Chương II Thông tư 01/2018/TT-NHNN cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 01/2018/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 26/01/2018 | Ngày hiệu lực: | 29/01/2018 |
Ngày công báo: | 17/02/2018 | Số công báo: | Từ số 379 đến số 380 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm chủ thể cho vay đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt
Ngày 26/01/2018, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) được kiểm soát đặc biệt (KSĐB). Theo đó:
Chủ thể cho vay đặc biệt đối với TCTD được KSĐB đã thêm Bảo hiểm tiền gửi VN và Ngân hàng Hợp tác xã VN bên cạnh 2 chủ thể hiện tại là NHNN và các TCTD khác theo quy định tại Thông tư 62/2012/TT-NHNN .
Trong đó Bảo hiểm tiền gửi VN cho vay đặc biệt trong các trường hợp như:
- Hỗ trợ thanh khoản đối với TCTD có nguy cơ hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian TCTD được KSĐB, bao gồm cả TCTD đang thực hiện phương án cơ cấu lại;
- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để phục hồi đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt…
Xem thêm các trường hợp cho vay đặc biệt còn lại tại Thông tư 01/2018/TT-NHNN (có hiệu lực kể từ ngày 29/01/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chỉ được sử dụng khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại tổ chức tín dụng, việc sử dụng khoản vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2. Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm:
a) Người có liên quan của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Người điều hành của tổ chức tín dụng;
c) Người có liên quan của người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Mức cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Mức cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Thời hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định nhưng tối đa là 02 năm.
2. Thời hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Đối với khoản cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay ngay trước thời điểm chuyển quá hạn, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Đối với khoản cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác:
a) Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này, lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay;
b) Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Ngân hàng Nhà nước quyết định. Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay ngay trước thời điểm chuyển quá hạn.
3. Việc miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này khi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng chưa được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước xem xét việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng hoặc chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thời gian gia hạn mỗi lần tối đa là 02 năm.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này khi phương án cơ cấu lại chưa được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng cho vay xem xét, quyết định việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt.
1. Khi khoản vay đặc biệt đến hạn, bên đi vay phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên cho vay. Bên đi vay có thể trả nợ vay đặc biệt trước hạn.
2. Biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp bên đi vay không trả hết khoản vay đặc biệt đúng hạn và không được gia hạn:
a) Chuyển khoản cho vay đặc biệt sang theo dõi quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng; áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
b) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước sau khi có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản tiền gửi để thu hồi nợ;
c) Thu hồi nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác trong trường hợp bên đi vay không trả hết khoản vay đặc biệt đúng hạn và không được gia hạn:
a) Chuyển sang theo dõi quá hạn số tiền gốc, lãi cho vay đặc biệt đến hạn tổ chức tín dụng chưa trả, áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
b) Thu hồi nợ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
4. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Khi đến hạn trả nợ, trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng chưa được phê duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt;
b) Khi giải thể, phá sản tổ chức tín dụng.
5. Trong trường hợp có nhiều bên cho vay và khoản vay đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, nếu bên đi vay không đủ nguồn để trả hết nợ vay đặc biệt cho nhiều bên cho vay thì trả nợ theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
1. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và có nhu cầu vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay, mục đích sử dụng tiền vay, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, dự kiến nhu cầu vay đặc biệt;
c) Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
c) Kiến nghị cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.
3. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
c) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
5. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
c) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, đề xuất việc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt, mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng.
7. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ký hợp đồng cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Khi có nhu cầu vay đặc biệt theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ số tiền, mục đích, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), kèm theo văn bản kiến nghị cụ thể mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.
3. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
4. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Nội dung về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Khi có nhu cầu gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, trong thời hạn tối thiểu 40 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại bên cho vay, lý do, số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn, cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Báo cáo về tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
c) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát), kèm theo văn bản có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Kiến nghị gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn.
3. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
5. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quyết định; chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nội dung về khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (nếu có);
c) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng phải nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng.
7. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Đối với khoản vay đặc biệt quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này, trên cơ sở nội dung về gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng gửi Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt (03 bản) đến Ban kiểm soát đặc biệt. Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt nêu rõ số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt và cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt.
2. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bản Giấy đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) kèm theo văn bản có ý kiến đối với đề nghị gia hạn vay đặc biệt của tổ chức tín dụng.
3. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
4. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về nội dung gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, ý kiến đối với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng.
5. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại khoản 4 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Trình tự Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác xem xét cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản:
a) Khi có nhu cầu vay đặc biệt, gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị đến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác. Trường hợp đề nghị gia hạn, tổ chức tín dụng gửi hồ sơ trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
i) Các văn bản theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác;
ii) Văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
b) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm a khoản này, trường hợp có thể cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát) về các nội dung sau:
i) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
ii) Tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống (áp dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt);
iii) Nội dung về khoản cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác trong phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (nếu có).
c) Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị quy định tại điểm b khoản này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
2. Trình tự Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt:
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và quy định nội bộ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
1. Đối với khoản cho vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt
a) Khi có nhu cầu được giải ngân vốn vay đặc biệt, tổ chức tín dụng gửi văn bản đề nghị giải ngân khoản vay đến Ban kiểm soát đặc biệt, trong đó nêu rõ số tiền, thời điểm, lý do đề nghị giải ngân;
b) Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt xem xét, có ý kiến cụ thể bằng văn bản đối với đề nghị giải ngân khoản vay của tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, kèm theo văn bản đề nghị giải ngân của tổ chức tín dụng;
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam xem xét giải ngân khoản vay đặc biệt trên cơ sở hợp đồng cho vay đặc biệt, đề nghị giải ngân khoản vay của tổ chức tín dụng và ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Đối với khoản cho vay đặc biệt do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác xem xét, quyết định cho vay, việc giải ngân khoản vay thực hiện theo quy định nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, tổ chức tín dụng khác và thỏa thuận với bên đi vay.
Article 8. Special loan purposes
1. The credit institution placed under special loan shall use special loans granted as prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, and Point b Clause 3 Article 5 herein to make payments to individuals who deposit money at the credit institution. The use of special loan to make payments to depositors other than individuals shall be subject to the decision of the SBV's Governor in each specific case.
2. The receivers of payments prescribed in Clause 1 of this Article exclude:
a) Related persons of the credit institution as defined in Clause 28 Article 4 of the Law on credit institutions and relevant laws;
b) Executives of the credit institution;
c) Related persons of a manager, executive, capital contributor or shareholder who owns stakes or shares worth 5% or more of charter capital or voting share capital of the credit institution as prescribed in Clause 28 Article 4 of the Law on credit institutions and relevant laws.
3. A credit institution placed under special control may use special loans prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, and Point a Clause 4 Article 5 herein under agreements between the lender and the borrower.
1. Limits on special loans prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 5 herein shall be subject to the consideration and decision of the SBV depending on the solvency of the credit institution placed under special control.
2. Limits on special loans prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point a Clause 4 Article 5 herein shall be subject to agreements between the lender and the borrower.
1. The term of any of the special loans prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 5 herein shall be subject to the consideration and decision of the SBV provided that it shall not exceed 02 years.
2. Terms of special loans prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point a Clause 4 Article 5 herein shall be subject to agreements between the lender and the borrower.
1. Interests on special loans granted by the SBV:
a) Special loan interest rate or interest rate on an extended term loan is the interest rate on a refinancing loan as announced by the SBV in each period at the time the relevant special loan is disbursed or extended;
b) The interest rate on the overdue principal of a special loan equals 130% of the undue loan interest rate applicable before the loan becomes delinquent, except the case specified in Point b Clause 1 Article 6 herein.
2. Interests on special loans granted by the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions:
a) Special loan interest rate, interest rate on extended term loan and interest rate on the overdue principal of the special loan prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, or Point a Clause 4 Article 5 herein shall be subject to agreements between the lender and the borrower;
b) Special loan interest rate and interest rate on extended term loan of the special loan prescribed in Point b Clause 2 or Point b Clause 3 Article 5 herein shall be the preferential interest rate as low as 0% and subject to the SBV’s decision. The interest rate on the overdue principal of a special loan equals 130% of the undue loan interest rate applicable before the loan becomes delinquent.
3. Exemption or reduction of interests on special loans granted by the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions shall be subject to agreements between the lender and the borrower.
Article 12. Extension of special loan term
1. In case a credit institution placed under special control requests for an extension of term of the special loan prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, or Point b Clause 3 Article 5, or Point a Clause 1 Article 6 herein when the restructuring plan or the transfer plan or adjustment thereto is not approved, the SBV shall consider granting extension of term of such special loan based on the solvency of the credit institution or guidelines for restructuring decided or submitted by the SBV to the Government or the Prime Minister for decision; Each extended term shall not exceed 02 years.
2. In case a credit institution placed under special control requests for an extension of term of the special loan prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, or Point a Clause 4 Article 5 herein when the restructuring plan or adjustment thereto is not approved, the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution shall consider and make decision on extension of term of such special loan.
Article 13. Repayment of special loan debts
1. When the special loan is due, the borrower must immediately and fully repay both principal and interest of such special loan to the lender. The borrower may also repay the special loan debts before its maturity date.
2. The SBV shall adopt the following measures for dealing with the cases where a borrower fails to repay the special loan debt in full on the agreed schedule but is not given an extension:
a) Mark and manage the special loan as overdue debt in accordance with the SBV’s regulations on methods of calculating and accounting of revenues and payment of interests in depositing and lending operations between SBV and credit institutions; charge interests on overdue principal in accordance with regulations in Point b Clause 1 Article 11 herein;
b) Withdraw money from deposit account of the credit institution opened at the SBV after receiving the notice from the credit institution of withdrawing money from its deposit account for debt recovery;
c) Collect debts from other sources of funding of the credit institution.
3. The Deposit Insurance of Vietnam, Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions shall adopt the following measures dealing with the cases where a borrower fails to repay the special loan debt in full on the agreed schedule but is not given an extension:
a) Mark and manage the loan principal and interest which are not yet paid by the credit institution by the due date as overdue principal and interest, and charge interest on overdue principal at the rate prescribed in Clause 2 Article 11 herein;
b) Collect debts as agreed and prescribed by law.
4. The special loan must be repaid before every other debt, including debts secured by collateral of the credit institution in the following cases:
a) When the loan is due, unless the restructuring plan or adjustment thereto is not approved;
b) The credit institution is dissolved or goes bankrupt.
5. If a borrower is not financially capable of paying all special loans to all lenders in the case prescribed in Clause 4 of this Article, repayments are made on a percentage basis in proportion to debt amounts.
Article 14. SBV’s consideration of application for special loan for liquidation
1. Where the credit institution placed under special control is facing insolvency or has become insolvent and makes demand for a special loan, it shall send 04 sets of loan application to the special control board to apply for a loan from the SBV.
The special loan application includes:
a) The application form for a special loan, which specifies the name of credit institution, number of deposit account in VND opened at the SBV's local branch, loan reasons, amounts, term and interest rate requested, loan purposes and commitments on use of borrowed fund for stated purposes and compliance with law regulations on special loans;
b) The report on the situation where it has lost or is likely to lose solvency, measures that have been taken and will be taken and proposed loan amounts;
c) The statement of deposit balance in VND, made according to the Appendix 01 enclosed herewith;
d) The statement of funding sources and use of funding in VND, made according to the Appendix 02 enclosed herewith;
dd) Other documents and papers as requested by the SBV (if any).
2. If accepting the credit institution’s request for special loan, within 02 working days from the receipt of the sufficient and valid application for special loan as prescribed in Clause 1 of this Article, the special control board shall send 02 sets of application to the SBV (via the Financial Policy Department) and the other to the SBV's local branch (if the SBV's local branch takes charge of inspection), accompanied by its written opinions about:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Specific opinions about the fact that the credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system;
c) Proposal for grant of special loan to the credit institution, which specifies special loan amount, purpose, term and interest rate.
3. Within 05 working days from the receipt of the valid application for special loan of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the SBV's local branch shall give its opinions in writing to the Financial Policy Department about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Specific opinions about whether the credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system or not;
c) Consent or dissent to the special loan application of the credit institution; special loan amount, purposes, terms, interest rate and other contents (if any); or reasons of dissent to the special loan application.
4. Within 02 working days from the receipt of the valid application for special loan of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency.
5. Within 05 working days from the receipt of the written request for opinions from the Financial Policy Department as prescribed in Clause 4 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Agency shall give written opinions to the Financial Policy Department about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Specific opinions about whether the credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system or not;
c) Consent or dissent to the special loan application of the credit institution; special loan amount, purposes, terms, interest rate, proposal for grant of special loan by the SBV as prescribed in Point a Clause 1 Article 5 herein or the Deposit Insurance of Vietnam or the Cooperative Bank of Vietnam as prescribed in Point a Clause 2 or Point b Clause 3 Article 5 herein, and other contents (if any); or reasons of dissent to the special loan application.
6. Within 05 working days from the receipt of written opinions from relevant agencies as prescribed in Clause 3 and Clause 5 of this Article, the Financial Policy Department shall prepare and submit a consolidated report thereof to the SBV’s Governor for consideration and decision on grant of special loan by the SBV, the Cooperative Bank of Vietnam or Deposit Insurance of Vietnam, special loan amount, purposes, term and interest rate. If a special loan application is refused, the SBV shall state reasons for refusal in writing to the credit institution.
7. Based on the SBV's decision on grant of special loan to the credit institution and relevant law regulations, the Director of SBV’s local branch, or legal representative of the Deposit Insurance of Vietnam or the Cooperative Bank of Vietnam shall enter into a special loan agreement with the credit institution.
Article 15. SBV’s grant of special loan according to the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved
1. When there is a demand for special loan as prescribed in Point b, c, d or dd Clause 1 Article 5 herein, the credit institution placed under special control shall submit 03 sets of application for grant of special loan by the SBV to the special control board.
The special loan application includes:
a) The application form for special loan, which specifies the loan amount, purposes, term and expected interest rate according to the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved, and commitments on use of borrowed fund for stated purposes and compliance with law regulations on special loans;
b) Other documents and papers as requested by the SBV (if any).
2. If accepting the credit institution’s request for special loan, within 03 working days from the receipt of the valid application for special loan, the special control board shall send 02 sets of application to the SBV (via the Financial Policy Department), accompanied by its written opinions about the special loan amount, purpose, term and interest rate.
3. Within 02 working days from the receipt of the valid application for special loan of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency.
4. Within 05 working days from the receipt of the written request for opinions from the Financial Policy Department as prescribed in Clause 3 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Agency shall give written opinions to the Financial Policy Department about the following issues:
a) Opinions about grant of special loan to the credit institution according to the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved;
b) Consent or dissent to the special loan application of the credit institution; special loan amount, purposes, terms, interest rate and other contents (if any); or reasons of dissent to the special loan application.
5. Within 05 working days from the receipt of written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency as prescribed in Clause 4 of this Article, the Financial Policy Department shall prepare and submit consolidated report thereof to the SBV's Governor for consideration and decision on grant of special loan to the credit institution.
6. Based on the SBV's decision on grant of special loan to the credit institution and relevant law regulations, the Director of SBV’s local branch shall enter into a special loan agreement with the credit institution.
Article 16. SBV’s consideration of application for extension of special loan term for liquidation
1. When there is a demand for extension of a special loan term as prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 5, or Point a Clause 1 Article 6 herein, the credit institution must submit an application for grant of extension of special loan term by the SBV to the special control board at least 40 working days before the due date.
The application for extension of special loan term includes:
a) The application form for extension of special loan term, which specifies the name of the credit institution, number of deposit account in VND opened at the lender, reasons, amount, term and expected interest rate on the extended term loan, and commitments on compliance with law regulations on special loans;
b) The report on solvency of the credit institution;
c) The statement of funding sources and use of funding in VND, made according to the Appendix 02 enclosed herewith;
d) Other documents and papers as requested by the SBV (if any).
2. If accepting the request for extension of special loan term submitted by the credit institution, within 03 working days from the receipt of the valid application for extension of special loan term as prescribed in Clause 1 of this Article, the special control board shall send 02 sets of application to the SBV (via the Financial Policy Department) and the other to the SBV's local branch (if the SBV's local branch takes charge of inspection), accompanied by its written opinions about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Proposal for grant of extension of special loan term to the credit institution, specifying loan amount, extended term and interest rate.
3. Within 07 working days from the receipt of the valid application for extension of special loan term of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the SBV's local branch shall give its opinions in writing to the Financial Policy Department about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Consent or dissent to the application for extension of special loan term of the credit institution; loan amount, extended term, interest rate and other contents (if any); or reasons of dissent to the application for extension of special loan term.
4. Within 03 working days from the receipt of the valid application for extension of special loan term of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency.
5. Within 07 working days from the receipt of the written request for opinions from the Financial Policy Department as prescribed in Clause 4 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Agency shall give written opinions to the Financial Policy Department about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Guidelines for restructuring of the credit institution as decided by the SBV; Guidelines for restructuring of the credit institution submitted by the SBV to the Government or the Prime Minister for decision; contents concerning the special loan of the credit institution in the restructuring guidelines, the Prime Minister’s decision, the restructuring plan or the transfer plan approved (if any);
c) Consent or dissent to the application for extension of special loan term of the credit institution; loan amount, extended term, interest rate and other contents (if any); or reasons of dissent to the application for extension of special loan term.
6. Within 07 working days from the receipt of written opinions from relevant agencies as prescribed in Clause 3 and Clause 5 of this Article, the Financial Policy Department shall prepare and submit a consolidated report thereof to the SBV’s Governor for consideration and decision on grant of extension of special loan term to the credit institution, loan amount, extended term and interest rate. If the application is refused, the SBV shall state reasons for refusal in writing to the credit institution.
7. Based on the SBV's decision on grant of extension of special loan term to the credit institution and relevant law regulations, the SBV’s local branch, the Cooperative Bank of Vietnam or the Deposit Insurance of Vietnam shall extend the special loan term to the credit institution.
Article 17. SBV’s grant of extension of special loan term according to the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved
1. Based on contents about extension of term of the special loan prescribed in Point b, c, d or dd Clause 1 Article 5 herein in the Prime Minister’s decision, the restructuring plan or transfer plan approved, the credit institution shall submit 03 copies of the application for extension of special loan term to the special control board. The application for extension of special loan term must specify the loan amount, term and expected interest rate of the special loan for which term extension is requested according to the Prime Minister’s decision, the restructuring plan or transfer plan approved, and commitments on compliance with law regulations on special loans.
2. Within 02 working days from the receipt of the valid application as prescribed in Clause 1 of this Article, the special control board shall send 02 copies of the application to the SBV (via the Financial Policy Department), accompanied by its written opinions about the application.
3. Within 02 working days from the receipt of the valid application for extension of special loan term of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency.
4. Within 05 working days from the receipt of the written request for opinions from the Financial Policy Department as prescribed in Clause 3 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Agency shall give its opinions in writing to the Financial Policy Department about the contents concerning the extension of term of special loan granted to the credit institution in the Prime Minister’s decision, the restructuring plan or transfer plan approved, and the application for extension of special loan term submitted by the credit institution.
5. Within 05 working days from the receipt of written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency as prescribed in Clause 4 of this Article, the Financial Policy Department shall prepare and submit consolidated report thereof to the SBV's Governor for decision on grant of extension of special loan term to the credit institution.
6. Based on the SBV's decision on grant of extension of special loan term to the credit institution and relevant law regulations, the SBV’s local branch shall extend the term of the special loan granted to the credit institution.
Article 18. Consideration of applications for special loans or extension of special loan terms by the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions
1. The Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions shall consider granting special loans or extension of special loan terms to assist liquidation by credit institutions as follows:
a) When there is a demand for special loan or extension of special loan term as prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3 of Point a Clause 4 Article 5 herein, the credit institution placed under special control shall submit 04 sets of application to the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution. An application for extension of special loan term must be submitted at least 20 working days before the due date.
The application for special loan or extension of special loan term includes:
i) Documents as prescribed by the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution;
ii) Written proposal of the special control board for grant of special loan or extension of special loan term to the credit institution.
b) Within 02 working days from the receipt of the valid application submitted by the credit institution as prescribed in Point a of this Clause, if accepting the application, the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution shall ask for opinions in writing from the Bank Supervision and Inspection Agency or the SBV’s local branch (if the SBV’s local branch takes charge of inspection) about the following issues:
i) The operating status and solvency of the credit institution;
ii) Specific opinions about whether the credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system or not (if the credit institution applies for a special loan);
iii) Contents concerning the special loan granted by the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution specified in the restructuring plan approved (if any).
c) Based on written opinions given by the agencies prescribed in Point b of this Clause, the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution shall consider granting the special loan or extension of special loan term to the credit institution.
2. The Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions shall consider granting special loans or extension of special loan terms according to the recovery plan or mandatory transfer plan approved as follows:
The Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution shall consider granting special loan or extension of special loan term as prescribed in Point c Clause 2, Point c Clause 3 or Point b Clause 4 Article 5 herein in conformity with the recovery plan or compulsory transfer plan approved and their own internal regulations.
Article 19. Disbursement of special loan fund
1. With regard to special loans granted under the consideration and decision of the SBV or the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved:
a) When there is a demand for disbursement of special loan fund, the credit institution shall send a request for disbursement to the special control board, in which amount and time of disbursement, and reasons thereof must be specified;
b) Based on the demand for use of borrowed fund of the credit institution, the special control board shall consider giving written opinions about the credit institution’s request for disbursement to the SBV’s local branch or the Deposit Insurance of Vietnam or the Cooperative Bank of Vietnam, accompanied by the credit institution’s request for disbursement;
c) The SBV’s local branch or the Deposit Insurance of Vietnam or the Cooperative Bank of Vietnam shall consider disbursing the special loan fund based on the special loan agreement, the credit institution’s request for disbursement and written opinions of the special control board.
2. The disbursement of special loans granted under the consideration and decision of the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other lending credit institutions shall be subject to their own internal regulations and agreements made with the borrowers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực