Số hiệu: | 01/2022/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Vũ Hải Sản |
Ngày ban hành: | 03/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 18/02/2022 |
Ngày công báo: | 19/01/2022 | Số công báo: | Từ số 111 đến số 112 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Đây là nội dung tại Thông tư 01/2022/TT-BQP ngày 03/01/2022 quy định về quản lý người giữ chức vụ, chức danh và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý.
Cụ thể, việc kiêm nhiệm đối với Người quản lý, Kiểm soát viên, Người đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 159/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
- Chủ tịch công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con và công ty độc lập không được kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
Trường hợp đặc biệt, nếu Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Không phải là cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng; nếu bổ nhiệm cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thì phải có quyết định điều động công tác về doanh nghiệp.
Trường hợp cán bộ vẫn giữ chức vụ tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng được cử làm Người đại diện hoặc bổ nhiệm làm Kiểm soát viên kiêm nhiệm, thì phải báo cáo Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét quyết định.
Thông tư 01/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 18/02/2022 và thay thế Thông tư 147/2016/TT-BQP ngày 21/9/2016.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 02 năm 2022;
2. Thông tư số 147/2016/TT-BQP ngày 21 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về quản lý Người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng quản lý và Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu; Thông tư số 105/2018/TT-BQP ngày 24 tháng 7 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư số 147/2016/TT-BQP; Thông tư số 178/2019/TT-BQP ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn, điều kiện, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, thôi giữ chức, điều động, luân chuyển đối với các chức danh quản lý tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng quản lý; tiêu chuẩn, điều kiện, cử, cử lại, miễn nhiệm đối với Người đại diện phần vốn nhà nước, giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ do Bộ Quốc phòng làm chủ sở hữu; Thông tư số 100/2014/TT-BQP ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định về bổ nhiệm Kiểm soát viên và hướng dẫn việc trích lập, quản lý quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên, người đại diện vốn nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành;
3. Các chức danh Người quản lý tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng chưa được quy định tại Thông tư này thì thực hiện đánh giá theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.
4. Trường hợp các văn bản viện dẫn tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành thay thế đó. Ngoài các nội dung được quy định tại Thông tư này, các nội dung khác về Người quản lý, Kiểm soát viên và Người đại diện được thực hiện theo quy định của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Người quản lý, Kiểm soát viên, Người đại diện và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Các doanh nghiệp còn chức danh Người quản lý chưa phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư này, báo cáo cấp có thẩm quyền, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định điều chỉnh. Thời gian hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2022.
3. Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, kiểm tra, theo dõi, giám sát thực hiện Thông tư này; báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo quy định./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực