Chương III: Quyết định 60/2015/QĐ-TTg Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 60/2015/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2016 |
Ngày công báo: | 10/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1181 đến số 1182 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN được ban hành ngày 27/11/2015.
1. Quy định chung cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
- Quyết định số 60 quy định cơ quan bảo hiểm xã hội thu tiền đóng, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; cơ quan BHXH các cấp, trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn để phản ánh các khoản thu, chi BHXH, BHYT, BHTN.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và duy trì trên tài khoản này số dư thường xuyên tương đương với mức chi bình quân 1,5 tháng theo tổng dự toán chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được giao hàng năm để bảo đảm thanh khoản.
2. Cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN
- Theo Quyết định 60/2015, BHXH Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do NSNN đảm bảo, được Nhà nước cấp chi phí chi trả bằng 0,78% tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH. Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định; trong đó, mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả bằng 63% mức chi do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định.
- Quyết định số 60/2015 của Thủ tướng quy định khi nhận được tiền đóng của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý người tham gia thực hiện như sau:
+ Thu tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, kể cả tiền lãi chậm đóng đối với NLĐ đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm theo quy định;
+ Số tiền còn lại, theo Quyết định 60/2015/QĐ-TTg, hạch toán thu theo thứ tự sau đây:
Thu đủ số tiền phải đóng BHYT và tiền lãi chậm đóng;
Thu đủ số tiền phải đóng BHTN và tiền lãi chậm đóng;
Thu tiền đóng BHXH và tiền lãi chậm đóng.
3. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được Quyết định số 60/2015/TTg xác định như sau:
- Chi thường xuyên của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp được xác định theo số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN;
- Chi thường xuyên đặc thù về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định;
Quyết định 60 quy định về cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được sử dụng để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 9 Quyết định này và xác định như sau:
a) Chi thường xuyên của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp được xác định theo số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Chi thường xuyên đặc thù về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định;
c) Đối với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an: Chi thường xuyên bộ máy do ngân sách Bộ Quốc phòng, Bộ Công an bảo đảm. Chi thường xuyên cho lao động hợp đồng do thủ trưởng đơn vị thực hiện giao kết hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và chi thực hiện các nhiệm vụ về quản lý, tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại Quyết định này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam bảo đảm.
2. Nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp như sau:
a) Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội được trích từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm xã hội;
b) Chi phí quản lý bảo hiểm y tế được trích từ khoản 10% số tiền đóng bảo hiểm y tế dành cho quỹ dự phòng và chi phí quản lý quỹ bảo hiểm y tế;
c) Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp được trích từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Mức trích cụ thể từ các nguồn quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định tại Quyết định khác của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ngoài mức chi phí quản lý được giao theo Khoản 2 Điều này, cơ quan bảo hiểm xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội còn được sử dụng các nguồn kinh phí sau để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 9 Quyết định này:
a) Tiền lãi phát sinh trên tài khoản tiền gửi chi phí quản lý theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quyết định này;
b) Hỗ trợ của ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao (nếu có);
c) Hỗ trợ của tổ chức, cá nhân ở trong nước và nước ngoài;
d) Các khoản thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Chi phí quản lý bảo hiểm thất nghiệp của các trung tâm dịch vụ việc làm được giao thực hiện các nhiệm vụ về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, được hạch toán vào nguồn thu sự nghiệp của đơn vị và tự chủ sử dụng theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Chi tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, phát triển bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thì thực hiện theo phương thức ký hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn, trong đó thỏa thuận mức chi, yêu cầu về khối lượng công việc, nội dung công việc và thời gian thực hiện.
2. Chi tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi cải cách thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
a) Chi xây dựng và vận hành giao dịch điện tử thực hiện thủ tục đăng ký tham gia, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
b) Chi áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
c) Chi xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ, quy trình nghiệp vụ về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
4. Chi công tác quản lý người tham gia, người thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
a) Chi hỗ trợ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để thực hiện lập danh sách tham gia bảo hiểm y tế trên địa bàn (gồm: chi phí in ấn, phô tô tài liệu, biểu mẫu và chi thù lao cho người lập danh sách). Mức chi cụ thể hằng năm do Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông báo trên cơ sở mức dự toán được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; việc quản lý và sử dụng khoản kinh phí này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định;
b) Chi phí làm sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế: Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành quy trình làm sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế; nội dung và mức chi thực hiện theo chế độ chi tiêu hiện hành;
c) Chi phí bảo quản, lưu trữ hồ sơ của người tham gia, người thụ hưởng;
d) Đối với công chức, viên chức thường xuyên phải đi đến đơn vị sử dụng lao động, khu dân cư để xác minh, đối chiếu danh sách người tham gia, người thụ hưởng, đi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để giám định bảo hiểm y tế mà tự túc bằng phương tiện cá nhân và không thuộc phạm vi thanh toán chế độ công tác phí theo quy định, thì được hỗ trợ theo phương thức khoán tiền tự túc phương tiện (gồm tiền nhiên liệu, khấu hao xe và chi phí gửi xe) tối đa không quá 01 lần mức lương cơ sở/người/tháng. Mức khoán cụ thể do thủ trưởng đơn vị quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng.
5. Chi công tác tổ chức thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm:
a) Chi phí thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, thu bảo hiểm y tế của người tham gia theo hộ gia đình, của học sinh, sinh viên đang theo học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (gồm: chi đào tạo, tập huấn, thù lao cho đại lý thu). Mức chi bằng 7% số tiền đóng của người tham gia, trừ số thu do ngân sách nhà nước, tổ chức, cá nhân hỗ trợ.
Mức chi cụ thể đối với từng nhóm đối tượng tham gia và của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương; trong đó, mức chi thù lao cho tổ chức làm đại lý thu bằng 75% mức chi do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định;
b) Chi phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp từ quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp bằng 0,78% số tiền chi trả từ các quỹ thành phần: Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất (trừ các khoản chi: Phí khám giám định; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe; hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc; đóng bảo hiểm y tế) và chi trợ cấp thất nghiệp. Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định này;
c) Chi phí chuyển tiền trả cho Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại;
d) Chi phí in ấn, phô tô tài liệu, biểu mẫu, thông báo, báo cáo;
đ) Chi trang phục y tế theo quy định của Bộ Y tế cho giám định viên bảo hiểm y tế làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, định mức 02 bộ/người/năm;
e) Chi hỗ trợ cước phí điện thoại cho một số chức danh và vị trí công tác trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam, ngoài đối tượng được trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, trang bị điện thoại di động theo quy định của pháp luật, tối đa không quá 250.000 đồng/người/tháng. Mức hỗ trợ cụ thể và đối tượng hỗ trợ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng;
g) Chi các hoạt động phối hợp tổ chức thu, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, gồm: Hỗ trợ công tác phối hợp chỉ đạo, chế độ công tác phí, làm đêm, thêm giờ, chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện phục vụ công tác tổ chức thu, chi trả các chế độ.
6. Chi công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, gồm:
a) Chi trang phục thanh tra, chế độ bồi dưỡng đối với người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ do Nhà nước quy định;
b) Chi hỗ trợ động viên, khuyến khích tập thể, cá nhân ngoài ngành Bảo hiểm xã hội phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và đôn đốc thu hồi đối với các trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Mức hỗ trợ đối với cá nhân không quá 03 lần mức lương cơ sở/lần và đối với tập thể không quá 15 lần mức lương cơ sở/lần; số lần hỗ trợ trong một năm không quá 04 lần;
c) Chi phí phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và các hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra, giám sát gồm: Hỗ trợ công tác phối hợp chỉ đạo, chế độ công tác phí, làm đêm, thêm giờ, chi phí xăng xe hoặc thuê phương tiện phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.
7. Chi hoạt động của Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định của cấp có thẩm quyền.
8. Chi mua sắm hiện đại hóa hệ thống quản lý, gồm:
a) Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và phục vụ công tác: Thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm tài sản công;
b) Chi ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Thực hiện theo quy định của pháp luật về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
c) Chi sửa chữa lớn trang thiết bị, phương tiện làm việc, trụ sở làm việc và giao dịch, kho lưu trữ.
9. Chi đầu tư phát triển, gồm: Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc và giao dịch, kho lưu trữ, trung tâm ứng dụng công nghệ thông tin; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư phát triển thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng.
10. Chi hoạt động bộ máy của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, gồm:
a) Chi thường xuyên, gồm:
- Chi tiền lương, tiền công, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi quản lý hành chính: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của Mục lục Ngân sách nhà nước và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp;
- Chi bảo đảm hoạt động của tổ chức Đảng, đoàn thể và chế độ đối với cán bộ tự vệ theo chế độ quy định.
b) Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi nghiên cứu khoa học cấp cơ sở: Thực hiện theo quy định của pháp luật về chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo chương trình của Nhà nước (không bao gồm các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này): Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước;
- Chi đóng niên liễm cho các tổ chức quốc tế (nếu có);
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định;
- Chi hỗ trợ công tác điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo chế độ quy định;
- Chi phí thuê mướn; chi phí thực hiện hợp đồng thuê khoán công việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đối với những công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
11. Đối với các hoạt động mua sắm hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mua sắm thường xuyên thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Khuyến khích cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp sắp xếp lao động, tinh giản biên chế, tiết kiệm kinh phí trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong phạm vi nguồn chi phí quản lý được sử dụng (trừ kinh phí bố trí để thực hiện các nhiệm vụ chi quy định tại khoản 8, khoản 9 và điểm b khoản 10 Điều 9 Quyết định này), cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện các biện pháp tiết kiệm kinh phí, số kinh phí tiết kiệm được sử dụng như sau:
a) Trích tối thiểu 5% để lập quỹ phát triển hoạt động của đơn vị để bổ sung kinh phí mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, cải cách thủ tục hành chính, đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực công tác cho cán bộ, công chức, viên chức;
b) Trích lập quỹ bổ sung thu nhập tối đa không quá 01 lần quỹ tiền lương theo ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp, trừ phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ để chi bổ sung thu nhập cho công chức, viên chức và người lao động trong năm và dự phòng chi bổ sung thu nhập năm sau trong trường hợp nguồn thu nhập bị giảm do những nguyên nhân khách quan. Việc chi bổ sung thu nhập theo nguyên tắc phải gắn với hiệu quả, kết quả công việc của từng người;
c) Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi tối đa không quá 03 tháng tiền lương và thu nhập thực tế trong năm để:
- Thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; thưởng cho tập thể, cá nhân ngoài đơn vị có thành tích đóng góp vào hoạt động tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị;
- Xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi; chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp khó khăn đột xuất cho công chức, viên chức và người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; chi hỗ trợ cho người thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
2. Mức trích cụ thể của các quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này tùy thuộc vào số kinh phí tiết kiệm trong năm và việc sử dụng các quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải công khai trong đơn vị.
3. Kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ trong năm đến cuối năm chưa sử dụng được chuyển nguồn sang năm sau tiếp tục sử dụng, không được coi là kinh phí tiết kiệm để trích lập các quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chapter III
ADMINISTRATIVE EXPENSES
Article 8. Level of expenditure and sources of funds
1. Social, health and unemployment insurance administrative expenses shall be used to implement the duties prescribed in Article 9 herein and determined as follows:
a) Recurring expenses for social insurance agencies at all levels are determined based on the number of staff, job positions, and ranks of officials and civil servants approved by competent agencies according to laws on officials and civil servants and norms for allocation of state budget for recurring expenses according to regulation by competent authorities;
b) Special recurring expenses for organizations performing social, health and unemployment insurance and non-recurring expenses are determined based on assigned duties and levels of expenditure under the regimes as prescribed;
c) For social insurance agencies affiliated to the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security: Recurring expenses for operation of the apparatus guaranteed by the Ministry of Defence, Ministry of Public Security. Recurring expenses for contracted employees, management, conduct and implementation of social, health and unemployment insurance within the Ministry of Defence, Ministry of Public Security as prescribed herein, guaranteed by Vietnam Social Security.
2. Sources of funds to cover social, health and unemployment insurance administrative expenses:
a) Social insurance administrative expenses are taken from the profits made in the investment of social insurance funds;
b) Health insurance administrative expenses shall be taken from 10% of the health insurance premiums reserved for provision funds and administrative expenses of health insurance funds;
c) Unemployment insurance administrative expenses shall be taken from unemployment insurance funds.
Specific amount taken from the sources prescribed in this Clauses shall be conformable with other decisions made by the Prime Minister.
3. In addition to the level of expenditure as prescribed in Clause 2 of this Article, the social insurance agencies, employment service centers and unemployment insurance units affiliated to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall use following sources to perform the duties prescribed in Article 9 herein:
a) Interests from deposit accounts of administrative expenses as prescribed in Point c, Clause, Article 2 herein;
b) State subsidies for implementation of the duties assigned by competent state agencies (if any);
c) Grants and aids by organizations and/or individuals at home and abroad;
d) Other sources according to laws.
4. Unemployment insurance administrative expenses by employment service centers tasked with performing unemployment insurance according to laws on unemployment insurance shall be recorded in the units’ revenues and used within their autonomy according to laws on autonomy mechanism of public service providers.
Article 9. Subject matters and levels of expenditure
1. Propagating and disseminating policies and laws on social, health and unemployment insurance: Level of expenses is prescribed in the regulations on management, use and statement of funds for dissemination and education about laws.
Any social insurance agency that wishes to cooperate with some organization in propagating and developing social, health and unemployment insurance must execute a contract under which the level of expenditure, quantity of work, subject matters of work and implementation period should be specified.
2. Expenses for professional training in social, health and unemployment insurance: Level of expenditure is prescribed in the regulations on expenses for business trips, organization of conferences by regulatory agencies and public service providers.
3. Expenses for administrative procedure reforms regarding social, health and unemployment insurance:
a) Expenses for establishment and operation of an electronic transaction system to facilitate procedures for registration of social, health and unemployment insurance;
b) Expenses for application and maintenance of TCVN ISO 9001:2008 quality control system for all activities related to settlement of administrative procedures in social, health and unemployment insurance:
c) Expenses for establishment and promulgation of specimen dossiers and business process in the conduct of social, health and unemployment insurance: Level of expenditure is prescribed in the regulations on the formulation of legislative documents.
4. Expenses for the management of policy holders and beneficiaries of social, health and unemployment insurance including:
a) Expenses for supporting People’s committees of communes, wards and townships in preparing the list of health insurance policy holders in the administrative division (including: expenses for printing and copying documents, forms and remunerations for those who make the list). Annual specific level of expenditure shall be published by Vietnam Social Security based on the estimates approved by the Prime Minister; the management and use of this funding shall be decided by presidents of People's committees of communes, wards and townships;
b) Expenses for production of social insurance books, health insurance cards: General director of Vietnam Social Security shall promulgate the process of producing social insurance books, health insurance cards; level of expenditure is conformable with current spending regime;
c) Expenses for preservation and storage of records of policy holders and beneficiaries;
d) Expenses for petrol, vehicle depreciation and parking (no more than one month of base salary/person) to officials and civil servants who are not entitled to business trip expenses as prescribed but regularly travel to employers or residential areas for verifying and checking lists of policy holders and beneficiaries, or to medical facilities for appraisal of health insurance using their own vehicles. Specific piece rate shall be decided by heads of the units within availability of administrative funds.
5. Expenses for collection of premiums and payment of social, health and unemployment insurance benefits including:
a) Expenses for collection of voluntary social insurance premiums and health insurance premiums from policy holders by household, students who are learning at educational institutions under national education system (including expenses for training and remunerations for collecting agents (agents that collect premiums)). Level of expenditure equals 7% of the premiums from policy holders excluding grants from state, organizations and/or individuals.
Specific level of expenditure for individual categories of policy holders and individual provinces, central-affiliated cities shall be prescribed by general director of Vietnam Social Security in accordance with actual conditions of localities in which remunerations for the collecting agents equal 75% of the level of expenditure prescribed by general director of Vietnam Social Security;
b) Expenses for carrying out the payment of pensions, social and unemployment insurance benefits from social and unemployment insurance funds equal 0.78% of the expenditure from component funds such as labor accident fund, occupational disease fund, pension and survivorship insurance fund (excluding expenses for medical examination and appraisal, convalescence, support and prevention, sharing of risks of labor accident, occupational diseases, assistance with occupational changes to people returning to work after recovery from labor accidents, occupational diseases, payment of health premiums). Specific level of expenditure for individual provinces, central-affiliated cities and the paying agents is prescribed in Clause 2, Article 4 herein;
c) Expenses for transferring money to the State Treasuries, commercial banks;
d) Expenses for printing and copying documents, forms, notices and reports;
dd) Expenses for medical clothes for health insurance examiners working in medical facilities (two sets/person/year) as prescribed by the Ministry of Health;
e) Expenses for phone charges to a number of job positions in Vietnam Social Security excluding those who are equipped with mobile phones or fixed line telephones at home according to laws (no more than VND 250,000/person/month at a maximum). Specific level of support and persons entitled to receive support shall be decided by general director of Vietnam Social Security within availability of administrative funds;
g) Expenses for activities of coordinating collection of premiums, payment of social, health and unemployment insurance benefits including: Coordination activities, business trips, night work, working overtime, vehicle petrol or rents serving the collection of premiums and payment of insurance benefits.
6. Expenses for investigation, inspection and monitoring including:
a) Expenses for inspector's clothes, remunerations for persons tasked with inspecting payment of social, health and unemployment insurance premiums according to the regimes as prescribed;
b) Expenses as an encouragement to collectives and individuals outside social security sector for their cooperation in inspecting, supervising and speeding up the recovery of evaded, delayed or appropriated insurance premiums. Level of support is no more than three times a month of base salary for individuals and no more than 15 times a month of base salary for collectives; Supporting is limited to four times a year;
c) Expenses for serving investigation, inspection, monitoring and coordination activities including: Support for coordination activities, expenses for business trips, night work, working overtime, vehicle petrol or rents serving the investigation, inspection and monitoring.
7. Expenses for activities undertaken by management board of Vietnam Social Security according to regulation by competent authorities.
8. Expenses for procurements to modernize management system including:
a) Expenses for procurement of equipment and facilities to serve business: Prescribed in the regulations on procurement of public assets;
b) Expenses for application of information technology to social, health and unemployment insurance management: Prescribed in the regulations on application of information technology to activities undertaken by regulatory agencies;
c) Expenses for major repairs to equipment and facilities serving business, head offices, storage.
9. Expenses for development investment: Expenses for investment and construction of head offices, storage, information technology application centers; investment in upgrading facilities, training institutions for staff, officials and civil servants working in social security sector. The management and use of development investment funds are prescribed in the regulations on public investment and construction.
10. Expenses for operation of the apparatus of social insurance agencies at all level including:
a) Recurring expenses:
- Expenses for salaries, allowances and other contributions along with salaries (social, health and unemployment insurance, trade union funds) according to the regime as prescribed;
- Expenses for administrative management: Subject matters and level of expenditure are prescribed in the state budget’s table of contents and current financial spending regimes for administrative agencies and public service providers;
- Expenses for maintaining operation of Party organizations, unions and benefits for self-defense staff as prescribed.
b) Non-recurring expenses:
- Expenses for grassroots-level scientific research: Prescribed in the regulations on spending regime for science and technology tasks;
- Expenses for training staff, officials and civil servants according to the state’s program (excluding expenses prescribed in Clause 2 of this Article): Subject matters and level of expenditure are prescribed in the regulations on management and use of funds for training officials and civil servants;
- Expenses for payment of annual membership dues to international organizations (if any);
- Expenses for streamlining personnel as prescribed;
- Expenses for supporting appointment, rotation or sending on secondment staff, officials and civil servants in social security sector as prescribed;
- Expenses for hiring labor, execution of contracts for piecework or employment contracts according to the regulations on labor regarding works which do not necessarily require permanent personnel;
- Other expenses as prescribed.
11. Procurement of goods, services belonging to the list of permanently procured goods and services shall be prescribed in the regulations on bidding.
Article 10. Economical use of funds
1. Social insurance agencies at all levels are encouraged to re-structure, streamline personnel and economize on funds while being able to accomplish the assigned duties. Within availability of administrative funds (excluding funds for performing the duties as prescribed in Clauses 8, 9 and Point b, Clause 10, Article 9 herein), the social insurance agencies shall take measures to economize on the funds and the money saved shall be used as follows:
a) Set aside at least 5% of the saved money to establish operation development funds for procurement, repairs to fixed assets, administrative procedure reforms and training for officials and civil servants;
b) Establish funds to supplement income of officials and civil servants and contracted employees in the year provide for any shortage of receipts in the following year. Supplementing income must be based on performance of individuals;
c) Establish welfare funds (no more than three months of salary and income in the year) to:
- Reward collectives and individuals regularly or irregularly for their performance and contributions in addition to commendation regimes as prescribed in the regulations on emulation and commendation; reward collectives and individuals outside the units for their contribution to implementation of social, health and unemployment insurance policies of the units. Level of rewards shall be decided by head of the unit according to internal spending regulations;
- Construct and repair welfare works; cover welfare costs for employees in the unit; support officials and civil servants and employees who face unexpected difficulties including pensioners or cases of resignation due to loss of strength; support people laid off under personnel streamlining process.
2. Specific amount taken from the funds prescribed in Clause 1 of this Article shall be subject to the amount saved in the year and use of the funds shall be decided by head of the unit according to the unit’s internal spending regimes.
3. The funds for implementation of the duties in the year remaining un-used shall be transferred to the following year and not be treated as saved funds for the establishment of the funds prescribed in Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực