Chương II Thông tư 03/2024/TT-BTNMT: Phân vùng chức năng nguồn nước mặt; xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt
Số hiệu: | 03/2024/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Lê Công Thành |
Ngày ban hành: | 16/05/2024 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Đã có Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023
Ngày 16/5/2024, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023.
Đã có Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước 2023
Theo đó, Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định chi tiết thi hành khoản 4 Điều 22, khoản 9 Điều 24, điểm b khoản 2 Điều 26, khoản 8 Điều 31, khoản 3 Điều 39 Luật Tài nguyên nước 2023 về phân vùng chức năng nguồn nước mặt; xác định, điều chỉnh dòng chảy tối thiểu; xác định và tổ chức việc công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo vệ nước dưới đất trong các hoạt động quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tài nguyên nước 2023; lập, điều chỉnh kế hoạch bảo vệ nước dưới đất; bổ sung nhân tạo nước dưới đất.
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung quy định tại Điều 1 của Thông tư 03/2024/TT-BTNMT trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 01/7/2024.
Nguyên tắc phân vùng chức năng nguồn nước
Thông tư 03/2024/TT-BTNMT quy định nguyên tắc phân vùng chức năng nguồn nước như sau:
- Đảm bảo tính hệ thống trong lưu vực sông, phù hợp với ranh giới hành chính cấp tỉnh.
- Phù hợp với hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nhu cầu khai thác, sử dụng nước được xác định trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
- Việc phân vùng chức năng nguồn nước phải được xem xét tổng thể về giá trị, lợi ích mà nguồn nước mang lại, mức độ ưu tiên phải bảo vệ và thuận lợi trong việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ nguồn nước.
- Hài hòa lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước giữa các khu vực, các địa phương, giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các đối tượng khai thác, sử dụng nước; bảo đảm việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, duy trì sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh.
Văn bản tiếng việt
1. Đảm bảo tính hệ thống trong lưu vực sông, phù hợp với ranh giới hành chính cấp tỉnh.
2. Phù hợp với hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước và nhu cầu khai thác, sử dụng nước được xác định trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có nội dung khai thác, sử dụng tài nguyên nước.
3. Việc phân vùng chức năng nguồn nước phải được xem xét tổng thể về giá trị, lợi ích mà nguồn nước mang lại, mức độ ưu tiên phải bảo vệ và thuận lợi trong việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ nguồn nước.
4. Hài hòa lợi ích trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước giữa các khu vực, các địa phương, giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các đối tượng khai thác, sử dụng nước; bảo đảm việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước hiệu quả, duy trì sự phát triển bình thường của hệ sinh thái thủy sinh.
Vùng chức năng nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch được xác định cho từng đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch và có một hoặc một số chức năng theo quy định tại khoản 4 Điều này. Việc phân vùng chức năng nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch được thực hiện như sau:
1. Thông tin, dữ liệu phục vụ phân vùng chức năng nguồn nước:
a) Hiện trạng, nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích: sinh hoạt; sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng thủy sản; sản xuất công nghiệp; kinh doanh, dịch vụ; du lịch; thủy điện; giao thông đường thủy và các hoạt động khác có liên quan đến nguồn nước;
b) Hiện trạng hệ sinh thái thủy sinh;
c) Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng của nguồn nước;
d) Khu vực nguồn nước có các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa, phát triển du lịch; vai trò, tầm quan trọng của nguồn nước đối với việc bảo vệ, bảo tồn hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, giá trị văn hóa, phát triển du lịch, tạo cảnh quan, môi trường và sinh kế của người dân;
đ) Khu vực nguồn nước có vai trò trong việc trữ, tiêu thoát lũ;
e) Khu vực nguồn nước có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, cải thiện, phục hồi nguồn nước.
2. Xác định các vị trí, khu vực phục vụ phân vùng chức năng nguồn nước:
a) Vị trí các điểm nhập lưu, phân lưu; ranh giới hành chính cấp tỉnh; đường biên giới quốc gia;
b) Vị trí các công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải, công trình hồ chứa thủy điện, thủy lợi, công trình điều tiết nước; vị trí, khu vực có các hoạt động kinh doanh, dịch vụ; khu vực có hoạt động giao thông đường thủy;
c) Khu vực dự kiến có các công trình, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước được xác định trong quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
d) Vị trí, khu vực có công trình, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học, khu cảnh quan sinh thái quan trọng, khu vực có đa dạng sinh học cao liên quan đến nguồn nước sông suối, kênh, mương, rạch;
đ) Khu vực trữ, tiêu thoát lũ.
3. Phân đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch:
a) Phân đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch để thực hiện phân vùng chức năng nguồn nước;
b) Việc phân đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch thực hiện trên cơ sở: đặc điểm nguồn nước; hiện trạng chất lượng nước; mục đích sử dụng nước và các hoạt động liên quan đến nguồn nước; các yêu cầu về bảo vệ, cải thiện, phục hồi nguồn nước.
4. Xác định chức năng nguồn nước của từng đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch, như sau:
a) Căn cứ vào thông tin, dữ liệu theo quy định tại khoản 1 Điều này và các vị trí được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này để xác định các chức năng nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều 22 và khoản 1 Điều 28 của Luật Tài nguyên nước đối với từng đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch;
b) Đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch mà tại thời điểm thực hiện phân vùng chức năng không có các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước hoặc trong các quy hoạch về tài nguyên nước, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh và các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành liên quan không có nhu cầu khai thác, sử dụng nước thì chức năng nguồn nước được xác định là bảo vệ sự phát triển của hệ sinh thái thủy sinh, tạo cảnh quan, môi trường.
1. Chức năng nguồn nước hồ, ao, đầm, phá được xác định cho toàn bộ diện tích mặt nước của hồ, ao, đầm, phá và có chức năng quy định tại khoản 1 Điều 22 và khoản 1 Điều 28 của Luật Tài nguyên nước.
2. Căn cứ vào thông tin, dữ liệu phục vụ xác định chức năng nguồn nước quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư này để xác định các chức năng nguồn nước đối với từng hồ, ao, đầm, phá.
1. Kết quả phân vùng chức năng nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch phải được tổng hợp, lập thành danh mục. Trong đó, từng đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch được phân vùng chức năng phải thể hiện các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên của sông, suối, kênh, mương, rạch; tên lưu vực sông;
b) Chiều dài, vị trí hành chính, tọa độ điểm đầu và điểm cuối của đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch được phân vùng chức năng (hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 30);
c) Chức năng nguồn nước của đoạn sông, suối, kênh, mương, rạch.
2. Kết quả phân vùng chức năng nguồn nước hồ, ao, đầm, phá phải được lập thành danh mục và phải thể hiện các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên của hồ, ao, đầm, phá; tọa độ đại diện cho vị trí của hồ, ao, đầm, phá (hệ tọa độ VN2000, múi chiếu 30), vị trí hành chính; tên tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành (nếu có). Đối với hồ chứa thủy điện, thủy lợi trên sông, suối thì nêu rõ tên của sông, suối;
b) Diện tích mặt nước của hồ, ao, đầm, phá được xác định chức năng;
c) Chức năng nguồn nước của hồ, ao, đầm, phá.
3. Kết quả phân vùng chức năng nguồn nước phải được cập nhật vào Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia.
1. Trường hợp phân vùng chức năng nguồn nước mặt được thực hiện trong quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh, trong quy hoạch tỉnh thì việc phê duyệt, công bố chức năng nguồn nước thực hiện trong quy trình, thủ tục phê duyệt, công bố quy hoạch.
2. Trường hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định, công bố chức năng nguồn nước mặt theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Luật Tài nguyên nước thì việc tổ chức thực hiện phân vùng chức năng nguồn nước, phê duyệt, công bố chức năng nguồn nước được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan liên quan xác định, phân vùng chức năng đối với các nguồn nước mặt liên tỉnh, nguồn nước mặt liên quốc gia và lấy ý kiến các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức lưu vực sông (nếu có) và các cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả phân vùng chức năng nguồn nước.
Trên cơ sở ý kiến góp ý, Cục Quản lý tài nguyên nước tổng hợp, tiếp thu, giải trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức xác định, phân vùng chức năng đối với các nguồn nước mặt nội tỉnh và lấy ý kiến các Sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan về kết quả phân vùng chức năng nguồn nước.
Trên cơ sở ý kiến góp ý, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tiếp thu, giải trình, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;
c) Trong thời hạn 14 ngày, kể từ ngày phê duyệt phân vùng chức năng nguồn nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền công bố, đăng tải quyết định phê duyệt phân vùng chức năng nguồn nước trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Đảm bảo ngăn ngừa, giảm thiểu tác động tiêu cực đến chất lượng nguồn nước của công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt và các chức năng khác của nguồn nước.
2. Phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, địa chất thủy văn, chế độ dòng chảy, đặc điểm nguồn nước, quy mô khai thác, sơ đồ bố trí công trình và các đặc điểm khác liên quan đến việc bảo vệ chất lượng nguồn nước sinh hoạt.
3. Phù hợp với hiện trạng sử dụng đất và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của khu vực có công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt.
Công trình khai thác nước để cấp nước cho sinh hoạt hoặc cấp nước cho nhiều mục đích, trong đó có cấp nước cho sinh hoạt (sau đây gọi chung là công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt) của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì phải xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, bao gồm:
1. Công trình khai thác nước mặt có quy mô trên 100 m3/ngày đêm.
2. Công trình khai thác nước dưới đất có quy mô trên 10 m3/ngày đêm.
1. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt trên sông, suối, kênh, mương, rạch để cấp cho sinh hoạt là vùng thượng lưu, hạ lưu tính từ vị trí khai thác nước của công trình (bao gồm cả phần phạm vi hành lang bảo vệ nguồn nước sông, suối, kênh, mương, rạch mà công trình đó khai thác), được quy định như sau:
a) Trường hợp công trình khai thác nước có quy mô trên 100 m3/ngày đêm đến dưới 50.000 m3/ngày đêm thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 1.000 m về phía thượng lưu và không nhỏ hơn 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi; không nhỏ hơn 800 m về phía thượng lưu và không nhỏ hơn 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du;
b) Trường hợp công trình khai thác nước có quy mô từ 50.000 m3/ngày đêm trở lên thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt không nhỏ hơn 1.500 m về phía thượng lưu và không nhỏ hơn 100 m về phía hạ lưu đối với khu vực miền núi; không nhỏ hơn 1.000 m về phía thượng lưu và không nhỏ hơn 200 m về phía hạ lưu đối với khu vực đồng bằng, trung du.
2. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước mặt từ hồ chứa, đập dâng để cấp cho sinh hoạt được tính từ vị trí khai thác nước của công trình và được quy định như sau:
a) Không nhỏ hơn 1.500 m từ vị trí khai thác nước đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa, đập dâng trên sông, suối và không vượt quá chỉ giới hành lang bảo vệ nguồn nước của hồ chứa, phạm vi bảo vệ đập;
b) Toàn bộ khu vực lòng hồ đối với trường hợp công trình khai thác nước từ hồ chứa khác với quy định tại điểm a khoản này.
1. Đối với công trình khai nước dưới đất trong tầng chứa nước có áp thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được xác định cho từng giếng khai thác và không nhỏ hơn 3 m tính từ miệng giếng.
2. Đối với công trình khai nước dưới đất trong tầng chứa nước không áp thì phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt được xác định cho từng giếng khai thác và không nhỏ hơn 20 m tính từ miệng giếng.
1. Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác tài nguyên nước, tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước để cấp cho sinh hoạt căn cứ quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Thông tư này đề xuất phạm vi cụ thể vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước trong hồ sơ đề nghị cấp phép khai thác tài nguyên nước.
2. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một tỉnh:
a) Trên cơ sở đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và hiện trạng sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình tổ chức xác định phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình;
b) Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép khai thác tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.
3. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên:
a) Trên cơ sở đề xuất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này và hiện trạng sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình khai thác nước chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh có liên quan thống nhất phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình;
b) Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được giấy phép khai thác tài nguyên nước, Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có công trình khai thác nước gửi phương án về phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đã được thống nhất theo quy định tại điểm a khoản này tới Cục Quản lý tài nguyên nước xem xét, trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt.
4. Quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt bao gồm các nội dung chính sau đây: tên công trình khai thác; nguồn nước khai thác; quy mô công trình khai thác; vị trí khai thác; phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác.
5. Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức việc công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của địa phương và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan tổ chức xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.
1. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một tỉnh:
Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo về kế hoạch xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh và tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước để phối hợp thực hiện việc xác định ranh giới phạm vi, vị trí đặt biển chỉ dẫn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.
Sau khi hoàn thành việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo tới Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả hoàn thành.
2. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì việc tổ chức xác định ranh giới phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh ngoài thực địa được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Sau khi hoàn thành việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo tới Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Quản lý tài nguyên nước về kết quả hoàn thành.
1. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn một tỉnh:
Trong thời hạn 42 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định phê duyệt vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo về kế hoạch xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh trên thực địa đến Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh và tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước để phối hợp thực hiện việc xác định ranh giới phạm vi, vị trí đặt biển chỉ dẫn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa.
Sau khi hoàn thành việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo tới Sở Tài nguyên và Môi trường về kết quả hoàn thành.
2. Trường hợp phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì việc tổ chức xác định ranh giới phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh ngoài thực địa được thực hiện trên địa bàn từng tỉnh, thành phố theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Sau khi hoàn thành việc xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi thông báo tới Sở Tài nguyên và Môi trường và Cục Quản lý tài nguyên nước về kết quả hoàn thành.
1. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sinh sống, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt phải tuân thủ các quy định về hành lang bảo vệ nguồn nước, bảo vệ tài nguyên nước mặt, nước dưới đất theo quy định pháp luật về tài nguyên nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư, quản lý, vận hành công trình khai thác nước có trách nhiệm lắp đặt, cắm biển chỉ dẫn, bảo vệ biển chỉ dẫn về vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt đối với công trình của mình; bảo vệ nguồn nước mình đang trực tiếp khai thác, sử dụng; theo dõi, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình.
Trường hợp phát hiện hành vi gây ô nhiễm hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm, không bảo đảm an toàn cho việc khai thác nước của công trình và các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên nước khác trong phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác thì phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo ngay đến chính quyền địa phương nơi gần nhất để xử lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ sau đây: xác định ranh giới vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên thực địa; thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động trong vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn; tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt của các công trình khai thác nước trên địa bàn theo thẩm quyền.
ZONING SURFACE WATER FUNCTIONS; DETERMINING AND ORGANIZING ANNOUNCEMENT OF DOMESTIC WATER SAFEGUARD ZONES
Section 1. ZONING SURFACE WATER FUNCTIONS
Article 3. Rules for zoning surface water functions
1. Ensure systematicity in the river basin and suitability for provincial administrative boundaries.
2. Be suitable for the status of exploitation and use of water resources and demands for exploitation and use of water determined in water resource-related planning, regional planning, provincial planning and technical and specialized planning containing contents related to the exploitation and use of water resources.
3. Comprehensively consider the value and benefits that water sources bring, the level of protection priority and the facilitation of fulfillment of requirements for water source protection.
4. Harmonize the benefits reaped from the exploitation and use of water resources and discharge of wastewater into water sources among areas, localities, upstream and downstream areas, and entities exploiting and using water; ensure the efficient exploitation and use of water resources, maintain the normal development of aquatic ecosystems.
Article 4. Procedures for zoning river, stream, canal and ditch water functions
River, stream, canal and ditch water function zones shall be determined for each river, stream, canal or ditch segment and there is one or more functions mentioned in clause 4 of this Article. The zoning of river, stream, canal and ditch water functions shall be carried out as follows:
1. Information and data in service of zoning of surface water functions:
a) Status and demands for exploitation and use of water resources for the following purposes: domestic activities; agricultural production; aquaculture; industrial production; business operation and service provision; tourism; hydropower; waterway traffic and other water source-related activities;
b) Status of aquatic ecosystems;
c) Supply capacity of water sources in terms of their quantity and quality;
d) Water source areas with religious, folk belief, cultural and tourism development activities; role and importance of water sources in protection and preservation of religious activities, folk beliefs, cultural values, tourism development, landscape creation, environment and people's livelihoods;
dd) Water source areas playing a significant role in flood storage and drainage;
e) Water source areas for which plans and measures for water source protection, improvement and restoration.
2. Determining locations and areas in service of zoning of surface water functions:
a) Location of tributary and distributary points; provincial administrative boundaries; national borders;
b) Locations of structures for exploitation and use of water resources and discharge of wastewater, hydropower reservoirs, irrigation reservoirs, water regulation works; locations and areas where business and service activities are carried out; areas with waterway traffic activities;
c) Area reserved for structures for water resource exploitation and use and for exploitation and use of water resources determined in water resource-related planning, regional planning, provincial planning and technical and specialized planning containing contents related to the exploitation and use of water resources;
d) Locations and areas with religious, folk belief and cultural structures and activities, historical and cultural sites/monuments, scenic landscapes, wildlife sanctuaries, biodiversity conservation areas, important ecological landscapes, high-biodiversity areas related to river, stream, canal and ditch water;
dd) Flood storage and drainage areas.
3. River, stream, canal and ditch segmentation:
a) Segmenting river, stream, canal and ditch for zoning of water functions;
b) The river, stream, canal and ditch segmentation shall be carried out on the basis of: characteristics of water sources; status of water quality; purposes of using water and water source-related activities; requirements for water source protection, improvement and restoration.
4. The zoning of function of each river, stream, canal or ditch segment shall be carried out as follows:
a) Based on the information and data specified in clause 1 of this Article and locations determined as prescribed in clause 2 of this Article to determine the water source functions specified in clause 1 Article 22 and clause 1 Article 28 of the Law on Natural Resources for each river, stream, canal or ditch segment.
b) Regarding the river, stream, canal or ditch segment where the exploitation and use of water resources do not take place at the time of function zoning or the demands for exploitation and use of water are not specified in water resource-related planning, regional planning, provincial planning and relevant technical and specialized planning containing, it is determined that the water source function is to protect the development of aquatic ecosystems and create landscapes and environment.
Article 5. Determination of lake, pond and lagoon water functions
1. Water functions of a river, pond or lagoon shall be determined for its entire area and it has the water functions specified in clause 1 Article 22 and clause 1 Article 28 of the Law on Water Resources.
2. The information and data serving determination of water source functions specified in clause 1 Article 4 of this Circular shall be relied to determine water source functions for each lake, pond or lagoon.
Article 6. Requirements for results of water source function zoning
1. The results of zoning of river, stream, canal and ditch water functions shall be consolidated and included in a list in which the following information about each river, stream, canal or ditch segment whose water functions have been zoned shall be displayed:
a) Name of the river, stream, canal or ditch; name of the river basin;
b) Length, administrative locations, coordinates of starting and ending points of the river, stream, canal or ditch whose water functions have been zoned (VN2000 coordinate system, projection zone 30);
c) Water functions of the river, stream, canal or ditch segment.
2. The results of zoning of lake, pond and lagoon water functions shall be consolidated and included in a list which primarily contains the following information:
a) Name of the lake, pond or lagoon; coordinates representing the location of the lake, pond or lagoon (VN2000 coordinate system, projection zone 30), administrative location; name of the organization or individual managing and operating it (if any). For a hydropower or irrigation reservoir on a river or stream, specify name of the river or stream;
b) Area of the water surface of the lake, pond or lagoon whose water functions have been determined;
c) Water functions of the lake, pond or lagoon.
3. Results of water source zoning shall be updated on the national water resource information and database system.
Article 7. Organizing zoning of water source functions, approval and announcement of water source functions
1. Where the zoning of surface water functions is covered by the comprehensive inter-provincial river basin planning or provincial planning, the approval or announcement of water source functions shall be part of the procedures for approving and announcing planning.
2. Where the Ministry of Natural Resources and Environment or provincial People’s Committee determines and announces surface water functions as prescribed in clause 5 Article 22 of the Law on Natural Resources, the zoning, approval and announcement of water source functions shall be carried out as follows:
a) The Ministry of Natural Resources and Environment shall direct the Department of Water Resources Management to cooperate with the Department of Natural Resources and Environment and relevant agencies in determining and zoning functions of inter-provincial and transboundary surface water and collecting comments on the results of zoning of water source functions from the Ministry of Industry and Trade, Ministry of Agriculture and Rural Development, Ministry of Transport, Ministry of Construction, Ministry of Culture, Sports and Tourism, provincial People’s Committee, river basin organization (if any) and related agencies and units.
On the basis of those comments, the Department of Water Resources Management shall consolidate, receive and respond to them, complete and submit the application to the Minister of Natural Resources and Environment for consideration and approval;
b) The provincial People’s Committee shall direct the Department of Natural Resources and Environment to organize the determination and zoning of functions of intra-provincial surface water and collect comments on the results of zoning of water source functions from the Department of Industry and Trade, Department of Agriculture and Rural Development, Department of Transport, Department of Construction, Department of Tourism, Sports and Tourism, district-level People’s Committee and related agencies and units.
On the basis of those comments, the Department of Natural Resources and Environment shall consolidate, receive and respond to them, complete and submit the application to the provincial People’s Committee for consideration and approval;
c) Within 14 days from the date of approving the zoning of water source functions, the Ministry of Natural Resources and Environment or provincial People’s Committee shall, within their power, announce and post the decision to approve zoning of water source functions on the web portal of the Ministry of Natural Resources and Environment or provincial People’s Committee.
Section 2. DETERMINING AND ORGANIZING ANNOUNCEMENT OF DOMESTIC WATER SAFEGUARD ZONES
Article 8. Rules for determining domestic water safeguard zones
1. Ensure the prevention and minimization of adverse impacts on water quality of structures for exploitation of water for supply of water for domestic use and other water functions.
2. Be suitable for topographic, geological and hydrogeological conditions, flow regime, water source characteristics, exploitation scale, construction layout and other characteristics related to protection of domestic water quality.
3. Be suitable for current use of land and socio-economic development activities in areas where structures for exploitation of water for supply of water for domestic use are available.
Article 9. Cases where the determination and announcement of domestic water safeguard zones are required
For structures for exploitation of water for supply of water for domestic use or supply of water for multiple purposes, including supply of water for domestic use (hereinafter referred to as “structures for exploitation of water for supply of water for domestic use”) of business, production and service establishments, it is required to determine and announce domestic water safeguard zones. Those structures include:
1. Surface water exploitation structures with a capacity of over 100 m3/24 hours.
2. Groundwater exploitation structures with a capacity of over 10 m3/24 hours.
Article 10. Perimeters of domestic water safeguard zones for surface water exploitation structures
1. The perimeter of the domestic water safeguard zone for a surface water exploitation structure along a river, stream, canal or ditch for supply of water for domestic use is upstream or downstream area from the water exploitation location of the structure (including the perimeter of protection corridor of river, stream, canal or ditch water that is being exploited). To be specific:
a) Where the water exploitation structure has a capacity exceeding 100 m3/24 hours but not exceeding 50,000 m3/24 hours, the perimeter of the domestic water safeguard zone shall be at least 1,000 m upstream and 100 m downstream, regarding mountainous areas; at least 800 m upstream and 200 m downstream, regarding delta and midland areas;
b) Where the water exploitation structure has a capacity of at least 50,000 m3/24 hours, the perimeter of the domestic water safeguard zone shall be at least 1,500 m upstream and 100 m downstream, regarding mountainous areas; at least 1,000 m upstream and 200 m downstream, regarding delta and midland areas.
2. The perimeter of the domestic water safeguard zone for a structure for exploitation of water from a reservoir or roller dam for supply of water for domestic use is the distance from surface water exploitation. To be specific:
a) The perimeter shall be at least 1,500m, regarding the reservoir or roller dam water exploitation structure along a river or stream and not transcend the perimeter of the reservoir or roller dam water safety perimeter;
b) The perimeter shall include entire reservoir foundation in case the reservoir water exploitation structure is different from the one specified in point a of this clause.
Article 11. Perimeters of domestic water safeguard zones for groundwater exploitation structures
1. Regarding the structure for exploitation of groundwater in a confined aquifer, the domestic water safeguard zone shall be determined for each exploitation well and be at least 3 m from the mouth of the well.
2. Regarding the structure for exploitation of groundwater in an unconfined aquifer, the domestic water safeguard zone shall be determined for each exploitation well and be at least 20 m from the mouth of the well.
Article 12. Determination, approval and announcement of domestic water safeguard zones
1. In the course of preparing an application for issuance of the water resource exploitation permit, the organization or individual investing in, managing or operating the structure for exploitation of water for supply of water for domestic use shall rely on the regulations set out in Articles 10 and 11 of this Circular to propose specific perimeter of the domestic water safeguard zone for the water exploitation structure in such application.
2. Where the domestic water safeguard zone is located in one province:
a) On the basis of the proposed perimeter of the domestic water safeguard zone specified in clause 1 of this Article and current use of land, the Department of Natural Resources and Environment of the province where the structure exists shall organize the determination of the domestic water safeguard zone for the structure;
b) Within 42 days from the date of receiving the water resource exploitation permit, the Department of Natural Resources and Environment shall request the provincial People’s Committee to grant approval for the domestic water safeguard zone for the structure.
3. Where the domestic water safeguard zone is located in at least two provinces or central-affiliated cities:
a) On the basis of the proposed perimeter of the domestic water safeguard zone specified in clause 1 of this Article and current use of land, the Department of Natural Resources and Environment of the province where the structure exists shall preside over and cooperate with Departments of Natural Resources and Environment of related provinces in reaching agreement on the domestic water safeguard zone for the structure;
b) Within 42 days from the date of receiving the water resource exploitation permit, the Department of Natural Resources and Environment of the province where the water exploitation structure exists shall submit a plan for perimeter of the domestic water safeguard zone agreed upon as prescribed in point a of this clause to the Department of Water Resources Management for consideration and submission thereof to the Ministry of Natural Resources and Environment for approval.
4. The decision to approve domestic water safeguard zone includes the following main contents: name of the exploitation structure; water source exploited; scale of the exploitation structure; exploitation location; perimeter of the domestic water safeguard zone for the exploitation structure.
5. Within 42 days from the date on which the decision to approve domestic water safeguard zone is obtained, the related provincial People’s Committees shall direct the Department of Natural Resources and Environment to organize the announcement thereof on mass media, local websites and send it to related district-level People’s Committees to organize the determination of the perimeter of the domestic water safeguard zone on site.
Article 13. Organizing determination of perimeters of domestic water safeguard zones on site
1. Where the domestic water safeguard zone is located in one province:
Within 42 days from the date on which the decision to approve domestic water safeguard zone is obtained, the district-level People’s Committees shall send a notification of the plan to determine perimeter of domestic water safeguard zone on site to the People's Committee of the commune within the perimeter of the domestic water safeguard zone and to the organization or individual investing in, managing or operating the water exploitation structure for cooperation in determining the perimeter and location where the domestic water safeguard zone sign is put up on site.
After completing the determination of perimeter of domestic water safeguard zones on site, the district-level People’s Committee shall send a notification of the completion result to the Department of Natural Resources and Environment.
2. Where the domestic water safeguard zone is located in at least two provinces or central-affiliated cities, the determination of perimeter of domestic water safeguard zone on site shall be carried out in each province or city as prescribed in clause 1 of this Article.
After completing the determination of perimeter of domestic water safeguard zone on site, the district-level People’s Committee shall send a notification of the completion result to the Department of Natural Resources and Environment and the Department of Water Resources Management.
Article 14. Responsibilities of agencies, organizations and individuals related to domestic water safeguard zones
1. Organizations, individuals and households conducting production and business activities and providing services within domestic water safeguard zones must comply with regulations on water source protection corridors, protection of surface water resources and groundwater resources in accordance with regulations of law on water resources, law on environmental protection and other relevant regulations of law.
2. Organizations and individuals investing in, managing, and operating water exploitation structures shall install and put up signs, and protect signs indicating domestic water safeguard zones for their structures; protect the water sources which they are directly exploiting and using; monitor and supervise activities domestic water safeguard zones for the structures.
Any act of polluting or risk of causing pollution, resulting in failure to assure the safety during water exploitation by the structure and any other act of violating the law on water resources within the domestic water safeguard zone shall, upon being discovered, be promptly prevented and immediately reported to the nearest local authority for handling.
3. Provincial People's Committees shall direct district-level People's Committees and communal People's Committees to perform the following tasks: determine perimeters of domestic water safeguard zones on site; inspect, audit and supervise activities within domestic water safeguard zones for water exploitation structures in their districts and communes; receive information and resolve the issues that arise in relation to domestic water safeguard zones for water exploitation structures in their districts and communes within their power.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực