Số hiệu: | 34/2021/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 08/11/2021 | Ngày hiệu lực: | 09/11/2021 |
Ngày công báo: | 20/11/2021 | Số công báo: | Từ số 977 đến số 978 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin, Quyền dân sự | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
21/12/2023 |
Quy định về đăng ký tài khoản định danh điện tử
Thủ tướng ban hành Quyết định 34/2021/QĐ-TTg ngày 08/11/2021 quy định về định danh và xác thực điện tử trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.
Theo đó, quy định việc đăng ký tài khoản định danh điện tử được thực hiện như sau:
- Cá nhân từ đủ 14 tuổi trở lên đăng ký tài khoản định danh điện tử thông qua ứng dụng định danh điện tử.
- Đối với cá nhân chưa đủ 14 tuổi thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Đối với người được giám hộ khác thì đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của người giám hộ.
- Các thông tin cần khai báo được thực hiện trên thiết bị điện tử khi cá nhân đăng ký tài khoản định danh điện tử gồm:
(1) Số định danh cá nhân; số hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (đối với người nước ngoài);
(2) Họ, tên đệm và tên;
(3) Ngày, tháng, năm sinh;
(4) Giới tính;
(5) Quốc tịch (đối với người nước ngoài);
(6) Số điện thoại, email;
Trường hợp đăng ký cho người chưa đủ 14 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì kê khai thêm thông tin quy định tại điểm (1), (2), (3), (4) và (5) của người đó.
Quyết định 34/2021/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Quyết định này quy định về định danh và xác thực điện tử đối với công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam trên nền tảng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Danh tính điện tử là tập hợp dữ liệu số trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh cho phép xác định duy nhất một cá nhân trên môi trường điện tử.
2. Chủ thể danh tính điện tử là cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử.
3. Định danh điện tử là hoạt động thu thập, tạo lập, gắn danh tính điện tử cho cá nhân và hoạt động quản lý danh tính điện tử.
4. Xác thực điện tử là hoạt động xác minh, xác nhận của cơ quan chức năng đối với người sử dụng danh tính điện tử đúng là chủ thể danh tính điện tử.
5. Ứng dụng định danh điện tử là phần mềm do Bộ Công an tạo lập phục vụ đăng ký, quản lý định danh điện tử và xác thực điện tử.
6. Hệ thống định danh và xác thực điện tử là hệ thống do Bộ Công an xây dựng và quản lý để xử lý các yêu cầu đăng ký, cấp, quản lý định danh điện tử và xác thực điện tử.
7. Tài khoản định danh điện tử là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi Hệ thống định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an.
8. Bên sử dụng dịch vụ là cá nhân, tổ chức sử dụng danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử hoặc xác thực điện tử.
1. Cá nhân, tổ chức được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải tuân thủ quyền riêng tư, bảo vệ dữ liệu cá nhân và bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử của cá nhân.
2. Việc đăng ký, sử dụng, cung cấp, quản lý danh tính điện tử, tài khoản định danh điện tử phải bảo đảm chính xác, an toàn, bảo mật.
3. Tài khoản định danh điện tử Mức độ 2 có giá trị sử dụng tương đương thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do bên sử dụng dịch vụ quyết định.
4. Định danh điện tử và xác thực điện tử là dịch vụ cung cấp để phục vụ các tiện ích của cá nhân.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Decision provides for e-identification and e-authentication of Vietnamese citizens and foreigners in Vietnam based on the National Population Database, Citizen Identification Database and National Immigration Database; rights, obligations and responsibilities of organizations and individuals concerned.
Article 2. Definitions
For the purposes of this Decision, the terms below shall be construed as follows:
1. “e-identity” means a collection of digital data in the National Population Database, Citizen Identification Database and National Immigration Database which permits online unique identification of an individual.
2. “e-identity holder” means an individual associated with an e-identity.
3. “e-identification” means the collection, creation and assignment of an e-identity to an individual, and management of e-identities.
4. “e-authentication” means the verification and certification by a competent authority that the e-identity user is an e-identity holder.
5. “e-identification application” means the software developed by the Ministry of Public Security for the purposes of registering and managing e-authentication and e-authentication.
6. “electronic identification and authentication system” means a system built and managed by the Ministry of Public Security with a view to processing requests for e-identification and e-authentication registration, issuance and management.
7. “e-identification account” (hereinafter referred to as “e-ID account”) means a collection of usernames, passwords or other forms of authentication created by the electronic identification and authentication system of the Ministry of Public Security.
8. “service user” means an individual or organization using their e-identity, e-ID account or e-authentication account.
Article 3. Principles
1. Individuals and organizations permitted to access and use e-identities must protect the privacy, personal data and confidentiality of e-ID account information of individuals.
2. The registration, use, provision and management of e-identities and e-ID accounts must ensure accuracy, safety and confidentiality.
3. A level 2 e-ID account has the same validity as a citizen identification card, passport or international travel document as decided by the service user.
4. E-identification and e-authentication are services provided for the convenience of individuals.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực