Chương II: Quyết định 60/2015/QĐ-TTg Cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 60/2015/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2016 |
Ngày công báo: | 10/12/2015 | Số công báo: | Từ số 1181 đến số 1182 |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quyết định 60/2015/QĐ-TTg về cơ chế quản lý tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; chi phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN được ban hành ngày 27/11/2015.
1. Quy định chung cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
- Quyết định số 60 quy định cơ quan bảo hiểm xã hội thu tiền đóng, chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; cơ quan BHXH các cấp, trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn để phản ánh các khoản thu, chi BHXH, BHYT, BHTN.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn và duy trì trên tài khoản này số dư thường xuyên tương đương với mức chi bình quân 1,5 tháng theo tổng dự toán chi các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được giao hàng năm để bảo đảm thanh khoản.
2. Cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN
- Theo Quyết định 60/2015, BHXH Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do NSNN đảm bảo, được Nhà nước cấp chi phí chi trả bằng 0,78% tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH. Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định; trong đó, mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả bằng 63% mức chi do Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định.
- Quyết định số 60/2015 của Thủ tướng quy định khi nhận được tiền đóng của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý người tham gia thực hiện như sau:
+ Thu tiền đóng BHXH, bảo hiểm y tế, BHTN, kể cả tiền lãi chậm đóng đối với NLĐ đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm theo quy định;
+ Số tiền còn lại, theo Quyết định 60/2015/QĐ-TTg, hạch toán thu theo thứ tự sau đây:
Thu đủ số tiền phải đóng BHYT và tiền lãi chậm đóng;
Thu đủ số tiền phải đóng BHTN và tiền lãi chậm đóng;
Thu tiền đóng BHXH và tiền lãi chậm đóng.
3. Chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp được Quyết định số 60/2015/TTg xác định như sau:
- Chi thường xuyên của cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp được xác định theo số lượng người làm việc trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN;
- Chi thường xuyên đặc thù về tổ chức thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi không thường xuyên được xác định trên cơ sở nhiệm vụ được giao và mức chi theo chế độ quy định;
Quyết định 60 quy định về cơ chế tài chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nguồn tài chính do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý bao gồm:
a) Quỹ bảo hiểm xã hội, bao gồm cả khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp hằng năm để chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo;
b) Quỹ bảo hiểm y tế;
c) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp;
d) Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo, được Nhà nước cấp chi phí chi trả bằng 0,78% tổng số tiền chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội (trừ khoản chi trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động, chi đóng bảo hiểm y tế). Mức chi cụ thể của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định; trong đó, mức chi cho tổ chức làm đại lý chi trả bằng 63% mức chi do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định.
1. Hằng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp dự toán thu, chi của các cơ quan, đơn vị liên quan, trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua và báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, bao gồm:
a) Thu, chi bảo hiểm xã hội;
b) Thu, chi bảo hiểm y tế;
c) Thu, chi bảo hiểm thất nghiệp;
d) Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
đ) Kế hoạch đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định giao dự toán thu, chi cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Đối với dự toán chi lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo, Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước, trình cấp thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được Quyết định giao dự toán của Thủ tướng Chính phủ, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện xong việc giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Trường hợp Nhà nước ban hành chính sách, chế độ làm thay đổi dự toán đã được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét điều chỉnh dự toán cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam tương ứng với mức điều chỉnh theo chế độ mới và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mẫu biểu và hướng dẫn quy trình lập dự toán thu, chi quy định tại Khoản 1 Điều này để thống nhất thực hiện.
1. Cơ quan bảo hiểm xã hội thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các đối tượng và chuyển về Bảo hiểm xã hội Việt Nam để quản lý theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Đối với số thu bảo hiểm y tế của các đối tượng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an có trách nhiệm quản lý, sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được tiền đóng của người sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội trực tiếp quản lý người tham gia thực hiện như sau:
a) Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kể cả tiền lãi chậm đóng theo quy định tại Khoản 3 Điều này đối với người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc để kịp thời giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật (nếu có);
b) Số tiền còn lại, hạch toán thu theo thứ tự sau đây:
- Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiểm y tế và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này (nếu có);
- Thu đủ số tiền phải đóng bảo hiểm thất nghiệp và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này (nếu có);
- Thu tiền đóng bảo hiểm xã hội và tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này (nếu có).
3. Việc thu tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thực hiện như sau:
a) Trường hợp chậm đóng bảo hiểm y tế từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất thị trường liên ngân hàng kỳ hạn 9 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trên Cổng Thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng. Trường hợp lãi suất liên ngân hàng năm trước liền kề không có kỳ hạn 9 tháng thì áp dụng theo mức lãi suất của kỳ hạn liền trước kỳ hạn 9 tháng;
b) Trường hợp trốn đóng, chậm đóng, chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp từ 30 ngày trở lên, số tiền lãi phải thu bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng;
c) Trong thời hạn 15 ngày đầu của tháng 01 hằng năm, Bảo hiểm xã hội Việt Nam phải có văn bản thông báo mức lãi suất bình quân theo tháng trên cơ sở mức lãi suất bình quân quy định tại điểm a và b Khoản này gửi cơ quan bảo hiểm xã hội trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an để thống nhất thực hiện.
4. Số tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thu được, cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an quyết toán riêng với Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp và thực hiện như sau:
a) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm xã hội được bổ sung vào quỹ hưu trí, tử tuất thuộc quỹ bảo hiểm xã hội;
b) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm y tế được bổ sung vào quỹ dự phòng bảo hiểm y tế để điều tiết chung;
c) Tiền lãi chậm đóng bảo hiểm thất nghiệp được bổ sung vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm chuyển đủ và kịp thời nhu cầu kinh phí cho các đơn vị trực thuộc, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tạm ứng, thanh toán, chi trả các chế độ cho người thụ hưởng và chi phí quản lý.
1. Quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, quỹ bảo hiểm thất nghiệp được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch, hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần và cân đối thu, chi theo từng quỹ tại Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Số quyết toán thu tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thực thu, gồm: số tiền đóng của người tham gia, số tiền ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ mức đóng và số tiền lãi chậm đóng (nếu có).
3. Cơ quan bảo hiểm xã hội các cấp, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, trung tâm dịch vụ việc làm, tổ chức bảo hiểm thất nghiệp trực thuộc Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội phải thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; lập và gửi báo cáo quyết toán cho cơ quan có thẩm quyền để xét duyệt, thẩm định theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm cho các đơn vị trực thuộc; thẩm định và thông báo quyết toán năm cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông qua, gửi Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Bộ Tài chính thẩm định quyết toán năm và thông báo kết quả thẩm định quyết toán năm cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam đối với khoản kinh phí ngân sách nhà nước cấp chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người thụ hưởng thuộc đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo.
Chapter II
FINANCIAL MANAGEMENT MECHANSIM
Article 4. Financial resources
1. Financial resources under the management of Vietnam Social Security include:
a) Social insurance funds, including annual state budget funds to pay for pensions and social insurance benefits to beneficiaries who are covered by state budget;
b) Health insurance funds;
c) Unemployment insurance funds;
d) Other financial resources according to laws.
2. Vietnam Social Security shall make payment of pensions, social insurance benefits to beneficiaries covered by state budget and be allocated 0.78% of the total expenditures for insurance benefits by state budget (except expenses for examination and evaluation of functional impairments, health insurance). Specific level of expenditure for individual provinces, central-affiliated cities shall be prescribed by general director of Vietnam Social Security; in which remunerations for the paying agents (agents that carry out the payment of insurance benefits) equal 63% of the level of expenditure prescribed by general director of Vietnam Social Security.
Article 5. Formulation and allocation of receipts and expenditures estimates
1. Annually, along with the formulation of state budget estimates as prescribed, Vietnam Social Security shall compile receipts and expenditures estimates from relevant agencies and units and make a review report to management board of Vietnam Social Security for approval and reporting to the Ministry of Finance, Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, including:
a) Social insurance receipts and expenditures;
b) Health insurance receipts and expenditures;
c) Unemployment insurance receipts and expenditures;
d) Administrative expenses in social, health and unemployment insurance;
dd) Investment plans to preserve and develop social, health and unemployment insurance funds.
The Ministry of Finance shall preside over and cooperate with the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, Ministry of Health, Ministry of Planning and Investment in preparing and submitting a review report on receipts and expenses estimates to the Prime Minister for decision and transfer to Vietnam Social Security. Regarding the estimate of expenditures on pensions and social insurance benefits to beneficiaries guaranteed by state budget, the Ministry of Finance shall include it in the state budget spending estimate and make submission to competent authorities for decision according to the Law on State Budget.
2. Within 15 days since receipt of the decision on estimate allocation from the Prime Minister, Vietnam Social Security shall carry out allocation of estimates to social insurance agencies at all levels, the units affiliated to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs.
3. If the State promulgates any policy or regime that changes the estimate allocated by the Prime Minister, the Minister of Finance shall consider adjustments to the estimate allocated to Vietnam Social Security in proportion to the level under new policy or regime and make the report to the Prime Minister.
4. The Minister of Finance shall promulgate forms and instruct the formulation of receipts and expenditures estimates prescribed in Clause 1 of this Article.
Article 6. Gathering, management and use of receipts
1. Social insurance agencies shall collect social, health and unemployment insurance premiums from policy holders and transfer it to Vietnam Social Security for management as instructed by Vietnam Social Security.
The social insurance agencies affiliated to the Ministry of Defence and the Ministry of Public Security shall manage and use health insurance premiums from policy holders under the management of the Ministry of National Defense, Ministry of Public Security for medical examination and treatment for the policy holders according to laws.
2. Regarding premiums from employers, social insurance agencies responsible for direct management of policy holders shall take following steps:
a) Collect social, health and unemployment insurance premiums including interests on delayed premiums as prescribed in Clause 3 of this Article from employees who are eligible for social insurance benefits or subject to termination of employment contracts to settle social and unemployment benefits in a timely manner for employees according to laws (if any);
b) The remaining shall be collected as follows:
- Collect all health insurance premiums and interests on delayed premiums according to Point a, Clause 3 of this Article (if any);
- Collect all unemployment insurance premiums and interests on delayed premiums according to Point b, Clause 3 of this Article (if any);
- Collect all social insurance premiums and interests on delayed premiums according to Point b, Clause 3 of this Article (if any);
3. Interests on delayed social, health and unemployment insurance premiums shall be collected as follows:
a) If the payment of health insurance premiums delays from 30 days and over, the interests thereon to be collected shall be twice interbank nine-month term interest rates from last year published by the State bank of Vietnam. If the interbank nine-month interest rates are not available, interest rates of the term preceding the nine-month term shall be applied;
b) In case of evasion, delay or appropriation of social and unemployment insurance premiums, benefits from 30 days and over, the interests thereon to be collected shall be twice the last year’s average interest rate on investments of social, unemployment insurance funds;
c) Within the first 15 days of January annually, Vietnam Social Security shall issue a written notice of average monthly interest rates based on the average interest rate prescribed in Points a and b, this Clause to affiliated social insurance agencies, the Ministry of Defence' Social Security and Ministry of Public Security's Social Security for implementation.
4. The collected interests on delayed social, health and unemployment insurance premiums shall be made in a separate balance sheet between social insurance agencies at all levels and Vietnam Social Security and be reviewed and managed by Vietnam Social Security as follows:
a) The interests on delayed social insurance premiums shall be added to pension and survivorship funds under the social insurance funds.
b) The interests on delayed health insurance premiums shall be added to health insurance provision funds for general management;
c) The interests on delayed unemployment insurance premiums shall be added to unemployment insurance funds.
5. Vietnam Social Security shall be responsible for transferring adequate funds in a timely manner to social insurance agencies at all levels, the units affiliated to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs for advancing and paying insurance benefits and administrative expenses.
Article 7. Accounting and balance sheets
1. Social, health and unemployment insurance funds shall be managed and used according to laws on social, health and unemployment insurance; managed in a unified and transparent way, independently accounted and financially balanced according to component funds by Vietnam Social Security.
2. The receipts from social, health and unemployment insurance premiums in a balance sheet are the actual receipts that include premiums from policy holders, state subsidies and interests on delayed premiums (if any).
3. Social insurance agencies at all levels, employment service centers and unemployment insurance units affiliated to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs shall perform accounting and statistical tasks according to laws on accounting and statistics; formulate and submit balance sheets to competent agencies for approval and assessment as prescribed.
4. Vietnam Social Security shall be responsible for assessing and sending annual balance sheets to social insurance agencies at all levels, the units affiliated to the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs; formulating and submitting annual balance sheets to management board of Vietnam Social Security for approval and reporting to the Ministry of Finance, the Ministry of Labor, Invalids and Social Affairs, the Ministry of Health, Ministry of Planning and Investment.
5. The Ministry of Finance shall assess annual balance sheets of state subsidies for payment of pensions and social insurance benefits to beneficiaries covered by the state budget and inform the result to Vietnam Social Security.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực