Chương IV Thông tư 01/2022/TT-BQP: Quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và điều động, luân chuyển người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên
Số hiệu: | 01/2022/TT-BQP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Quốc phòng | Người ký: | Vũ Hải Sản |
Ngày ban hành: | 03/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 18/02/2022 |
Ngày công báo: | 19/01/2022 | Số công báo: | Từ số 111 đến số 112 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định về kiêm nhiệm với người quản lý DN trong quân đội
Đây là nội dung tại Thông tư 01/2022/TT-BQP ngày 03/01/2022 quy định về quản lý người giữ chức vụ, chức danh và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do Bộ Quốc phòng quản lý.
Cụ thể, việc kiêm nhiệm đối với Người quản lý, Kiểm soát viên, Người đại diện thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 159/2020/NĐ-CP và các quy định sau:
- Chủ tịch công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, các tổng công ty, công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con và công ty độc lập không được kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc.
Trường hợp đặc biệt, nếu Chủ tịch công ty kiêm Tổng giám đốc hoặc Giám đốc thì phải báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
- Không phải là cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng; nếu bổ nhiệm cán bộ đang công tác tại đơn vị dự toán thì phải có quyết định điều động công tác về doanh nghiệp.
Trường hợp cán bộ vẫn giữ chức vụ tại đơn vị dự toán thuộc Bộ Quốc phòng được cử làm Người đại diện hoặc bổ nhiệm làm Kiểm soát viên kiêm nhiệm, thì phải báo cáo Ban Thường vụ Quân ủy Trung ương xem xét quyết định.
Thông tư 01/2022/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 18/02/2022 và thay thế Thông tư 147/2016/TT-BQP ngày 21/9/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc quy hoạch Người quản lý, Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của Quân ủy Trung ương, Quy chế công tác cán bộ, văn bản hướng dẫn của Tổng cục Chính trị và quyết nghị của Đảng bộ các cấp.
1. Có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 21 tháng 12 năm 1999, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 03 tháng 6 năm 2008, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam ngày 27 tháng 11 năm 2014 (sau đây viết gọn là Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam); tiêu chuẩn chức vụ cán bộ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; các điều kiện quy định tại các Điều 93, 99, 101 và khoản 3 Điều 103 Luật Doanh nghiệp; Điều 28 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP; Quy chế công tác cán bộ và các văn bản, hướng dẫn của Tổng cục Chính trị.
2. Có bản đánh giá mức độ hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên ở chức vụ trước khi bổ nhiệm của cấp có thẩm quyền.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm đối với Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, ngoài các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải thực hiện theo các quy định của pháp luật khác có liên quan của Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
1. Đối với Người quản lý
a) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, thôi giữ chức, đình chỉ chức vụ, khen thưởng, kỷ luật, chuyển ra ngoài quân đội, kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ đối với Người quản lý thực hiện theo Quy chế công tác cán bộ và các văn bản, hướng dẫn của Tổng cục Chính trị;
b) Trường hợp cần thiết cơ quan cán bộ (cơ quan chính trị) lấy ý kiến của cơ quan kinh tế, tài chính cùng cấp.
2. Đối với Kiểm soát viên
a) Căn cứ quy mô của doanh nghiệp, Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao quản lý Kiểm soát viên tại đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề xuất bằng văn bản với cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát; số lượng Kiểm soát viên tại công ty độc lập 01 người, tại tổng công ty không quá 03 người, tại tập đoàn không quá 05 người.
Trường hợp Ban Kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát theo quy định của pháp luật;
b) Bổ nhiệm Kiểm soát viên: Sau khi có ý kiến chấp thuận chủ trương của cấp có thẩm quyền, việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, Trưởng Ban kiểm soát thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Kiểm soát viên sau khi bổ nhiệm, được điều động về sinh hoạt Đảng, hành chính quân sự tại Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao quản lý Kiểm soát viên tại đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp, Thông tư số 97/2017/TT-BTC ngày 27 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn trích lập, quản lý tiền lương, thù lao tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại Nghị định số 52/2016/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan;
d) Doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng chuyển quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các khoản khác theo quy định của pháp luật của Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên về Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao quản lý Kiểm soát viên đối với đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng để quản lý chi trả theo quy định.
3. Trường hợp không thực hiện bổ nhiệm lại
a) Người quản lý, Kiểm soát viên khi hết thời hạn bổ nhiệm mà không được bổ nhiệm lại hoặc không được bổ nhiệm chức vụ mới thì cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 4 Thông tư này xem xét bố trí công việc mới hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp tính đến thời điểm thôi phục vụ tại ngũ, Người quản lý, Kiểm soát viên còn dưới 24 tháng công tác thì không thực hiện quy trình bổ nhiệm lại, cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý đến thời điểm thôi phục vụ tại ngũ, bố trí công việc mới hoặc giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật;
c) Việc kéo dài thời gian giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 159/2020/NĐ-CP;
d) Kiểm soát viên khi thôi phục vụ tại ngũ, chế độ chính sách thực hiện tại Cục Kinh tế/Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan được giao quản lý Kiểm soát viên tại đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực