Thông tư 01/2018/TT-NHNN cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt
Số hiệu: | 01/2018/TT-NHNN | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Ngân hàng Nhà nước | Người ký: | Nguyễn Thị Hồng |
Ngày ban hành: | 26/01/2018 | Ngày hiệu lực: | 29/01/2018 |
Ngày công báo: | 17/02/2018 | Số công báo: | Từ số 379 đến số 380 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
27/10/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thêm chủ thể cho vay đối với TCTD được kiểm soát đặc biệt
Ngày 26/01/2018, Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư 01/2018/TT-NHNN quy định về cho vay đặc biệt đối với các tổ chức tín dụng (TCTD) được kiểm soát đặc biệt (KSĐB). Theo đó:
Chủ thể cho vay đặc biệt đối với TCTD được KSĐB đã thêm Bảo hiểm tiền gửi VN và Ngân hàng Hợp tác xã VN bên cạnh 2 chủ thể hiện tại là NHNN và các TCTD khác theo quy định tại Thông tư 62/2012/TT-NHNN .
Trong đó Bảo hiểm tiền gửi VN cho vay đặc biệt trong các trường hợp như:
- Hỗ trợ thanh khoản đối với TCTD có nguy cơ hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian TCTD được KSĐB, bao gồm cả TCTD đang thực hiện phương án cơ cấu lại;
- Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để phục hồi đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt…
Xem thêm các trường hợp cho vay đặc biệt còn lại tại Thông tư 01/2018/TT-NHNN (có hiệu lực kể từ ngày 29/01/2018).
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2018/TT-NHNN |
Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2018 |
QUY ĐỊNH VỀ CHO VAY ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017 (sau đây gọi là Luật số 17/2017/QH14);
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phương án cơ cấu lại là một trong các phương án quy định tại khoản 35 Điều 4 Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 17/2017/QH14.
2. Phương án chuyển nhượng là phương án quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật số 17/2017/QH14.
3. Bên đi vay đặc biệt (sau đây gọi là bên đi vay) là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
4. Bên cho vay đặc biệt (sau đây gọi là bên cho vay) là Ngân hàng Nhà nước, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
5. Lãi suất cho vay đặc biệt ưu đãi (sau đây gọi là lãi suất ưu đãi) là lãi suất thấp hơn lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đặt trụ sở chính.
1. Mức cho vay đặc biệt; thời hạn cho vay đặc biệt; mục đích sử dụng khoản cho vay đặc biệt; lãi suất cho vay đặc biệt; lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt; lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn; miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt; việc xử lý đối với khoản cho vay đặc biệt (bao gồm cả việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt) thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật số 17/2017/QH14 (sau đây gọi là quyết định của Thủ tướng Chính phủ), phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt. Trường hợp quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt không quy định thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Việc cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã, công ty tài chính, tổ chức tài chính vi mô theo phương án phục hồi đã được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với ngân hàng thương mại theo phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt;
d) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% đối với ngân hàng thương mại đã được mua bắt buộc trước ngày Luật số 17/2017/QH14 có hiệu lực sau chuyển nhượng theo phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt.
2. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ khi công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với công ty tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô từ Quỹ dự phòng nghiệp vụ theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
3. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ thanh khoản đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân khi quỹ tín dụng nhân dân có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trước khi phương án cơ cấu lại được phê duyệt;
c) Cho vay đặc biệt với lãi suất ưu đãi đến mức 0% để hỗ trợ phục hồi đối với quỹ tín dụng nhân dân từ Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo phương án phục hồi đã được phê duyệt.
4. Tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trong các trường hợp sau:
a) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản đối với tổ chức tín dụng khi tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống trong thời gian tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả trường hợp tổ chức tín dụng đang thực hiện phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt;
b) Cho vay đặc biệt để hỗ trợ phục hồi đối với tổ chức tín dụng theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt.
1. Kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt, khoản cho vay tái cấp vốn đối với tổ chức tín dụng đó được chuyển thành khoản cho vay đặc biệt như sau:
a) Trường hợp khoản cho vay tái cấp vốn còn trong hạn, dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn được chuyển thành dư nợ gốc cho vay đặc biệt, dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn được chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt, ngày đến hạn của khoản cho vay đặc biệt là ngày đến hạn của khoản cho vay tái cấp vốn, lãi suất của khoản cho vay đặc biệt là lãi suất của khoản cho vay tái cấp vốn;
b) Trường hợp khoản cho vay tái cấp vốn đã quá hạn, dư nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn được chuyển thành dư nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn, dư nợ lãi cho vay tái cấp vốn chậm trả chuyển thành dư nợ lãi cho vay đặc biệt chậm trả, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn là lãi suất đối với nợ gốc cho vay tái cấp vốn quá hạn.
2. Việc chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt được quy định tại Quyết định của Ngân hàng Nhà nước đặt tổ chức tín dụng vào kiểm soát đặc biệt.
1. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt chỉ được sử dụng khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này để chi trả tiền gửi của người gửi tiền là cá nhân tại tổ chức tín dụng, việc sử dụng khoản vay đặc biệt để chi trả tiền gửi của đối tượng khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2. Các đối tượng được chi trả quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm:
a) Người có liên quan của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Người điều hành của tổ chức tín dụng;
c) Người có liên quan của người quản lý, người điều hành, thành viên góp vốn hoặc cổ đông sở hữu từ 5% vốn điều lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 28 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt sử dụng khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Mức cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt.
2. Mức cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Thời hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định nhưng tối đa là 02 năm.
2. Thời hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Đối với khoản cho vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước:
a) Lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất tái cấp vốn do Ngân hàng Nhà nước công bố trong từng thời kỳ tại thời điểm khoản cho vay đặc biệt được giải ngân, gia hạn;
b) Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay ngay trước thời điểm chuyển quá hạn, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Thông tư này.
2. Đối với khoản cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác:
a) Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này, lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt, lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay;
b) Đối với khoản cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, lãi suất cho vay đặc biệt, lãi suất gia hạn cho vay đặc biệt là lãi suất ưu đãi đến mức 0% do Ngân hàng Nhà nước quyết định. Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay đặc biệt trong hạn của khoản vay ngay trước thời điểm chuyển quá hạn.
3. Việc miễn, giảm tiền lãi cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác thực hiện theo thỏa thuận giữa bên cho vay và bên đi vay.
1. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này khi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng chưa được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng nhưng chưa được phê duyệt, Ngân hàng Nhà nước xem xét việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt trên cơ sở tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng hoặc chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quyết định hoặc chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; thời gian gia hạn mỗi lần tối đa là 02 năm.
2. Trường hợp tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này khi phương án cơ cấu lại chưa được phê duyệt hoặc thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng cho vay xem xét, quyết định việc gia hạn khoản cho vay đặc biệt.
1. Khi khoản vay đặc biệt đến hạn, bên đi vay phải trả hết nợ gốc, lãi vay đặc biệt cho bên cho vay. Bên đi vay có thể trả nợ vay đặc biệt trước hạn.
2. Biện pháp xử lý của Ngân hàng Nhà nước trong trường hợp bên đi vay không trả hết khoản vay đặc biệt đúng hạn và không được gia hạn:
a) Chuyển khoản cho vay đặc biệt sang theo dõi quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về phương pháp tính và hạch toán thu, trả lãi trong hoạt động nhận tiền gửi và cho vay giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng; áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư này;
b) Trích tài khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước sau khi có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng về việc trích tài khoản tiền gửi để thu hồi nợ;
c) Thu hồi nợ từ các nguồn khác của tổ chức tín dụng.
3. Biện pháp xử lý của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác trong trường hợp bên đi vay không trả hết khoản vay đặc biệt đúng hạn và không được gia hạn:
a) Chuyển sang theo dõi quá hạn số tiền gốc, lãi cho vay đặc biệt đến hạn tổ chức tín dụng chưa trả, áp dụng lãi suất đối với nợ gốc quá hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này;
b) Thu hồi nợ theo thỏa thuận và quy định của pháp luật.
4. Khoản vay đặc biệt được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác, kể cả các khoản nợ có tài sản bảo đảm của tổ chức tín dụng trong các trường hợp sau:
a) Khi đến hạn trả nợ, trừ trường hợp trong thời gian phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng chưa được phê duyệt hoặc trường hợp thay đổi phương án cơ cấu lại nhưng chưa được phê duyệt;
b) Khi giải thể, phá sản tổ chức tín dụng.
5. Trong trường hợp có nhiều bên cho vay và khoản vay đặc biệt thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, nếu bên đi vay không đủ nguồn để trả hết nợ vay đặc biệt cho nhiều bên cho vay thì trả nợ theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.
1. Khi có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả và có nhu cầu vay đặc biệt, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị gồm:
a) Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, lý do, số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị vay, mục đích sử dụng tiền vay, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Báo cáo về nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc tình hình mất khả năng chi trả, các biện pháp đã áp dụng và dự kiến áp dụng để khắc phục, dự kiến nhu cầu vay đặc biệt;
c) Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát), kèm theo văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
c) Kiến nghị cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.
3. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
c) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
5. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến cụ thể về việc tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống;
c) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, đề xuất việc Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Thông tư này hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt, mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt; trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng.
7. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, người đại diện hợp pháp của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, người đại diện hợp pháp của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ký hợp đồng cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Khi có nhu cầu vay đặc biệt theo quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 03 bộ hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị vay đặc biệt, trong đó nêu rõ số tiền, mục đích, thời hạn, lãi suất đề nghị vay đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), kèm theo văn bản kiến nghị cụ thể mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt.
3. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
4. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Nội dung về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt;
b) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về mức cho vay đặc biệt, mục đích, thời hạn, lãi suất cho vay đặc biệt, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý cho vay đặc biệt phải nêu rõ lý do.
5. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng theo quy định tại khoản 4 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố ký hợp đồng cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Khi có nhu cầu gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này, trong thời hạn tối thiểu 40 ngày làm việc trước ngày đến hạn trả nợ, tổ chức tín dụng phải gửi hồ sơ đề nghị Ngân hàng Nhà nước gia hạn đến Ban kiểm soát đặc biệt.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt, trong đó nêu rõ: tên tổ chức tín dụng, số tài khoản tiền gửi bằng đồng Việt Nam mở tại bên cho vay, lý do, số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn, cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt;
b) Báo cáo về tình hình khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
c) Số liệu về nguồn vốn, sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Văn bản, tài liệu khác theo đề nghị của Ngân hàng Nhà nước (nếu có).
2. Trường hợp đồng ý với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng, trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ), 01 bộ hồ sơ đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát), kèm theo văn bản có ý kiến về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Kiến nghị gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn.
3. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng phải nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
5. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 4 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung sau:
a) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
b) Chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước quyết định; chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; nội dung về khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong chủ trương cơ cấu lại tổ chức tín dụng, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt (nếu có);
c) Ý kiến đồng ý hay không đồng ý gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng; ý kiến cụ thể về số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn, nội dung khác (nếu có); trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng phải nêu rõ lý do.
6. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ ý kiến của các đơn vị theo quy định tại khoản 3, khoản 5 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, số tiền, thời hạn, lãi suất gia hạn; trường hợp không đồng ý gia hạn cho vay đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng.
7. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thực hiện gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Đối với khoản vay đặc biệt quy định tại điểm b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 Thông tư này, trên cơ sở nội dung về gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, tổ chức tín dụng gửi Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt (03 bản) đến Ban kiểm soát đặc biệt. Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt nêu rõ số tiền, thời hạn, lãi suất đề nghị gia hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt và cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về cho vay đặc biệt.
2. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban kiểm soát đặc biệt gửi 02 bản Giấy đề nghị đến Ngân hàng Nhà nước (Vụ Chính sách tiền tệ) kèm theo văn bản có ý kiến đối với đề nghị gia hạn vay đặc biệt của tổ chức tín dụng.
3. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị gia hạn vay đặc biệt của tổ chức tín dụng và văn bản ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt theo quy định tại khoản 2 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.
4. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị có ý kiến của Vụ Chính sách tiền tệ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về nội dung gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng trong quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, ý kiến đối với đề nghị gia hạn khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng.
5. Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản ý kiến của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại khoản 4 Điều này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
6. Căn cứ văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Trình tự Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác xem xét cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt để hỗ trợ thanh khoản:
a) Khi có nhu cầu vay đặc biệt, gia hạn khoản vay đặc biệt quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 5 Thông tư này, tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt gửi 04 bộ hồ sơ đề nghị đến Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác. Trường hợp đề nghị gia hạn, tổ chức tín dụng gửi hồ sơ trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc.
Hồ sơ đề nghị bao gồm:
i) Các văn bản theo quy định của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác;
ii) Văn bản của Ban kiểm soát đặc biệt đề nghị cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
b) Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị của tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm a khoản này, trường hợp có thể cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác gửi hồ sơ lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố có nhiệm vụ thực hiện thanh tra, giám sát) về các nội dung sau:
i) Tình hình hoạt động, khả năng chi trả của tổ chức tín dụng;
ii) Tổ chức tín dụng thuộc hay không thuộc trường hợp có nguy cơ mất khả năng chi trả hoặc lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe dọa sự ổn định của hệ thống (áp dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng đề nghị vay đặc biệt);
iii) Nội dung về khoản cho vay đặc biệt của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác trong phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt (nếu có).
c) Trên cơ sở ý kiến của các đơn vị quy định tại điểm b khoản này, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc tổ chức tín dụng khác xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
2. Trình tự Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt:
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt quy định tại điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 5 Thông tư này thực hiện theo phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc đã được phê duyệt và quy định nội bộ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác.
1. Đối với khoản cho vay đặc biệt do Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay hoặc theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, phương án phục hồi, phương án chuyển giao bắt buộc, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt
a) Khi có nhu cầu được giải ngân vốn vay đặc biệt, tổ chức tín dụng gửi văn bản đề nghị giải ngân khoản vay đến Ban kiểm soát đặc biệt, trong đó nêu rõ số tiền, thời điểm, lý do đề nghị giải ngân;
b) Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của tổ chức tín dụng, Ban kiểm soát đặc biệt xem xét, có ý kiến cụ thể bằng văn bản đối với đề nghị giải ngân khoản vay của tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, kèm theo văn bản đề nghị giải ngân của tổ chức tín dụng;
c) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố hoặc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hoặc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam xem xét giải ngân khoản vay đặc biệt trên cơ sở hợp đồng cho vay đặc biệt, đề nghị giải ngân khoản vay của tổ chức tín dụng và ý kiến của Ban kiểm soát đặc biệt.
2. Đối với khoản cho vay đặc biệt do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng khác xem xét, quyết định cho vay, việc giải ngân khoản vay thực hiện theo quy định nội bộ của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, tổ chức tín dụng khác và thỏa thuận với bên đi vay.
1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho bên cho vay các hồ sơ, tài liệu về việc vay đặc biệt. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của các hồ sơ, tài liệu đã cung cấp.
3. Sử dụng khoản vay đặc biệt đúng mục đích, trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, hợp đồng cho vay đặc biệt.
4. Định kỳ hằng tháng, trong vòng 05 ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo hoặc khi cần thiết, có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đối với trường hợp Ngân hàng Nhà nước cho vay đặc biệt), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (đối với trường hợp Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cho vay đặc biệt), Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (đối với trường hợp Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay đặc biệt), tổ chức tín dụng cho vay (đối với trường hợp tổ chức tín dụng khác cho vay đặc biệt) về việc sử dụng khoản vay đặc biệt của bên đi vay cho đến khi khoản vay đặc biệt được sử dụng hết.
5. Thực hiện báo cáo khác theo yêu cầu của bên cho vay.
1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Xem xét, quyết định việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này; báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) việc chấp thuận hoặc không chấp thuận cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt.
3. Ban hành quy định nội bộ về cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt, giải ngân khoản vay đặc biệt.
4. Giám sát việc sử dụng vốn vay đặc biệt của bên đi vay; đôn đốc, yêu cầu bên đi vay trả nợ vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này, phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt, hợp đồng cho vay đặc biệt.
5. Định kỳ hằng tháng, trong vòng 07 ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo hoặc khi cần thiết có văn bản báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước số liệu cho vay đặc biệt, đồng thời gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Thực hiện các trách nhiệm quy định tại Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Giám sát việc sử dụng vốn vay đặc biệt; giám sát các khoản thu của bên đi vay để kiến nghị thu hồi nợ cho vay đặc biệt và đôn đốc, yêu cầu bên đi vay trả nợ vay đặc biệt.
3. Kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước các nội dung sau:
a) Việc thu nợ và biện pháp thu nợ khoản cho vay đặc biệt;
b) Việc cho vay đặc biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt (bao gồm cả biện pháp xử lý trong trường hợp bên đi vay không trả hết nợ đúng hạn), việc miễn, giảm lãi cho vay đặc biệt trong nội dung phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc cho vay đặc biệt, xử lý khoản cho vay đặc biệt (bao gồm cả biện pháp xử lý trong trường hợp bên đi vay không trả hết nợ đúng hạn), việc miễn, giảm lãi cho vay đặc biệt để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo khoản 2 Điều 3 Luật số 17/2017/QH14;
d) Việc sửa đổi, bổ sung phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng trong trường hợp việc vay đặc biệt, trả nợ vay đặc biệt của tổ chức tín dụng dẫn đến phương án cơ cấu lại, phương án chuyển nhượng đã được phê duyệt bị thay đổi.
4. Kịp thời báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vấn đề phát sinh liên quan đến khoản cho vay đặc biệt và đề xuất biện pháp xử lý.
1. Vụ Chính sách tiền tệ
a) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Tổng hợp số liệu cho vay đặc biệt phát sinh tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (đối với trường hợp cho vay đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này), Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam (đối với trường hợp cho vay đặc biệt quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này) để định kỳ hằng tháng báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
2. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng
a) Có ý kiến về việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Đầu mối trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định đối với kiến nghị của Ban kiểm soát đặc biệt quy định tại khoản 3 Điều 22 Thông tư này;
c) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
3. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố
a) Có ý kiến về việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này;
b) Thực hiện ký hợp đồng cho vay đặc biệt có các nội dung cơ bản theo Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này, giải ngân, gia hạn, thu nợ cho vay đặc biệt theo quy định tại Thông tư này, văn bản của Ngân hàng Nhà nước về việc cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Căn cứ các nội dung chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, hạch toán chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt;
d) Thực hiện quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 13 Thông tư này; Phối hợp với Ban kiểm soát đặc biệt thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Thông tư này;
đ) Giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm theo thẩm quyền đối với tổ chức tín dụng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này.
e) Định kỳ hằng tháng, trong vòng 07 ngày làm việc đầu tháng tiếp theo ngay sau tháng báo cáo hoặc khi cần thiết có văn bản gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ về số liệu cho vay đặc biệt theo Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
a) Căn cứ các nội dung chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt quy định tại Quyết định kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng, hạch toán chuyển khoản cho vay tái cấp vốn thành khoản cho vay đặc biệt;
b) Thực hiện quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
5. Vụ Tài chính – Kế toán: Hướng dẫn hạch toán kế toán liên quan đến việc cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, bao gồm cả việc chuyển dư nợ gốc, lãi khoản tái cấp vốn thành dư nợ cho vay đặc biệt.
1. Các khoản cho vay đặc biệt còn số dư đến ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo văn bản cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt hoặc hợp đồng cho vay đặc biệt đã ký. Các văn bản cho vay đặc biệt, gia hạn cho vay đặc biệt, hợp đồng cho vay đặc biệt nêu trên được sửa đổi, bổ sung nếu nội dung sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Đối với khoản vay đặc biệt của tổ chức tín dụng đã vay trước ngày Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 có hiệu lực thi hành, việc xem xét gia hạn thực hiện theo trình tự sau:
a) Tổ chức tín dụng có văn bản đề nghị gia hạn gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trước ngày đến hạn trả nợ tối thiểu 20 ngày làm việc;
b) Trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn của tổ chức tín dụng theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố phối hợp với Ban kiểm soát đặc biệt (nếu có) có ý kiến bằng văn bản gửi Vụ Chính sách tiền tệ về các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư này, kèm theo văn bản đề nghị gia hạn của tổ chức tín dụng;
c) Sau khi nhận được các văn bản quy định tại điểm b khoản này, Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến về các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
3. Đối với hồ sơ đề nghị gia hạn vay đặc biệt tổ chức tín dụng đã gửi Ngân hàng Nhà nước trước ngày Thông tư này có hiệu lực, Ngân hàng Nhà nước xem xét gia hạn trên cơ sở hồ sơ đề nghị tổ chức tín dụng đã gửi theo trình tự Vụ Chính sách tiền tệ gửi lấy ý kiến Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có ý kiến về các nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 16 Thông tư này, Vụ Chính sách tiền tệ tổng hợp, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định việc gia hạn cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 01 năm 2018.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Thông tư số 06/2012/TT-NHNN ngày 16 tháng 3 năm 2012 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành.
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận: |
KT. THỐNG ĐỐC |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
Tên tổ chức tín dụng: …... |
|
SỐ LIỆU TIỀN GỬI BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Ngày … tháng … năm …
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Tiền gửi của cá nhân |
(1) |
(2) |
I. Tổng số (=II+III) |
… |
II. Tiền gửi không kỳ hạn |
… |
III. Tiền gửi có kỳ hạn |
… |
Trong đó, |
|
1. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 10 ngày tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
2. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 20 ngày tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
3. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 1 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
4. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 3 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
5. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 6 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
……, ngày … tháng … năm …
Xác nhận của Ban Kiểm soát đặc biệt |
Lập biểu |
Kiểm soát |
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng |
Hướng dẫn lập biểu:
Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam của khách hàng là cá nhân tính đến thời điểm gần nhất khi tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đề nghị vay đặc biệt; không bao gồm tiền gửi của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
Tên tổ chức tín dụng ….. |
|
SỐ LIỆU NGUỒN VỐN, SỬ DỤNG VỐN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Ngày cuối năm trước liền kề |
Ngày cuối tháng trước liền kề |
Ngày hiện hành |
||
Số dư |
Thay đổi so với cuối năm trước |
Thay đổi so với cuối tháng trước |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) = (5) - (3) |
(7) = (5) - (4) |
I |
Nguồn vốn VND |
… |
… |
… |
… |
… |
|
Trong đó, |
|
|
|
|
|
1 |
Tiền gửi từ cá nhân, tổ chức (trừ TCTD) |
… |
… |
… |
… |
… |
a |
Cá nhân |
… |
… |
… |
… |
… |
b |
Tổ chức (trừ TCTD) |
… |
… |
… |
… |
… |
2 |
Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước |
… |
… |
… |
… |
… |
3 |
Vay, nhận tiền gửi từ TCTD khác |
… |
… |
… |
… |
… |
4 |
Vay NHNN |
… |
… |
… |
… |
… |
II |
Sử dụng vốn VND |
… |
… |
… |
… |
… |
|
Trong đó, |
|
|
|
|
|
1 |
Tiền mặt tại quỹ |
… |
… |
… |
… |
… |
2 |
Tiền gửi tại NHNN |
… |
… |
… |
… |
… |
3 |
Cho vay, gửi tiền tại TCTD khác |
… |
… |
… |
… |
… |
4 |
Tín dụng đối với nền kinh tế |
… |
… |
… |
… |
… |
5 |
Mua, đầu tư GTCG |
… |
… |
… |
… |
… |
a |
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh |
… |
… |
… |
… |
… |
b |
Tín phiếu NHNN |
… |
… |
… |
… |
… |
c |
GTCG khác (ghi rõ) |
… |
… |
… |
… |
… |
…….., ngày ...... tháng …… năm ......
Xác nhận của |
Lập biểu |
Kiểm soát |
Người đại diện hợp pháp (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Số: ......
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-NHNN ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là Thông tư số 01/2018/TT-NHNN);
Căn cứ Văn bản số … ngày … tháng … năm … của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cho vay đặc biệt đối với ...... (tên tổ chức tín dụng),
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại …, chúng tôi gồm:
Bên cho vay (Bên A): Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố ...)
Địa chỉ: .......................................
Điện thoại: ......................................................... Fax: .......................................
Số tài khoản thanh toán tiền vay: ............................................................
Tên người đại diện: ...................... Chức vụ: ...............................
Bên đi vay (Bên B): Tên tổ chức tín dụng đi vay
Địa chỉ: ...
Điện thoại: .................................................................. Fax: ...
Số tài khoản tiền gửi: .......................................... ........ Mở tại: ...............................
Tên người đại diện: ..................................................... Chức vụ: ...
Hai bên thống nhất việc Bên A cho vay đặc biệt đối với Bên B theo các nội dung sau:
Điều 1. Số tiền cho vay đặc biệt
- Bằng số: ..................................
- Bằng chữ: ................................
Điều 2. Lãi suất cho vay đặc biệt:
- Lãi suất cho vay đặc biệt: …
- Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn: ...
Điều 3. Thời hạn cho vay đặc biệt
- Thời hạn cho vay đặc biệt: …
- Thời hạn cho vay tính cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. Trường hợp ngày trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết thì thời hạn cho vay đặc biệt được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.
Điều 4. Mục đích sử dụng tiền vay
...
Điều 5. Việc trả nợ khoản vay đặc biệt
...
Điều 6. Các cam kết, thỏa thuận:
- Bên B tuân thủ và chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-NHNN.
- Trong trường hợp Bên B không trả hết nợ gốc, nợ lãi đúng hạn và không được gia hạn, Bên A sẽ thực hiện các biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN.
- Các cam kết, thỏa thuận khác (nếu có): …
Điều 7. Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
BÊN ĐI VAY |
BÊN CHO VAY |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
Tên đơn vị báo cáo ….. |
|
BÁO CÁO SỐ LIỆU CHO VAY ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Tháng … năm …
Đơn vị: đồng
STT |
Tên TCTD đi vay |
Số hiệu văn bản cho vay đặc biệt |
Số tiền được chấp thuận cho vay đặc biệt |
Giải ngân |
Thu nợ |
Chuyển nợ quá hạn |
Số dư cuối tháng báo cáo |
||||
Số tiền |
Ngày |
Số tiền |
Ngày |
Số tiền |
Ngày |
Trong hạn |
Quá hạn |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày ….. tháng ..… năm …..
Lập biểu |
Kiểm soát |
Thủ trưởng đơn vị |
1. Đơn vị thực hiện báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng cho vay đặc biệt.
2. Đơn vị nhận báo cáo:
- Đối với báo cáo do Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện, đơn vị nhận báo cáo gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ.
- Đối với báo cáo do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng cho vay đặc biệt thực hiện:
+ Đơn vị nhận báo cáo gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với trường hợp cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm a, c khoản 2, điểm a, c khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN);
+ Đơn vị nhận báo cáo gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ (đối với trường hợp cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN).
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
Tên tổ chức tín dụng: …... |
|
SỐ LIỆU TIỀN GỬI BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Ngày … tháng … năm …
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu |
Tiền gửi của cá nhân |
(1) |
(2) |
I. Tổng số (=II+III) |
… |
II. Tiền gửi không kỳ hạn |
… |
III. Tiền gửi có kỳ hạn |
… |
Trong đó, |
|
1. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 10 ngày tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
2. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 20 ngày tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
3. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 1 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
4. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 3 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
5. Tiền gửi có kỳ hạn đến hạn trong 6 tháng tiếp theo kể từ ngày đề nghị vay |
… |
……, ngày … tháng … năm …
Xác nhận của Ban Kiểm soát đặc biệt |
Lập biểu |
Kiểm soát |
Người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng |
Hướng dẫn lập biểu:
Số liệu tiền gửi bằng đồng Việt Nam của khách hàng là cá nhân tính đến thời điểm gần nhất khi tổ chức tín dụng gửi hồ sơ đề nghị vay đặc biệt; không bao gồm tiền gửi của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN.
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
Tên tổ chức tín dụng ….. |
|
SỐ LIỆU NGUỒN VỐN, SỬ DỤNG VỐN BẰNG ĐỒNG VIỆT NAM
Đơn vị: triệu đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Ngày cuối năm trước liền kề |
Ngày cuối tháng trước liền kề |
Ngày hiện hành |
||
Số dư |
Thay đổi so với cuối năm trước |
Thay đổi so với cuối tháng trước |
||||
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) = (5) - (3) |
(7) = (5) - (4) |
I |
Nguồn vốn VND |
… |
… |
… |
… |
… |
|
Trong đó, |
|
|
|
|
|
1 |
Tiền gửi từ cá nhân, tổ chức (trừ TCTD) |
… |
… |
… |
… |
… |
a |
Cá nhân |
… |
… |
… |
… |
… |
b |
Tổ chức (trừ TCTD) |
… |
… |
… |
… |
… |
2 |
Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước |
… |
… |
… |
… |
… |
3 |
Vay, nhận tiền gửi từ TCTD khác |
… |
… |
… |
… |
… |
4 |
Vay NHNN |
… |
… |
… |
… |
… |
II |
Sử dụng vốn VND |
… |
… |
… |
… |
… |
|
Trong đó, |
|
|
|
|
|
1 |
Tiền mặt tại quỹ |
… |
… |
… |
… |
… |
2 |
Tiền gửi tại NHNN |
… |
… |
… |
… |
… |
3 |
Cho vay, gửi tiền tại TCTD khác |
… |
… |
… |
… |
… |
4 |
Tín dụng đối với nền kinh tế |
… |
… |
… |
… |
… |
5 |
Mua, đầu tư GTCG |
… |
… |
… |
… |
… |
a |
Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh |
… |
… |
… |
… |
… |
b |
Tín phiếu NHNN |
… |
… |
… |
… |
… |
c |
GTCG khác (ghi rõ) |
… |
… |
… |
… |
… |
…….., ngày ...... tháng …… năm ......
Xác nhận của |
Lập biểu |
Kiểm soát |
Người đại diện hợp pháp (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
Số: ......
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-NHNN ngày 26 tháng 01 năm 2018 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi là Thông tư số 01/2018/TT-NHNN);
Căn cứ Văn bản số … ngày … tháng … năm … của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cho vay đặc biệt đối với ...... (tên tổ chức tín dụng),
Hôm nay, ngày ... tháng ... năm ... tại …, chúng tôi gồm:
Bên cho vay (Bên A): Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh, thành phố ...)
Địa chỉ: .......................................
Điện thoại: ......................................................... Fax: .......................................
Số tài khoản thanh toán tiền vay: ............................................................
Tên người đại diện: ...................... Chức vụ: ...............................
Bên đi vay (Bên B): Tên tổ chức tín dụng đi vay
Địa chỉ: ...
Điện thoại: .................................................................. Fax: ...
Số tài khoản tiền gửi: .......................................... ........ Mở tại: ...............................
Tên người đại diện: ..................................................... Chức vụ: ...
Hai bên thống nhất việc Bên A cho vay đặc biệt đối với Bên B theo các nội dung sau:
Điều 1. Số tiền cho vay đặc biệt
- Bằng số: ..................................
- Bằng chữ: ................................
Điều 2. Lãi suất cho vay đặc biệt:
- Lãi suất cho vay đặc biệt: …
- Lãi suất đối với nợ gốc cho vay đặc biệt quá hạn: ...
Điều 3. Thời hạn cho vay đặc biệt
- Thời hạn cho vay đặc biệt: …
- Thời hạn cho vay tính cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết. Trường hợp ngày trả nợ trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, ngày Tết thì thời hạn cho vay đặc biệt được kéo dài đến ngày làm việc tiếp theo.
Điều 4. Mục đích sử dụng tiền vay
...
Điều 5. Việc trả nợ khoản vay đặc biệt
...
Điều 6. Các cam kết, thỏa thuận:
- Bên B tuân thủ và chịu trách nhiệm thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số 01/2018/TT-NHNN.
- Trong trường hợp Bên B không trả hết nợ gốc, nợ lãi đúng hạn và không được gia hạn, Bên A sẽ thực hiện các biện pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN.
- Các cam kết, thỏa thuận khác (nếu có): …
Điều 7. Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này được lập thành 04 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 02 bản và có hiệu lực kể từ ngày ký./.
BÊN ĐI VAY |
BÊN CHO VAY |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2018/TT-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về cho vay đặc biệt đối với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt)
Tên đơn vị báo cáo ….. |
|
BÁO CÁO SỐ LIỆU CHO VAY ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Tháng … năm …
Đơn vị: đồng
STT |
Tên TCTD đi vay |
Số hiệu văn bản cho vay đặc biệt |
Số tiền được chấp thuận cho vay đặc biệt |
Giải ngân |
Thu nợ |
Chuyển nợ quá hạn |
Số dư cuối tháng báo cáo |
||||
Số tiền |
Ngày |
Số tiền |
Ngày |
Số tiền |
Ngày |
Trong hạn |
Quá hạn |
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
……, ngày ….. tháng ..… năm …..
Lập biểu |
Kiểm soát |
Thủ trưởng đơn vị |
1. Đơn vị thực hiện báo cáo: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng cho vay đặc biệt.
2. Đơn vị nhận báo cáo:
- Đối với báo cáo do Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố thực hiện, đơn vị nhận báo cáo gồm: Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ.
- Đối với báo cáo do Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam, tổ chức tín dụng cho vay đặc biệt thực hiện:
+ Đơn vị nhận báo cáo gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng (đối với trường hợp cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm a, c khoản 2, điểm a, c khoản 3, khoản 4 Điều 5 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN);
+ Đơn vị nhận báo cáo gồm: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Chính sách tiền tệ (đối với trường hợp cho vay đặc biệt theo quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư số 01/2018/TT-NHNN).
STATE BANK OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 01/2018/TT-NHNN |
Hanoi, January 26, 2018 |
PROVIDING FOR GRANT OF LOANS TO CREDIT INSTITUTIONS PLACED UNDER SPECIAL CONTROL
Pursuant to the Law on Credits Institutions dated June 16, 2010;
Pursuant to the Law on amendments to the Law on Credit Institutions dated November 20, 2017 (hereinafter referred to as the “Law No.17/2017/QH14”);
Pursuant to the Government’s Decree No. 16/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the State Bank of Vietnam;
At the request of the Director of the Monetary Policy Department;
The Governor of the State Bank of Vietnam promulgates a Circular providing for loans granted to credit institutions placed under special control.
Article 1. Scope and regulated entities
This Circular provides regulations on special loans granted by the State Bank of Vietnam (hereinafter referred to as “SBV”), the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions to the credit institutions placed under special control.
Article 2. Currency unit used in extending special loans
Currency unit used in extending special loans is Vietnamese dong (VND).
Article 3. Interpretation of terms
For the purpose of this Circular, the terms below are construed as follows:
1. “restructuring plan” refers to either one of the plans prescribed in Clause 35 Article 4 of the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12, as amended by the Law No. 17/2017/QH14.
2. “transfer plan" refers to the one prescribed in Clause 3 Article 3 of the Law No. 17/2017/QH14.
3. “borrower" refers to a credit institution placed under special control.
4. “lender” refers to the SBV, the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam or another credit institution.
5. “preferential interest rate” refers to the interest rate which is lower than the interest rate on a refinancing loan as announced by the SBV in each period at the time the relevant special loan is disbursed or extended.
6. “SBV's local branch" refers to the branch of the State Bank of Vietnam in the province or central-affiliated city where the head office of the credit institution placed under special control is located.
Article 4. Rules for grant and settlement of special loans
1. Special loan limit; loan term; loan purposes; special loan interest rate; interest rate on extended term loan; interest rate on overdue principal; special loan interest exemption or reduction; settlement of special loans (including loan extension) shall be subject to the Prime Minister's decision as prescribed in Clause 2 Article 3 of the Law No. 17/2017/QH14, the approved restructuring and transfer plans. In case these contents are not provided for in the Prime Minister’s decision, the approved restructuring plan or the approved transfer plan, regulations herein shall prevail.
2. Special loans granted by the SBV with an interest rate of as low as 0% shall be subject to the Prime Minister’s decision.
Article 5. Cases of granting special loans
1. The SBV shall consider granting special loans to credit institutions placed under special control in the following cases:
a) The loan is used to assist the liquidation of the credit institution that is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system while the credit institution is placed under special control, even if the credit institution is implementing the approved restructuring plan;
b) The loan is granted with a preferential interest rate as low as 0% to a commercial bank, cooperative bank, finance company or microfinance institution to implement the recovery plan approved;
c) The loan is granted with a preferential interest rate as low as 0% to a commercial bank to implement the mandatory transfer plan approved;
d) The loan is granted with a preferential interest rate as low as 0% to a commercial bank acquired before the date of entry into force of the Law No. 17/2017/QH14 according to the Prime Minister’s decision;
dd) The loan is granted with a preferential interest rate as low as 0% to a commercial bank acquired before the date of entry into force of the Law No. 17/2017/QH14 upon the completion of transfer according to the transfer plan approved.
2. The Deposit Insurance of Vietnam shall consider granting special loans to credit institutions placed under special control in the following cases:
a) The loan is used to assist the liquidation of the credit institution that is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system while the credit institution is placed under special control, even if the credit institution is implementing the approved restructuring plan;
b) The loan from its reserve fund is granted with a preferential interest rate as low as 0% according to the SBV's decision to assist the liquidation of a finance company, people's credit fund or microfinance institution that is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system before the restructuring plan is given approval;
c) The loan from its reserve fund is granted with a preferential interest rate as low as 0% to a finance company, people's credit fund or microfinance institution to implement the recovery plan approved.
3. The Cooperative Bank of Vietnam shall consider granting special loans to credit institutions placed under special control in the following cases:
a) The loan is used to assist the liquidation of the credit institution that is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the banking system while the credit institution is placed under special control, even if the credit institution is implementing the approved restructuring plan;
b) The loan from the people's credit fund system safety assurance fund is granted with a preferential interest rate as low as 0% according to the SBV's decision to assist the liquidation of the people's credit fund that is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system before the restructuring plan is given approval;
c) The loan from the people's credit fund system safety assurance fund is granted with a preferential interest rate as low as 0% to the people's credit fund to implement the recovery plan approved.
4. Other credit institutions shall consider granting special loans to credit institutions placed under special control in the following cases:
a) The loan is used to assist the liquidation of the credit institution that is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the banking system while the credit institution is placed under special control, even if the credit institution is implementing the approved restructuring plan;
b) The loan is granted to assist the recovery by a credit institution according to the recovery plan or mandatory transfer plan approved.
Article 6. Conversion of refinancing loans into special loans
1. Since the SBV places the credit institution under special control, refinancing loans granted to that credit institution may be converted into special loans as follows:
a) If the refinancing loan is not due, the principal and interest of such refinancing loan shall be converted into special loan; the due date and interest rate of the special loan shall be those of the refinancing loan;
b) If the refinancing loan is overdue, the overdue principal and the outstanding balance of late payment interest of such refinancing loan shall be converted into the special loan; the interest rate on the overdue principal of the special loan shall be that of the refinancing loan.
2. The conversion of refinancing loans into special loans is specified in the Decision of the SBV placing the credit institution under special control.
Article 7. The power to sign documents included in the special loan application, application for extension of special loan, and the special loan agreement
Legal representative of the borrower shall sign the documents included in the special loan application, application for extension of special loan, and the special loan agreement.
Article 8. Special loan purposes
1. The credit institution placed under special loan shall use special loans granted as prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, and Point b Clause 3 Article 5 herein to make payments to individuals who deposit money at the credit institution. The use of special loan to make payments to depositors other than individuals shall be subject to the decision of the SBV's Governor in each specific case.
2. The receivers of payments prescribed in Clause 1 of this Article exclude:
a) Related persons of the credit institution as defined in Clause 28 Article 4 of the Law on credit institutions and relevant laws;
b) Executives of the credit institution;
c) Related persons of a manager, executive, capital contributor or shareholder who owns stakes or shares worth 5% or more of charter capital or voting share capital of the credit institution as prescribed in Clause 28 Article 4 of the Law on credit institutions and relevant laws.
3. A credit institution placed under special control may use special loans prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, and Point a Clause 4 Article 5 herein under agreements between the lender and the borrower.
1. Limits on special loans prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 5 herein shall be subject to the consideration and decision of the SBV depending on the solvency of the credit institution placed under special control.
2. Limits on special loans prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point a Clause 4 Article 5 herein shall be subject to agreements between the lender and the borrower.
1. The term of any of the special loans prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 5 herein shall be subject to the consideration and decision of the SBV provided that it shall not exceed 02 years.
2. Terms of special loans prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, Point a Clause 4 Article 5 herein shall be subject to agreements between the lender and the borrower.
1. Interests on special loans granted by the SBV:
a) Special loan interest rate or interest rate on an extended term loan is the interest rate on a refinancing loan as announced by the SBV in each period at the time the relevant special loan is disbursed or extended;
b) The interest rate on the overdue principal of a special loan equals 130% of the undue loan interest rate applicable before the loan becomes delinquent, except the case specified in Point b Clause 1 Article 6 herein.
2. Interests on special loans granted by the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions:
a) Special loan interest rate, interest rate on extended term loan and interest rate on the overdue principal of the special loan prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, or Point a Clause 4 Article 5 herein shall be subject to agreements between the lender and the borrower;
b) Special loan interest rate and interest rate on extended term loan of the special loan prescribed in Point b Clause 2 or Point b Clause 3 Article 5 herein shall be the preferential interest rate as low as 0% and subject to the SBV’s decision. The interest rate on the overdue principal of a special loan equals 130% of the undue loan interest rate applicable before the loan becomes delinquent.
3. Exemption or reduction of interests on special loans granted by the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions shall be subject to agreements between the lender and the borrower.
Article 12. Extension of special loan term
1. In case a credit institution placed under special control requests for an extension of term of the special loan prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, or Point b Clause 3 Article 5, or Point a Clause 1 Article 6 herein when the restructuring plan or the transfer plan or adjustment thereto is not approved, the SBV shall consider granting extension of term of such special loan based on the solvency of the credit institution or guidelines for restructuring decided or submitted by the SBV to the Government or the Prime Minister for decision; Each extended term shall not exceed 02 years.
2. In case a credit institution placed under special control requests for an extension of term of the special loan prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3, or Point a Clause 4 Article 5 herein when the restructuring plan or adjustment thereto is not approved, the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution shall consider and make decision on extension of term of such special loan.
Article 13. Repayment of special loan debts
1. When the special loan is due, the borrower must immediately and fully repay both principal and interest of such special loan to the lender. The borrower may also repay the special loan debts before its maturity date.
2. The SBV shall adopt the following measures for dealing with the cases where a borrower fails to repay the special loan debt in full on the agreed schedule but is not given an extension:
a) Mark and manage the special loan as overdue debt in accordance with the SBV’s regulations on methods of calculating and accounting of revenues and payment of interests in depositing and lending operations between SBV and credit institutions; charge interests on overdue principal in accordance with regulations in Point b Clause 1 Article 11 herein;
b) Withdraw money from deposit account of the credit institution opened at the SBV after receiving the notice from the credit institution of withdrawing money from its deposit account for debt recovery;
c) Collect debts from other sources of funding of the credit institution.
3. The Deposit Insurance of Vietnam, Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions shall adopt the following measures dealing with the cases where a borrower fails to repay the special loan debt in full on the agreed schedule but is not given an extension:
a) Mark and manage the loan principal and interest which are not yet paid by the credit institution by the due date as overdue principal and interest, and charge interest on overdue principal at the rate prescribed in Clause 2 Article 11 herein;
b) Collect debts as agreed and prescribed by law.
4. The special loan must be repaid before every other debt, including debts secured by collateral of the credit institution in the following cases:
a) When the loan is due, unless the restructuring plan or adjustment thereto is not approved;
b) The credit institution is dissolved or goes bankrupt.
5. If a borrower is not financially capable of paying all special loans to all lenders in the case prescribed in Clause 4 of this Article, repayments are made on a percentage basis in proportion to debt amounts.
Article 14. SBV’s consideration of application for special loan for liquidation
1. Where the credit institution placed under special control is facing insolvency or has become insolvent and makes demand for a special loan, it shall send 04 sets of loan application to the special control board to apply for a loan from the SBV.
The special loan application includes:
a) The application form for a special loan, which specifies the name of credit institution, number of deposit account in VND opened at the SBV's local branch, loan reasons, amounts, term and interest rate requested, loan purposes and commitments on use of borrowed fund for stated purposes and compliance with law regulations on special loans;
b) The report on the situation where it has lost or is likely to lose solvency, measures that have been taken and will be taken and proposed loan amounts;
c) The statement of deposit balance in VND, made according to the Appendix 01 enclosed herewith;
d) The statement of funding sources and use of funding in VND, made according to the Appendix 02 enclosed herewith;
dd) Other documents and papers as requested by the SBV (if any).
2. If accepting the credit institution’s request for special loan, within 02 working days from the receipt of the sufficient and valid application for special loan as prescribed in Clause 1 of this Article, the special control board shall send 02 sets of application to the SBV (via the Financial Policy Department) and the other to the SBV's local branch (if the SBV's local branch takes charge of inspection), accompanied by its written opinions about:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Specific opinions about the fact that the credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system;
c) Proposal for grant of special loan to the credit institution, which specifies special loan amount, purpose, term and interest rate.
3. Within 05 working days from the receipt of the valid application for special loan of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the SBV's local branch shall give its opinions in writing to the Financial Policy Department about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Specific opinions about whether the credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system or not;
c) Consent or dissent to the special loan application of the credit institution; special loan amount, purposes, terms, interest rate and other contents (if any); or reasons of dissent to the special loan application.
4. Within 02 working days from the receipt of the valid application for special loan of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency.
5. Within 05 working days from the receipt of the written request for opinions from the Financial Policy Department as prescribed in Clause 4 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Agency shall give written opinions to the Financial Policy Department about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Specific opinions about whether the credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system or not;
c) Consent or dissent to the special loan application of the credit institution; special loan amount, purposes, terms, interest rate, proposal for grant of special loan by the SBV as prescribed in Point a Clause 1 Article 5 herein or the Deposit Insurance of Vietnam or the Cooperative Bank of Vietnam as prescribed in Point a Clause 2 or Point b Clause 3 Article 5 herein, and other contents (if any); or reasons of dissent to the special loan application.
6. Within 05 working days from the receipt of written opinions from relevant agencies as prescribed in Clause 3 and Clause 5 of this Article, the Financial Policy Department shall prepare and submit a consolidated report thereof to the SBV’s Governor for consideration and decision on grant of special loan by the SBV, the Cooperative Bank of Vietnam or Deposit Insurance of Vietnam, special loan amount, purposes, term and interest rate. If a special loan application is refused, the SBV shall state reasons for refusal in writing to the credit institution.
7. Based on the SBV's decision on grant of special loan to the credit institution and relevant law regulations, the Director of SBV’s local branch, or legal representative of the Deposit Insurance of Vietnam or the Cooperative Bank of Vietnam shall enter into a special loan agreement with the credit institution.
Article 15. SBV’s grant of special loan according to the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved
1. When there is a demand for special loan as prescribed in Point b, c, d or dd Clause 1 Article 5 herein, the credit institution placed under special control shall submit 03 sets of application for grant of special loan by the SBV to the special control board.
The special loan application includes:
a) The application form for special loan, which specifies the loan amount, purposes, term and expected interest rate according to the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved, and commitments on use of borrowed fund for stated purposes and compliance with law regulations on special loans;
b) Other documents and papers as requested by the SBV (if any).
2. If accepting the credit institution’s request for special loan, within 03 working days from the receipt of the valid application for special loan, the special control board shall send 02 sets of application to the SBV (via the Financial Policy Department), accompanied by its written opinions about the special loan amount, purpose, term and interest rate.
3. Within 02 working days from the receipt of the valid application for special loan of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency.
4. Within 05 working days from the receipt of the written request for opinions from the Financial Policy Department as prescribed in Clause 3 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Agency shall give written opinions to the Financial Policy Department about the following issues:
a) Opinions about grant of special loan to the credit institution according to the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved;
b) Consent or dissent to the special loan application of the credit institution; special loan amount, purposes, terms, interest rate and other contents (if any); or reasons of dissent to the special loan application.
5. Within 05 working days from the receipt of written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency as prescribed in Clause 4 of this Article, the Financial Policy Department shall prepare and submit consolidated report thereof to the SBV's Governor for consideration and decision on grant of special loan to the credit institution.
6. Based on the SBV's decision on grant of special loan to the credit institution and relevant law regulations, the Director of SBV’s local branch shall enter into a special loan agreement with the credit institution.
Article 16. SBV’s consideration of application for extension of special loan term for liquidation
1. When there is a demand for extension of a special loan term as prescribed in Point a Clause 1, Point b Clause 2, Point b Clause 3 Article 5, or Point a Clause 1 Article 6 herein, the credit institution must submit an application for grant of extension of special loan term by the SBV to the special control board at least 40 working days before the due date.
The application for extension of special loan term includes:
a) The application form for extension of special loan term, which specifies the name of the credit institution, number of deposit account in VND opened at the lender, reasons, amount, term and expected interest rate on the extended term loan, and commitments on compliance with law regulations on special loans;
b) The report on solvency of the credit institution;
c) The statement of funding sources and use of funding in VND, made according to the Appendix 02 enclosed herewith;
d) Other documents and papers as requested by the SBV (if any).
2. If accepting the request for extension of special loan term submitted by the credit institution, within 03 working days from the receipt of the valid application for extension of special loan term as prescribed in Clause 1 of this Article, the special control board shall send 02 sets of application to the SBV (via the Financial Policy Department) and the other to the SBV's local branch (if the SBV's local branch takes charge of inspection), accompanied by its written opinions about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Proposal for grant of extension of special loan term to the credit institution, specifying loan amount, extended term and interest rate.
3. Within 07 working days from the receipt of the valid application for extension of special loan term of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the SBV's local branch shall give its opinions in writing to the Financial Policy Department about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Consent or dissent to the application for extension of special loan term of the credit institution; loan amount, extended term, interest rate and other contents (if any); or reasons of dissent to the application for extension of special loan term.
4. Within 03 working days from the receipt of the valid application for extension of special loan term of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency.
5. Within 07 working days from the receipt of the written request for opinions from the Financial Policy Department as prescribed in Clause 4 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Agency shall give written opinions to the Financial Policy Department about the following issues:
a) The operating status and solvency of the credit institution;
b) Guidelines for restructuring of the credit institution as decided by the SBV; Guidelines for restructuring of the credit institution submitted by the SBV to the Government or the Prime Minister for decision; contents concerning the special loan of the credit institution in the restructuring guidelines, the Prime Minister’s decision, the restructuring plan or the transfer plan approved (if any);
c) Consent or dissent to the application for extension of special loan term of the credit institution; loan amount, extended term, interest rate and other contents (if any); or reasons of dissent to the application for extension of special loan term.
6. Within 07 working days from the receipt of written opinions from relevant agencies as prescribed in Clause 3 and Clause 5 of this Article, the Financial Policy Department shall prepare and submit a consolidated report thereof to the SBV’s Governor for consideration and decision on grant of extension of special loan term to the credit institution, loan amount, extended term and interest rate. If the application is refused, the SBV shall state reasons for refusal in writing to the credit institution.
7. Based on the SBV's decision on grant of extension of special loan term to the credit institution and relevant law regulations, the SBV’s local branch, the Cooperative Bank of Vietnam or the Deposit Insurance of Vietnam shall extend the special loan term to the credit institution.
Article 17. SBV’s grant of extension of special loan term according to the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved
1. Based on contents about extension of term of the special loan prescribed in Point b, c, d or dd Clause 1 Article 5 herein in the Prime Minister’s decision, the restructuring plan or transfer plan approved, the credit institution shall submit 03 copies of the application for extension of special loan term to the special control board. The application for extension of special loan term must specify the loan amount, term and expected interest rate of the special loan for which term extension is requested according to the Prime Minister’s decision, the restructuring plan or transfer plan approved, and commitments on compliance with law regulations on special loans.
2. Within 02 working days from the receipt of the valid application as prescribed in Clause 1 of this Article, the special control board shall send 02 copies of the application to the SBV (via the Financial Policy Department), accompanied by its written opinions about the application.
3. Within 02 working days from the receipt of the valid application for extension of special loan term of the credit institution and written opinions of the special control board as prescribed in Clause 2 of this Article, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency.
4. Within 05 working days from the receipt of the written request for opinions from the Financial Policy Department as prescribed in Clause 3 of this Article, the Bank Supervision and Inspection Agency shall give its opinions in writing to the Financial Policy Department about the contents concerning the extension of term of special loan granted to the credit institution in the Prime Minister’s decision, the restructuring plan or transfer plan approved, and the application for extension of special loan term submitted by the credit institution.
5. Within 05 working days from the receipt of written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency as prescribed in Clause 4 of this Article, the Financial Policy Department shall prepare and submit consolidated report thereof to the SBV's Governor for decision on grant of extension of special loan term to the credit institution.
6. Based on the SBV's decision on grant of extension of special loan term to the credit institution and relevant law regulations, the SBV’s local branch shall extend the term of the special loan granted to the credit institution.
Article 18. Consideration of applications for special loans or extension of special loan terms by the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions
1. The Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions shall consider granting special loans or extension of special loan terms to assist liquidation by credit institutions as follows:
a) When there is a demand for special loan or extension of special loan term as prescribed in Point a Clause 2, Point a Clause 3 of Point a Clause 4 Article 5 herein, the credit institution placed under special control shall submit 04 sets of application to the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution. An application for extension of special loan term must be submitted at least 20 working days before the due date.
The application for special loan or extension of special loan term includes:
i) Documents as prescribed by the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution;
ii) Written proposal of the special control board for grant of special loan or extension of special loan term to the credit institution.
b) Within 02 working days from the receipt of the valid application submitted by the credit institution as prescribed in Point a of this Clause, if accepting the application, the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution shall ask for opinions in writing from the Bank Supervision and Inspection Agency or the SBV’s local branch (if the SBV’s local branch takes charge of inspection) about the following issues:
i) The operating status and solvency of the credit institution;
ii) Specific opinions about whether the credit institution is facing insolvency or has become insolvent and such insolvency threatens the stability of the system or not (if the credit institution applies for a special loan);
iii) Contents concerning the special loan granted by the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution specified in the restructuring plan approved (if any).
c) Based on written opinions given by the agencies prescribed in Point b of this Clause, the Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution shall consider granting the special loan or extension of special loan term to the credit institution.
2. The Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other credit institutions shall consider granting special loans or extension of special loan terms according to the recovery plan or mandatory transfer plan approved as follows:
The Deposit Insurance of Vietnam, or the Cooperative Bank of Vietnam or the lending credit institution shall consider granting special loan or extension of special loan term as prescribed in Point c Clause 2, Point c Clause 3 or Point b Clause 4 Article 5 herein in conformity with the recovery plan or compulsory transfer plan approved and their own internal regulations.
Article 19. Disbursement of special loan fund
1. With regard to special loans granted under the consideration and decision of the SBV or the Prime Minister’s decision, the recovery plan, mandatory transfer plan or transfer plan approved:
a) When there is a demand for disbursement of special loan fund, the credit institution shall send a request for disbursement to the special control board, in which amount and time of disbursement, and reasons thereof must be specified;
b) Based on the demand for use of borrowed fund of the credit institution, the special control board shall consider giving written opinions about the credit institution’s request for disbursement to the SBV’s local branch or the Deposit Insurance of Vietnam or the Cooperative Bank of Vietnam, accompanied by the credit institution’s request for disbursement;
c) The SBV’s local branch or the Deposit Insurance of Vietnam or the Cooperative Bank of Vietnam shall consider disbursing the special loan fund based on the special loan agreement, the credit institution’s request for disbursement and written opinions of the special control board.
2. The disbursement of special loans granted under the consideration and decision of the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other lending credit institutions shall be subject to their own internal regulations and agreements made with the borrowers.
Article 20. Responsibility of borrowers
Every borrower shall:
1. Comply with regulations herein and relevant laws.
2. Sufficiently, timely and accurately provide the lender with documents and papers related to special loans. Assume responsibility before the law for the accuracy and legality of documents and papers provided.
3. Use the special loan fund for stated purposes and repay the special loan in accordance with regulations herein, the restructuring plan or transfer plan approved, the Prime Minister’s decision and the special loan agreement.
4. Send report on the use of borrowed fund to the lender on a monthly basis within the first 05 working days of the month following the reporting month or unscheduled report where necessary until the loan fund is used up.
5. Prepare and submit other reports at the request of the lender.
Article 21. Responsibility of the Deposit Insurance of Vietnam, the Cooperative Bank of Vietnam and other lending credit institutions
1. Comply with regulations herein and relevant laws.
2. Consider making decisions on grant of special loans or extension of special loan terms to qualified credit institutions in compliance with regulations herein; submit reports to the SBV (via the Bank Supervision and Inspection Agency) on acceptance or refusal of applications for special loans.
3. Promulgate internal regulations on grant of special loans, extension of special loan terms and disbursement.
4. Supervise the use of special loan fund by borrowers; expedite and request borrowers to repay special loan debts in accordance with regulations herein, restructuring plans or transfer plans approved, and special loan agreements.
5. Submit reports on special loans granted to the SBV’s Governor, the Bank Supervision and Inspection Agency and the Financial Policy Department according to the form stated in the Appendix 04 enclosed herewith within the first 07 working days of the month following the reporting month or unscheduled reports thereof when necessary.
Article 22. Responsibility of special control board
1. Comply with regulations herein and relevant laws.
2. Supervise the use of borrowed fund; supervise revenues of the borrower so as to request for repayment of special loans, and expedite or request borrowers to repay special loan debts.
3. Make proposals to the SBV’s Governor concerning the following contents:
a) Debt recovery and methods for recovery of special loan debts;
b) Grant and settlement of special loans (including measures taken in case where a borrower fails to repay the loan debt in full on the agreed schedule), exemption and reduction of interests on special loans in the restructuring plan or the transfer plan submitted to competent authority for approval;
c) Grant and settlement of special loans (including measures taken in case where a borrower fails to repay the loan debt in full on the agreed schedule), exemption and reduction of interests on special loans for submission to the Prime Minister for making decision as prescribed in Clause 2 Article 3 of the Law No. 17/2017/QH14;
d) Adjustments to the restructuring plan or transfer plan in case where grant of special loan or repayment of special loan debts by a credit institution results in adjustments to the restructuring plan or transfer plan approved.
4. Timely submit reports to the SBV’s Government on any issues relating a special loan and recommended solutions.
Article 23. Responsibility of State Bank’s affiliates
1. The Financial Policy Department shall:
a) Take charge of requesting the SBV's Governor to consider and make decisions on grant of special loans or extension of special loan terms in accordance with regulations herein;
b) Aggregate amounts of special loans granted by each SBV’s local branch (for special loans granted as prescribed in Clause 1 Article 5 herein), the Deposit Insurance of Vietnam and the Cooperative Bank of Vietnam (for special loans granted as prescribed in Point b Clause 2 or Point b Clause 3 Article 5 herein) so as to submit monthly consolidated reports thereof to the SBV’s Governor.
2. Bank Supervision and Inspection Agency shall:
a) Give opinions about applications for grant of special loans or extension of special loan terms as prescribed herein;
b) Take charge of requesting the SBV’s Governor or competent authorities to consider and make decision on proposals of special control boards as prescribed in Clause 3 Article 22 herein;
c) Supervise and take actions against violations committed by credit institutions during the implementation of regulations herein.
3. SBV’s local branches shall:
a) Give opinions about applications for grant of special loans or extension of special loan terms as prescribed herein;
b) Carry out the conclusion of special loan agreements, which must include all contents as stated in the Appendix 03 enclosed herewith, disburse loan funds, extend loan terms and collect loan debts in accordance with regulations herein, the SBV’s decisions on grant of special loans or extension of special loan terms and relevant laws.
c) Based on the contents about conversion of a refinancing loan into a special loan in the Decision on special control of the credit institution, record the refinancing loans to be converted as special loans;
d) Comply with regulations in Point a, Point b Clause 2 Article 13 herein; cooperate with the special control board as prescribed in Clause 2 Article 22 herein;
dd) Supervise and take actions against violations committed by credit institutions during the implementation of regulations herein.
e) Submit reports on special loans made according to the Appendix 04 enclosed herewith to the Bank Supervision and Inspection Agency, and the Financial Policy Department on a monthly basis within the first 07 working days of the month following the reporting month or unscheduled reports when necessary.
4. SBV’s Operations Center shall:
a) Based on the contents about conversion of a refinancing loan into a special loan in the Decision on special control of the credit institution, record the refinancing loans to be converted as special loans;
b) Implement regulations in Point b Clause 2 Article 13 herein.
5. Department of Finance and Accounting shall instruct accounting relating special loans granted to credit institutions placed under special control, including conversion of principal and interest of refinancing loans to those of special loans.
1. Special loans which are not yet used up by the entry into force of this Circular shall be subject to documents on grant of special loans or extension of special loan terms or the signed special loan agreements. Any adjustments to these documents on grant of special loans or extension of special loan terms or special loan agreements must be conformable with regulations herein.
2. Extension of a special loan granted to a credit institution before the date of entry into force of the Law on credit institutions No. 47/2010/QH12 shall be performed as follows:
a) The credit institution shall send an application for extension of loan term to the SBV’s local branch at least 20 working days before the due date;
b) Within 05 working days from the receipt of the valid application for extension of loan term submitted by the credit institution as prescribed in Point a of this Clause, the SBV’s local branch shall cooperate with the special control board (if any) to give opinions in writing to the Financial Policy Department about the contents specified in Clause 3 Article 16 herein, accompanied by the credit institution’s application for extension of loan term;
c) After receiving written opinions as prescribed in Point b of this Clause, the Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency about the contents specified in Clause 5 Article 16 herein. Then, the Financial Policy Department shall prepare and submit consolidated reports thereof to the SBV’s Governor for making decision on grant of extension of special loan term to the requesting credit institution.
3. With regard to applications for extension of special loan terms submitted by credit institutions to the SBV before the date of entry into force of this Circular, the SBV shall consider granting extension based on the application submitted by the credit institution according to the following procedures: The Financial Policy Department shall ask for written opinions from the Bank Supervision and Inspection Agency about the contents specified in Clause 5 Article 16 herein. Then, the Financial Policy Department shall prepare and submit consolidated reports thereof to the SBV’s Governor for making decision on grant of extension of special loan term to the requesting credit institution.
1. This Circular comes into force from January 29, 2018.
2. From the date of entry into force of this Circular, the Circular No. 06/2012/TT-NHNN dated March 16, 2012 of the Governor of the State Bank of Vietnam on grant of special loans to credit institutions shall be null and void.
3. Chief of the Ministry’s Office, the Head of the Bank Supervision and Inspection Agency, the Director of the Monetary Policy Department, Heads of units affiliated to the State Bank of Vietnam, Directors of branches of the State Bank of Vietnam in provinces and central-affiliated cities, Chairpersons of the Boards of Directors, Chairpersons of the Boards of Members and General Directors (Directors) of credit institutions shall implement this Circular./.
|
PP. GOVERNOR |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực