to characteristics of groundwater in each area in a province, prescribe other relevant details of and requirements for groundwater protection.
6. Formulate a plan to organize the implementation.
Article 24. Promulgation of groundwater protection plan
1. Every provincial People's Committee shall direct the allocation of funding and direct the Department of Natural Resources and Environment to organize the survey, production of statistics on and aggregation of information and data and develop a groundwater protection plan in its province.
2. The Department of Water Resources Management shall collect written comments about the draft groundwater protection from the Department of Construction, Department of Industry and Trade, Department of Agriculture and Rural Development, Department of Health and representatives of several organizations and individuals managing and using large amount of groundwater in its province.
3. The Department of Natural Resources and Environment shall perfect the draft groundwater protection plan based on the comments of the agencies and units specified in clause 2 of this Article and sends it to the Department of Water Resources Management to obtain its comments.
4. The Department of Natural Resources and Environment shall complete the draft groundwater protection plan and submit it to the provincial People’s Committee for consideration and approval.
5. The Department of Natural Resources and Environment shall update the groundwater protection plan on the national water resources information system and database within 07 days after its approval and implementation.
Article 25. Review and adjustment of groundwater protection plan
1. Every 5 years or where necessary, the Department of Natural Resources and Environment shall conduct a review of the groundwater protection plan, report the review result to the Provincial People's Committee and recommends adjustments to the plan (if any).
2. The groundwater protection plan shall be considered and adjusted in the following circumstances:
a) Any adjustment to the inter-provincial river basin planning or to the plan for exploitation, use and protection of water resources, prevention of, response to and recovery from damage caused by water under provincial planning basically changes the orientations for exploitation, use and protection of groundwater resources;
b) There is any major change to groundwater sources in the province due to impacts of natural and artificial factors.
3. The provincial People’s Committee shall decide to adjust the groundwater protection plan. Procedures for adjusting a groundwater protection plan are the same as those for promulgating a groundwater protection plan specified in Article 24 of this Circular.
Section 2. ARTIFICIAL RECHARGE OF GROUNDWATER
Article 26. Requirements for artificial recharge of groundwater
1. Works for artificial recharge of groundwater must be designed in such a manner as to be suitable for the characteristics of geological and hydrogeological structure, terrain, water quality and water retention and storage capacity of artificially recharged aquifers.
2. Sources of rainwater and surface water used for artificial recharge of groundwater must be suitable for water quality of artificially recharged aquifers and controlled regularly during the artificially recharge.
3. The artificial recharge of groundwater must be tested for at least 90 days before official operation in the cases specified in points a and b clause 1 Article 27 of this Circular.
4. In the case where a work for artificial recharge of groundwater is done serving scientific research purposes, if it is needed to keep using such work for artificial recharge of groundwater, it must be tested and comments from the Department of Natural Resources and Environment shall be collected as prescribed in Article 29 of this Circular.
5. If the need to keep using the work for artificial recharge of groundwater is obviated or the requirements for official operation of the work for artificial recharge of groundwater have not been fulfilled, groundwater protection and environmental protection measures shall be implemented as prescribed.
6. The design, construction, management and operation of drilling and excavation works serving artificial recharge of groundwater must satisfy the requirements for groundwater protection according to regulations.
Where the artificial recharge of groundwater leads to land subsidence, immediately suspend it, promptly handle it, take corrective actions and provide compensation if any damage is caused.
Article 27. Cases of artificial recharge of groundwater
1. Cases of artificial recharge of groundwater include:
a) For the purpose of restoring deteriorated and depleted areas and aquifers according to the approved groundwater protection plan;
b) For the purpose of increasing the exploitation capacity of groundwater exploitation structures of organizations and individuals;
c) For the purpose of scientific research or testing of solutions for artificial recharge of groundwater.
2. The artificial recharge of groundwater prescribed in point a clause 1 of this Article must be carried out according to the plan for artificial recharge of groundwater approved by the provincial People's Committee.
A work for artificial recharge of groundwater may only be officially operated after the testing result is assessed as satisfying the requirements for quality of water and artificially recharged water.
3. Before carrying out artificial recharge of groundwater as prescribed in points b and c clause 1 of this Article, comments on the plan for artificial recharge of groundwater shall be collected from the Department of Natural Resources and Environment as prescribed in clause 2 Article 28 of this Circular.
Article 28. Plan for artificial recharge of groundwater
1. A plan for artificial recharge of groundwater is composed of the following details:
a) Explanation for the necessity of artificial recharge of groundwater;
b) Description of characteristics of the hydrogeological structure, quality of water in the aquifer and assessment of water retention and storage capacity of the aquifer;
c) Assessment of the suitability of quantity and quality of the water source used for artificial recharge of groundwater;
d) Explanation for technical design solutions for artificial recharge of groundwater including the following main contents: artificial recharge methods (flooding, construction of sand dams, seepage basins and tanks, pressure boreholes, water harvesting boreholes, dug holes, trenches combined with water absorption wells and other methods); location, scale and technical specifications of works for artificial recharge of groundwater; solutions for controlling water quality before artificial recharge and monitoring water quality of the aquifer during the artificial recharge;
dd) Description of the testing process;
e) Description of the procedures for operating and managing works for artificial recharge of groundwater.
2. Each organization or individual shall submit 01 dossier to collect comments on the plan for artificial recharge of groundwater in person or by post or online via the online public service portal to the Department of Natural Resources and Environment as prescribed in clause 3 Article 27 of this Circular. The dossier includes:
a) A written request for comments on the plan for artificial recharge of groundwater;
b) The plan for artificial recharge of groundwater specified in clause 1 of this Article;
c) Diagram or drawing of the work for artificial recharge of groundwater;
d) Related legal and technical documents of the project (if any).
3. Within 30 days from the date of receiving a dossier in full as prescribed in clause 2 of this Article, the Department of Natural Resources and Environment shall give its written comments for artificial recharge of groundwater to the organization or individual.
Article 29. Collecting comments on results of testing of artificial recharge of groundwater
1. Within 30 days from the end of the testing, the organization or individual carrying out artificial recharge of groundwater specified in point b clause 1 Article 27 of this Circular must report the result of testing of artificial recharge of groundwater to the Department of Natural Resources and Environment to collect its comments thereon.
Each organization or individual shall submit 01 report on result of testing of artificial recharge of groundwater as prescribed in clause 3 of this Article in person or by post or online via the online public service portal to the Department of Natural Resources and Environment.
2. Within 30 days from the date of receiving the report on result of testing of artificial recharge of groundwater, the Department of Natural Resources and Environment shall, according to the plan for artificial recharge of groundwater and testing result, give its written comments on the result of testing of the work for artificial recharge of groundwater and the satisfaction of requirements for official operation to the organization and individual.
3. Main details of the report on result of testing of artificial recharge of groundwater are specified in clause 1 of this Article, including a description of the testing result; assessment of satisfaction of the requirements for quality of water and artificially recharged water.
Article 30. Responsibilities of organizations, agencies and individuals for artificial recharge of groundwater
1. Each organization or individual carrying out artificial recharge of groundwater shall:
a) Formulate a plan to prevent and respond to water source pollution incident during the artificial recharge of groundwater;
b) Monitor and supervise water level and water quality, and adjust flow rate of water used for artificial recharge of groundwater within the water storage and retention capacity of the aquifer;
c) Before January 15 of the next year, report the artificial recharge of groundwater to the Department of Natural Resources and Environment of the province where the work is located and update it on the national water resources information system and database.
2. Each Department of Natural Resources and Environment shall:
a) Organize the implementation of the plan for artificial recharge of groundwater after being approved by the provincial People’s Committee and submit to the provincial People’s Committee a report on testing result in the case of artificial recharge of groundwater specified in point a clause 1 Article 27 of this Circular;
b) Carry out inspection and supervision during testing and official operation of a work for artificial recharge of groundwater as specified in points b and c clause 1 Article 27 of this Circular;
c) Update results of artificial recharge of groundwater on the national water resources information system and database in the case of artificial recharge of groundwater specified in point a clause 1 Article 27 of this Circular.
Section 3. PROTECTION OF GROUNDWATER UPON DRILLING, DIGGING, EXPLORATION AND EXPLOITATION OF GROUNDWATER
Article 31. Protection of groundwater in case of design and construction of drilling and digging works and experimentation under groundwater survey, assessment, exploration and exploitation projects
1. The design and construction of drilling and digging works under groundwater survey and assessment projects must comply with the following requirements:
a) The design and drilling for groundwater survey and assessment shall adhere to technical regulations imposed by the Minister of Natural Resources and Environment;
b) The construction of drilling works shall be carried out by a groundwater drilling practicing certificate holder;
c) The drill depth and diameter, structure of casings, filter pipes, and sealing must be suitable for the stratigraphic characteristics and facilitate the prevention of water from entering the aquifers from the ground;
d) The construction of drilling and digging works shall ensure the stability of soil and stones in the vicinity of the construction area.
2. The design and construction of drilling and digging works under groundwater exploration and exploitation projects must adhere to the requirements specified in clause 1 of this Article and the following requirements:
a) The design and plan for construction of drilled wells for exploration and exploitation of groundwater shall be carried out by a person primarily responsible for technical issues of the groundwater drilling practicing certificate holder;
b) Stability of casings and filter pipes installed in drilled wells for groundwater exploitation must be ensured in the course of exploitation;
c) In case of using chemicals to submerge and clean drilled wells, the used chemicals must not pollute the environment and water sources.
d) For ground exploitation structures, the monitoring in service of groundwater exploitation surveillance shall be carried out as prescribed. Regarding a groundwater exploitation structure for which a monitoring well must be built, the location of the monitoring well must be representative of the water exploitation by the structure and shown in the application form for permit.
3. Requirements for protection of groundwater in case of experimentation under groundwater survey, assessment, exploration and exploitation projects:
a) Chemicals and radioactive materials used during experimentation must not pollute the environment and water sources;
b) Measures should be in place to prevent wastewater or water containing toxic substances from entering drilled and dug wells;
c) Methods and process for conducting experiments inside drilled wells must be fully presented in scientific research schemes, topics, projects and construction technical documents;
d) In case of pumping water for experimentation, in addition to the regulations in points a, b and c of this clause, the pumping must not cause inundation or cause the water level to be lower than the permissible water level for exploitation If any incident is caused affecting the environment, the organization or individual shall immediately suspend the pumping and provide compensation for any damage (if any) inflicted as prescribed by law.
4. After completing the construction, the organization or individual constructing drilling and digging works and conducting experimentation under groundwater survey, assessment, exploration and exploitation projects shall update information and data on geological, stratigraphic and hydrogeological structure on the national water resources information system and database as prescribed.
Article 32. Protection of groundwater upon engineering geological survey, handling of foundations of construction works, construction of underground structures; geological exploration, mineral exploration and mining, oil and gas exploration and extraction
1. Organizations and individuals carrying out engineering geological survey, handling of foundations of construction works, construction of underground structures; geological exploration, mineral exploration and mining, oil and gas exploration and extraction involving drilling, digging and experimentation activities shall, in addition to compliance with relevant regulations, standards and technical regulations, fully comply with the requirements for groundwater protection specified in Article 31 of this Circular.
2. Organizations and individuals handling foundations of construction works must not cause land subsidence; not cause pollution, deterioration or depletion of groundwater sources.
3. For reservoirs, tanks or areas containing wastewater, residues and other liquid waste produced during mineral mining process, the environmental protection regulations and requirements specified in the laws on environmental protection, minerals and water resources must be complied with so as to prevent groundwater pollution.
4. In case a drilled well used for engineering geological survey, handling of foundations of construction works or construction of underground structures; geological exploration, mineral exploration and mining, oil and gas exploration and extraction has an expected useful life of at least 02 years, the requirements set out in point c clause 1 Article 31 of this Circular must be fulfilled.
5. Organizations and individuals carrying out engineering geological survey, handling of foundations of construction works and construction of underground structures; geological exploration, mineral exploration and mining, oil and gas exploration and extraction shall update information and data on the geological and stratigraphic structure at locations of drilled wells on the national water resources information system and database as prescribed.
Article 33. Protection of groundwater upon dewatering mines and construction pits and carrying out other drilling, digging and experimentation activities
1. Organizations and individuals dewatering mines and construction pits and carrying out other drilling, digging and experimentation activities shall, in addition to complying with relevant regulations, standards and technical regulations, fully comply with the groundwater protection requirements specified in Article 31 of this Circular.
2. If an organization or individual mining minerals or constructing works carry out pumping or dewatering operations resulting in the water table to be lowered, they shall immediately suspend the pumping or dewatering and take corrective actions; provide compensation for any damage caused as prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực