Chương IV Thông tư 01/2021/TT-BTP: Tổ chức và hoạt động công chứng
Số hiệu: | 01/2021/TT-BTP | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tư pháp | Người ký: | Lê Thành Long |
Ngày ban hành: | 03/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/03/2021 |
Ngày công báo: | 10/03/2021 | Số công báo: | Từ số 437 đến số 438 |
Lĩnh vực: | Dịch vụ pháp lý | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm
Ngày 03/02/2021, Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 01/2021/TT-BTP quy định một số điều và biện pháp thi hành Luật công chứng.
Theo đó, hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ với nội dung bồi dưỡng gồm một hoặc một số vấn đề sau đây :
- Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
- Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật có liên quan;
- Kỹ năng hành nghề công chứng; kỹ năng giải quyết vấn đề vướng mắc trong quá trình hành nghề công chứng;
- Kỹ năng quản lý, tổ chức và điều hành tổ chức hành nghề công chứng;
(Hiện hành, Thông tư 06/2015/TT-BTP quy định nội dung bồi dưỡng gồm Cập nhật, bổ sung kiến thức pháp luật và Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng hành nghề công chứng; cách thức giải quyết các vấn đề khi hành nghề).
Thông tư 01/2021/TT-BTP có hiệu lực kể từ ngày 26/3/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tư cách thành viên hợp danh của công chứng viên trong Văn phòng công chứng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Theo nguyện vọng cá nhân theo quy định của Luật Công chứng;
b) Các trường hợp khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp liên quan đến công ty hợp danh.
2. Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng chấp thuận bằng văn bản. Công chứng viên phải thông báo bằng văn bản cho các thành viên hợp danh khác và Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh chậm nhất là 06 tháng trước ngày dự kiến chấm dứt. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, người đã chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo nguyện vọng cá nhân vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của Văn phòng công chứng đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên hợp danh.
Công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại điểm b khoản này thì việc chấm dứt được áp dụng theo quy định tại Điều 185 của Luật Doanh nghiệp.
3. Việc tiếp nhận thành viên hợp danh mới của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Công chứng và Điều 186 của Luật Doanh nghiệp.
1. Văn phòng công chứng đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật Công chứng hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, Văn phòng công chứng được chuyển nhượng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ bao gồm giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng (Mẫu TP-CC-10), bản chính giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng và một hoặc một số giấy tờ sau đây tùy vào nội dung đăng ký hoạt động được đề nghị thay đổi:
a) Trường hợp Văn phòng công chứng bổ sung công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh trong trường hợp bổ sung công chứng viên hợp danh hoặc hợp đồng lao động trong trường hợp bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động kèm theo hồ sơ đăng ký hành nghề và cấp Thẻ cho công chứng viên;
b) Trường hợp Văn phòng công chứng giảm số lượng công chứng viên: Văn bản chấp thuận của các công chứng viên hợp danh và văn bản thông báo về việc chấm dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Thông tư này hoặc giấy tờ chứng minh công chứng viên chấm dứt tư cách thành viên hợp danh trong các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 18 của Thông tư này hoặc quyết định miễn nhiệm công chứng viên hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động với công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
c) Trường hợp Văn phòng công chứng thay đổi Trưởng Văn phòng: Giấy tờ chứng minh công chứng viên dự kiến là Trưởng Văn phòng công chứng đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên, kèm theo thỏa thuận bằng văn bản của các thành viên hợp danh về việc thay đổi Trưởng Văn phòng;
d) Trường hợp thay đổi địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng: Giấy tờ chứng minh về trụ sở mới;
đ) Trường hợp thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng: Văn bản thỏa thuận của các thành viên hợp danh về việc thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng;
e) Trường hợp sáp nhập Văn phòng công chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 14 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP; trường hợp chuyển nhượng Văn phòng công chứng: Các giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 15 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, địa chỉ trụ sở, Trưởng Văn phòng hoặc ghi nhận nội dung thay đổi vào giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng thay đổi danh sách công chứng viên hợp danh hoặc công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.
Giấy đăng ký hoạt động cấp lại được giữ nguyên số đã cấp trước đó.
1. Việc chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Công chứng.
2. Trong trường hợp Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động thì trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng công chứng thực hiện xong thủ tục chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Công chứng, Sở Tư pháp thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
1. Trong trường hợp Phòng công chứng bị giải thể hoặc Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động mà không thỏa thuận được với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp nhận hồ sơ công chứng thì Sở Tư pháp chỉ định Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trước khi có quyết định giải thể Phòng công chứng hoặc ra quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
2. Chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày có quyết định giải thể Phòng công chứng hoặc quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp tổ chức việc bàn giao hồ sơ công chứng cho tổ chức được chỉ định tiếp nhận hồ sơ công chứng. Việc bàn giao hồ sơ phải có sự tham gia của Hội công chứng viên đối với địa phương đã có Hội công chứng viên và được lập thành biên bản, có chữ ký, đóng dấu của Sở Tư pháp và các bên tham gia; trường hợp bên giao hồ sơ không ký thì ghi rõ vào biên bản.
3. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức có trách nhiệm bàn giao hồ sơ công chứng mà không bàn giao hoặc không thể bàn giao vì lý do chính đáng thì Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan có liên quan tại địa phương tổ chức bàn giao hồ sơ cho tổ chức hành nghề công chứng được chỉ định tiếp nhận hồ sơ. Việc bàn giao hồ sơ công chứng phải lập thành biên bản theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Công chứng.
Trong trường hợp cộng tác viên phiên dịch đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm cộng tác viên thì có thể ký trước vào bản dịch; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của cộng tác viên phiên dịch với chữ ký mẫu trước khi ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
2. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng:
a) Ký hợp đồng với cộng tác viên phiên dịch, trong đó xác định rõ trách nhiệm của cộng tác viên đối với nội dung, chất lượng bản dịch, thù lao, quyền và nghĩa vụ của các bên;
b) Thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hoạt động danh sách cộng tác viên phiên dịch chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng với cộng tác viên;
c) Trả thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch;
d) Niêm yết công khai danh sách cộng tác viên phiên dịch tại trụ sở của tổ chức mình;
đ) Bồi thường thiệt hại và yêu cầu cộng tác viên phiên dịch bồi hoàn theo quy định tại Điều 38 của Luật Công chứng;
e) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với cộng tác viên phiên dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa vụ của cộng tác viên phiên dịch:
a) Nhận thù lao phiên dịch theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng;
b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện;
c) Hoàn trả số tiền mà tổ chức hành nghề công chứng đã bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra theo quy định tại Điều 38 của Luật Công chứng;
d) Chấp hành các quy định của pháp luật về dịch thuật, nội quy làm việc của tổ chức hành nghề công chứng;
đ) Các quyền, nghĩa vụ khác theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng hoặc theo quy định của pháp luật.
1. Ủy ban nhân nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng theo quy định tại Điều 62 của Luật Công chứng.
2. Cơ sở dữ liệu công chứng được xây dựng phải bảo đảm an toàn, bảo mật, thuận tiện khi khai thác, sử dụng, có khả năng kết nối với các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
3. Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng được bố trí từ nguồn ngân sách địa phương, đóng góp của các tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên và các nguồn kinh phí xã hội hóa khác.
4. Quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng phải quy định rõ trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan trong quản lý, cung cấp, cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu, việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu và chi phí khai thác, sử dụng.
1. Lời chứng của công chứng viên là bộ phận cấu thành của văn bản công chứng.
2. Mẫu lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm:
a) Lời chứng của công chứng viên áp dụng chung đối với hợp đồng (giao dịch); lời chứng đối với hợp đồng ủy quyền trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng để ký hợp đồng; lời chứng đối với di chúc và các văn bản có liên quan đến di chúc; lời chứng đối với văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản; lời chứng đối với văn bản từ chối nhận di sản;
b) Lời chứng đối với bản dịch.
3. Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 46, khoản 3 Điều 61 của Luật Công chứng, các mẫu lời chứng và ghi chú cách ghi lời chứng ban hành kèm theo Thông tư này, công chứng viên soạn thảo lời chứng phù hợp với từng hợp đồng, giao dịch cụ thể.
Công chứng viên không được đưa vào lời chứng những nội dung nhằm trốn tránh, giảm bớt trách nhiệm của mình hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.
1. Sổ công chứng dùng để theo dõi, quản lý các việc công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng. Sổ được lập theo từng năm, ngày mở sổ là ngày 01 tháng 01, ngày khóa sổ là ngày 31 tháng 12. Sổ phải được đánh số trang, viết liên tiếp theo thứ tự từ 01 cho đến hết sổ, không được bỏ trống các dòng hoặc các trang, phải đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật.
Khi hết năm, tổ chức hành nghề công chứng phải thực hiện khóa sổ và thống kê tổng số việc công chứng đã thực hiện trong năm; người đứng đầu tổ chức hành nghề công chứng xác nhận, ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu vào sổ.
Sổ công chứng được lập theo mẫu, bao gồm sổ công chứng hợp đồng, giao dịch (Mẫu TP-CC-27) và sổ công chứng bản dịch (Mẫu TP-CC-28).
2. Số công chứng là số thứ tự ghi trong sổ công chứng, kèm theo quyển số, năm thực hiện công chứng và ký hiệu loại việc công chứng (hợp đồng, giao dịch; bản dịch). Số thứ tự ghi trong sổ công chứng phải ghi liên tục từ số 01 cho đến hết năm, không được lấy số kèm theo chữ cái; trường hợp chưa hết năm mà sử dụng sang sổ khác thì phải lấy số thứ tự tiếp theo của sổ trước.
Số ghi trong văn bản công chứng là số tương ứng với số công chứng đã ghi trong sổ công chứng.
3. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lập sổ công chứng điện tử thì định kỳ hàng tháng phải in và đóng thành sổ, đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật. Việc lập sổ, ghi sổ và khóa sổ được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải lập, bảo quản và lưu trữ các loại sổ sau đây:
a) Sổ công chứng hợp đồng, giao dịch, sổ công chứng bản dịch theo quy định tại Điều 25 của Thông tư này;
b) Sổ theo dõi việc sử dụng lao động (Mẫu TP-CC-29).
Sổ theo dõi sử dụng lao động phải ghi ngày mở sổ, ngày khóa sổ và được đóng dấu giáp lai theo quy định của pháp luật;
c) Sổ văn thư, lưu trữ, sổ kế toán, tài chính và các loại sổ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Việc lập, bảo quản, lưu trữ các loại sổ theo quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về công chứng, lưu trữ, thống kê, thuế, tài chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương; nội dung báo cáo được đưa vào Báo cáo kết quả công tác tư pháp hằng năm gửi Bộ Tư pháp.
2. Nội dung báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương gồm những vấn đề cơ bản sau đây:
a) Tình hình tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương: Số lượng công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng; việc đăng ký hành nghề, cấp Thẻ công chứng viên; việc xóa đăng ký hành nghề, thu hồi Thẻ công chứng viên; kết quả hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng (tổng số việc công chứng, chứng thực, số phí, thù lao công chứng, phí chứng thực và các chi phí khác);
b) Việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; việc cho phép thành lập, chuyển trụ sở từ địa bàn cấp huyện này sang địa bàn cấp huyện khác; việc hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng (nếu có);
c) Thuận lợi, khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức và hoạt động công chứng và đề xuất, kiến nghị (nếu có);
d) Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương; đề xuất, kiến nghị và giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước.
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương. Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Cục Bổ trợ tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng trong phạm vi toàn quốc. Cục Bổ trợ tư pháp thực hiện kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Việc kiểm tra định kỳ phải được lập kế hoạch; thời gian và nội dung kiểm tra phải được thông báo bằng văn bản cho đối tượng kiểm tra chậm nhất là 15 ngày trước ngày tiến hành kiểm tra.
2. Việc kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đối với tổ chức hành nghề công chứng: Việc đăng ký hoạt động, đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên; việc giải quyết các yêu cầu công chứng; việc lập, quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ sách và các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan; thực hiện quy định về báo cáo, lao động, thuế, tài chính, kế toán, thống kê và việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên hành nghề tại tổ chức theo quy định của Luật Công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành và pháp luật có liên quan.
b) Đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp công chứng: Việc kết nạp, rút tên khỏi danh sách hội viên; bồi dưỡng nghiệp vụ; giải quyết, khiếu nại, tố cáo; xử lý kỷ luật; việc thực hiện các quy định của pháp luật về báo cáo, tài chính, kế toán, thống kê và việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên theo quy định của Luật Công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành, Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam và pháp luật có liên quan.
c) Đối với Sở Tư pháp: Việc xây dựng đề án thành lập Phòng công chứng, thành lập Văn phòng công chứng; cấp, cấp lại, thu hồi giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng; đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng viên; quản lý về tập sự hành nghề công chứng; công tác thanh tra, kiểm tra, báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập, quản lý, sử dụng sổ sách; quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu công chứng và việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật Công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành và pháp luật có liên quan.
3. Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm tra;
b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết (thời gian gia hạn tối đa bằng thời hạn kiểm tra đã thông báo trước đó);
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Lập biên bản kiểm tra, xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
đ) Xử lý theo thẩm quyền trong trường hợp phát hiện vi phạm về tổ chức và hoạt động công chứng;
e) Bảo mật thông tin liên quan đến quá trình kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau đây: Đề nghị thành viên Đoàn kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan giữ bí mật thông tin trong quá trình kiểm tra theo quy định của pháp luật; nhận biên bản kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm tra; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra; từ chối cung cấp thông tin, giấy tờ, hồ sơ tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra và các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau đây: Chấp hành quyết định kiểm tra đã được ban hành; cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã cung cấp; ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc kiểm tra; chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Trình tự, thủ tục kiểm tra được tiến hành như sau:
a) Công bố nội dung, chương trình kiểm tra khi bắt đầu tiến hành kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng;
b) Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo và các sổ sách, giấy tờ, hồ sơ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp luật;
c) Lập biên bản kiểm tra về tổ chức và hoạt động công chứng sau khi kết thúc kiểm tra;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong tổ chức và hoạt động công chứng (nếu có).
1. Cục Bổ trợ tư pháp, Thanh tra Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng tại địa phương.
3. Việc thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về công chứng và các quy định pháp luật khác có liên quan.Bổ sung
NOTARIAL ORGANIZATION AND OPERATION
Article 18. Termination of general partner status and admission of new general partners of the private notary office
1. A notary's general partner status in a private notary office shall terminate in the following cases:
a) According to personal wishes according to the Notarization Law;
b) Other cases as prescribed by the Law on Enterprises related to partnerships.
2. The notary shall terminate his or her status as a general partner according to Point a, Clause 1 of this Article when it is approved in writing by at least three quarters of the total number of general partners. The notary must notify in writing other general partners and the Department of Justice where the private notary office has registered its operation of the termination of the general partner status at least 6 months before the expected date of termination. Within 2 years from the date of termination of the general partner status, the person who has terminated the general partner status according to his/her personal wish must still be jointly and severally liable with all his/her assets for the debts of the private notary office that had been incurred before the date of termination of the general partner status.
If a notary terminates the status of a general partner under the provisions of point b of this clause, the termination shall comply with the provisions of Article 185 of the Law on Enterprises.
3. The admission of new general partners to the private notary office shall comply with the provisions of Article 27 of the Notarization Law and Article 186 of the Law on Enterprises.
Article 19. Application for modification to operation of private notary office
1. The private notary office that requests to modify its operation registration as prescribed in Article 24 of the Law on Notarization or the private notary office as acquirer or private notary office as transferee shall submit in person or by post 01 set of application to the Department of Justice where the private notary office registered its operation.
The application includes an application form for modification to operation registration of the private notary office (Form TP-CC-10), the original copy of the operation registration certificate of the private notary office and one or some of the following documents: depending on the type of modification:
a) In case the private notary office admits a new notary: The written consent of the general partner notaries in the case of the admission of a new notary or the employment contract in the case of the admission of the notary under employment contract regime attached to the application for practice registration and issuance of notary card;
b) In case the private notary office excludes a notary: The written consent of the general partner notaries and a notice of the termination of the general partner's status as prescribed in Clause 2, Article 18 of this Circular or a document proving the notary's termination of the general partner's status in the case specified at Point b. Clause 1, Article 18 of this Circular or the decision on dismissal of the notary or the document on termination of the employment contract with the notary under the employment contract regime;
c) In case the private notary office changes its head: A document proving that the notary expected to be the head of the private notary office has performed notarial practice for 02 years or more, together with the written consent of the general partners on the change of the head of the office;
d) In case of change of head office address of the private notary office: a document proving the new head office;
dd) In case of changing the name of the private notary office: the written agreement of the general partners on the change of the name of the private notary office;
e) In case of merger of a private notary office: The documents specified in Clause 4, Article 14 of Decree No. 29/2015/ND-CP; in case of transfer of the private notary office: The documents specified in Clause 3, Article 15 of Decree No. 29/2015/ND-CP.
2. Within 07 working days from the date of receipt of a complete application specified in Clause 1 of this Article, the Department of Justice shall re-issue the operation registration certificate to the private notary office that changes its name or head office address, the head of office or records the modification in the operation registration certificate for the private notary office to change the list of notary partners or notaries working under the employment contract regime; in case of refusal, it must be notified in writing, clearly stating the reason.
The re-issued operation registration certificate retains the previously issued number.
Article 20. Termination of private notary office operation
1. The termination of operation of a private notary office shall comply with the provisions of Article 31 of the Notarization Law.
2. In case the private notary office terminates its operation by itself, within 07 working days from the date on which the private notary office completes the procedures for operation termination as prescribed in Clause 2, Article 31 of the Notarization Law, the Department of Justice shall revoke the operation registration certificate of the private notary office.
Article 21. Handing over notarization documents in case of appointing a notarial practice organization to receive documents
1. In case a public notary office is dissolved or a private notary office terminates its operation without reaching an agreement with another private notary office on the receipt of notarization documents, the Department of Justice shall appoint a public notary office or private notary office to receive the notarization documents before there is a decision to dissolve the public notary office or issue a decision to revoke the operation registration certificate of the private notary office.
2. Within 60 days from the date of issuance of the decision to dissolve the private notary office or the decision to revoke the operation registration certificate of the private notary office as prescribed in Clause 1 of this Article, the Department of Justice shall hand over the notarization documents to the organization designated to receive notarization documents. The handover of documents requires participation of the Notary's Association in the local area where the Notary's Association is located and must be recorded in writing, signed and sealed by the Department of Justice and the involved parties; in case the transferor does not sign, it shall be clearly recorded in the minutes.
3. If an individual or organization that is obliged to hand over notarization documents fails to hand them over or is unable to hand them over for legitimate reasons, the Department of Justice shall coordinate with relevant local agencies in handing over the documents to the designated notarial practice organization. The handover of notarization documents must be made in writing as prescribed in Clause 2 of this Article.
Article 22. Interpreter collaborators of notarial practice organizations
1. Interpreter collaborators of notarial practice organizations must fully satisfy the criteria specified in Clause 1, Article 61 of the Notarization Law.
In case the interpreter collaborator has registered a signature specimen at the notarial practice organization for which he/she works as a collaborator, he/she may sign the translation in advance; The notary must compare the actual signature of the interpreter collaborator with the signature specimen before bearing the notarial certificate and signing each page of the translation.
2. Rights and obligations of the notarial practice organization:
a) Sign a contract with an interpreter collaborator, clearly defining the collaborator's responsibilities for the content, translation quality, remuneration, rights and obligations of the parties;
b) Notify in writing to the Department of Justice where the notarial practice organization registers its operation the list of interpreter collaborators within 05 working days from the date of signing the contract with the collaborator;
c) Pay interpreter remuneration as agreed with the interpreter collaborators;
d) Publicly post the list of interpreter collaborators at its head office;
dd) Make restitution for any damage caused and claim reimbursement from interpreter collaborators according to Article 38 of the Notarization Law;
e) Other rights and obligations as agreed with the interpreter collaborators or as prescribed by law.
3. Rights and obligations of interpreter collaborators:
a) Receive interpreter remuneration as agreed with the notarial practice organization;
b) Take responsibility for the accuracy and properness of the content of the translation made by them;
c) Refund the restitution that the notarial practice organization has made for damage caused by the interpreter collaborator’s fault according to Article 38 of the Notarization Law;
d) Comply with the provisions of the law on translation and the working rules of the notarial practice organization;
dd) Other rights and obligations as agreed with the notarial practice organization or as prescribed by law.
Article 23. Notarization database
1. People's Committees of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter referred to as People's Committee of province) are responsible for building notarial local database and promulgating regulations on extraction and use using the notarial database as prescribed in Article 62 of the Notarization Law.
2. The built notarial database must ensure safety, security, convenience in extraction and use, and be able to connect with other relevant database.
3. Funding for the building of the notarial database shall be allocated from the local budget, contributions from notarial practice organizations, notaries and other sources from private sector involvement.
4. Regulations on extraction and use of notarial database must clearly specify responsibilities of relevant individuals, agencies, and organizations in managing, providing, and updating information in the database, the extraction, and use of the database and the cost thereof.
Article 24. Notarial certificates of notaries
1. The notarial certificate of a notary is an integral part of the notarized document.
2. The samples of notarial certificates are issued together with this Circular, including:
a) The notarial certificate generally applicable to contracts (transactions); notarial certificate applicable to the authorization contract in case the mandator and the authorized party cannot go to the same notarial practice organization to sign the contract; notarial certificate applicable to will and amendments thereto; notarial certificate applicable to agreement on division of estate/claim of estate; notarial certificate applicable to waiver of estate;
b) The notarial certificate applicable to the translation.
3. Pursuant to the provisions of Clause 1, Article 46 and Clause 3, Article 61 of the Law on Notarization, the samples of notarial certificates and notes on how to write notarial certificates issued together with this Circular, the notary shall draft appropriate notarial certificate in conformity with each specific contract or transaction.
Notaries may not include in their notarial certificates any content to evade or reduce his/her liability, or content that violates the law or is contrary to social ethics.
Article 25. Notarial journal and notarial reference number
1. Notarial journal is used to keep records of and manage notarial acts at a notarial practice organization. The notarial journal is made annually, the date of opening of the journal entry is January 1, and the closing date is December 31. The journal must be numbered and written consecutively in the order from 01 to the end of the journal. No line or page is left blank and the journal entries must bear fan stamp in accordance with the law.
At the end of the year, the notarial practice organization must close its journal and make statistics of the total number of notarial acts performed in the year; the head of the notarial practice organization shall certify, sign, clearly write his/her full name and stamp in the journal.
The notarial journal is made according to the form, including the notarial journal for contracts and transactions (Form TP-CC-27) and notarial journal for translations (Form TP-CC-28).
2. Notarial reference number is the ordinal number recorded in the notarial journal, enclosed with the journal volume, year of notarial act and the symbol of the type of notarial act (contract, transaction, translation). The ordinal numbers recorded in the notarial journal must be recorded continuously from the number 01 until the end of the year, the numbers must not be accompanied by letters; in case another journal is used while the year is not over yet, the next ordinal number of the previous book must be taken.
The reference number recorded in the notarized document is the same number recorded in the notarial journal.
3. In case a notarial practice organization sets up an electronic notarial journal, it must print and bind it into a physical journal, affix the fan stamp on the monthly basis as prescribed by law. Journal-making, journal-entry and journal -closing shall comply with the provisions of Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 26. Making, managing and using books in notarization activities
1. The notarial practice organization must make, store and archive the following types of books:
a) Notarial journal for contracts and transactions, notarial journal for translations according to Article 25 of this Circular;
b) Logbook of personnel (Form TP-CC-29).
The logbook of personnel must have the date of opening and closing and be affixed with a fan stamp as prescribed by law;
c) Records, archives, accounting and financial books and other types of books as prescribed by relevant laws.
2. The making, storage and archival of all kinds of books as prescribed in Clause 1 of this Article must comply with the law on notarization, archiving, statistics, taxation, finance and other relevant legal provisions.
Article 27. Reports on notarial organization and operation
1. The People’s Committee of province shall report to the Ministry of Justice on notarial organization and operation in the province; the report's contents are included in the annual report on judicial performance results sent to the Ministry of Justice.
2. Report contents on notarial organization and operation in the province includes the following key issues:
a) The situation of notarial organization and operation in the province: Number of notaries and notarial practice organizations; the registration of practice, issuance of notary cards; the practice de-registration, revocation of notary's cards; operation results of notarial practice organizations (total number of notarial and authentication acts, amount of fees, notarial remuneration, authentication fees and other expenses);
b) The establishment, conversion and dissolution of the public notary office; permission for the establishment and relocation of the head office from a district to another district; consolidation, merger, transfer, termination of operation of the private notary office (if any);
c) Advantages, difficulties and obstacles in the process of notarial organization and operation and proposals and recommendations (if any);
d) Evaluation of the state management of notarial organization and operation in the province; proposals, recommendations and solutions to improve the efficiency and effectiveness of state management.
Article 28. Examination of notarial organization and operation
1. The Department of Justice shall assist the People's Committee of the province in examining the notarial organization and operation in the province. The Department of Justice shall carry out unscheduled examination at the request of the People's Committee of the province, the Ministry of Justice or in case of detecting signs of law violation, and settlement of complaints and whistleblowing reports.
The Department of Judicial Assistance assists the Minister of Justice in examining notarial organization and operation nationwide. The Department of Judicial Assistance shall carry out unscheduled examination at the request of the Minister of Justice or in case of detecting signs of law violation, and settle complaints and whistleblowing reports.
Periodic examination must be planned; the examination time and checklist must be notified in writing to the examined entity at least 15 days before the date of inspection.
2. The examination focuses on the following primary matters:
a) For notarial practice organizations: The operation registration, practice registration and issuance of notary cards; the settlement of notarization requests; the making, management, use and storage of books and related documents, records and documents; comply with regulations on reporting, labor, tax, finance, accounting, statistics and the exercise of other rights and obligations of notarial practice organizations, notaries practicing in organizations according to regulations of the Law on Notarization, its guiding documents and relevant laws.
b) For notarial socio-professional organizations: Admission and withdrawal from the list of members; refresher courses; resolution of complaints, whistleblowing reports; discipline actions; the implementation of regulations of law on reporting, finance, accounting, statistics and the performance of other duties and powers of notarial socio-professional organizations in accordance with the Notarization Law, guiding documents, the Charter of the Association of Vietnamese Notaries and relevant laws.
c) For the Department of Justice: The formulation of the scheme on the establishment of the public notary office, the establishment of the private notary office; issuance, re-issuance and revocation of operation registration certificates of private notary offices; practice registration and issuance of notary cards; management of notarial practice probation; inspection, examination, periodical and ad-hoc reports; making, managing and using books; management and operation of the notarial database and performance of other duties and powers in accordance with the Notarization Law, its guiding documents and relevant laws.
3. The examination team has the following tasks and powers:
a) Strictly comply with the checklist and time limit stated in the examination decision;
b) Extension of examination where necessary (the maximum extension time is equal to the examination period announced previously);
c) Request the examined entity to provide information, documents related to the examination checklist;
d) Make examination records, prepare examination result reports, and take responsibility for the accuracy, truthfulness, and objectivity of such records and reports;
dd) Handle according to its competence in case violations of notarial organization and operation are detected;
e) Confidentiality of information related to the examination process as prescribed by law.
4. An examined entity has the following rights: Request the examination team members and related agencies and organizations to keep information confidential during the examination in accordance with law; receive examination records and request explanations of examination minutes' contents; reserve opinions in the examination report; refuse to provide information, documents, and records unrelated to the examination checklist, unless otherwise provided for by law; whistleblow illegal acts in the course of examination and have other rights as prescribed by law.
An examined entity has the following obligations: Abide by the issued examination decision; provide timely, complete and accurate information, documents, records and documents related to examination checklist at the request of the examination team and take legal responsibility for the accuracy and truthfulness of information, documents, records and documents provided; sign the examination report after the examination ends; comply with the decision of the examination team and perform other obligations as prescribed by law.
5. Procedures for examination are conducted as follows:
a) Announcing the examination checklist and program at the beginning of the examination of notarial organization and operation;
b) Compare, examine and evaluate the report's contents and presented books, documents in accordance with law;
c) Make an examination record on notarial organization and operation after the examination is over;
d) Handle according to their competence or request competent authorities to take actions against law violations in notarial organizations and operation (if any).
Article 29. Inspection of notarial organization and operation
1. The Department of Judicial Assistance, the Inspectorate of the Ministry shall assist the Minister of Justice in inspecting notarial organization and operation.
2. The Department of Justice shall assist the People's Committee of the province in inspecting the notarial organization and operation in the province.
3. The inspection of notarial organization and operation shall be carried out in accordance with the law on inspection, the law on notarization and other relevant laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực