Chương II Quyết định 13/2018/QĐ-TTg trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn: Quy định cụ thể
Số hiệu: | 13/2018/QĐ-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 06/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2018 |
Ngày công báo: | 03/04/2018 | Số công báo: | Từ số 493 đến số 494 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/07/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Dự án phục vụ nhân dân được xem xét cấp tín dụng vượt giới hạn
Thủ tướng vừa ban hành Quyết định 13/2018/QĐ-TTg quy định về điều kiện, hồ sơ, trình tự đề nghị chấp thuận mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Theo đó, điều kiện xem xét khoản cấp tín dụng vượt giới hạn là khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, như:
- Triển khai các dự án, phương án phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng,…
- Triển khai các chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
- Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế, xã hội trong từng thời kỳ.
Và mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan được xác định theo công thức: MCTCTĐ = DN + CC + ĐN
Trong đó:
- MCTCTĐ là mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn;
- DN là tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo;
- CC là tổng số tiền còn được cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký;
- ĐN là số tiền đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận.
Quyết định 13/2018/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 01/5/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Khách hàng vay vốn, dự án, phương án được đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Khách hàng đáp ứng đủ Điều kiện cấp tín dụng theo quy định của pháp luật, không có nợ xấu trong 03 năm gần nhất liền trước năm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, có hệ số nợ phải trả không quá ba lần vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của khách hàng tại thời điểm gần nhất với thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn;
b) Khách hàng có nhu cầu vốn để thực hiện các dự án, phương án sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội thuộc một trong các trường hợp sau:
- Triển khai các dự án, phương án có ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng, cấp thiết nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, phục vụ nhu cầu thiết yếu của đời sống nhân dân thuộc các ngành, lĩnh vực: điện, than, dầu khí, xăng dầu, giao thông, vận tải công cộng và các lĩnh vực khác theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.
- Triển khai các Chương trình, dự án đầu tư được Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
- Đầu tư vào các lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích theo Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
c) Dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn đã được tổ chức tín dụng thẩm định là đảm bảo khả thi, khách hàng có khả năng trả nợ và quyết định cấp tín dụng; đáp ứng các quy định hiện hành về đầu tư và xây dựng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sản xuất kinh doanh và đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Tổ chức tín dụng đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Về cấp tín dụng hợp vốn:
- Đã đề xuất và thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật về việc cấp tín dụng hợp vốn đối với dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn mà khả năng hợp vốn của các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được yêu cầu vay vốn của một khách hàng; hoặc
- Đã phát hành thư mời hợp vốn tới ít nhất 5 tổ chức tín dụng khác, đăng trên trang thông tin điện tử chính thức của tổ chức tín dụng, các phương tiện thông tin đại chúng trong thời gian ít nhất 30 ngày làm việc nhưng không có tổ chức tín dụng khác tham gia hợp vốn.
b) Tại thời điểm đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn, tổ chức tín dụng đáp ứng các yêu cầu về giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ được nêu tại hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn và các văn bản phê duyệt chấp thuận cấp tín dụng vượt giới hạn trước đó;
d) Đảm bảo giới hạn cấp tín dụng quy định tại Khoản 8 Điều 128 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 khi tính cả Khoản cấp tín dụng vượt giới hạn đang đề nghị.
1. Hồ sơ tổ chức tín dụng báo cáo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có dấu xác nhận của tổ chức tín dụng, bao gồm:
a) Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo mẫu tại Phụ lục đính kèm Quyết định này;
b) Các hồ sơ, tài liệu chứng minh tổ chức tín dụng đã đáp ứng Điều kiện tại điểm a Khoản 2 Điều 3 Quyết định này;
c) Văn bản thẩm định của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, dự án, phương án vay vốn của khách hàng;
d) Văn bản phê duyệt cấp tín dụng đối với khách hàng của cấp có thẩm quyền của tổ chức tín dụng đề nghị;
đ) Văn bản đề nghị được cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng của khách hàng;
e) Hồ sơ pháp lý liên quan đến khách hàng đề nghị cấp tín dụng, bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 03 năm liền trước năm đề nghị, các tài liệu liên quan khác;
g) Hồ sơ pháp lý liên quan đến dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng, bao gồm:
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản phê duyệt, chấp thuận dự án, phương án của cấp có thẩm quyền.
- Các tài liệu có liên quan khác.
h) Báo cáo về tình hình quan hệ tín dụng và nhu cầu cấp tín dụng vượt giới hạn của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan theo Mẫu biểu số 01 tại Phụ lục đính kèm Quyết định này.
2. Hồ sơ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ bao gồm Tờ trình của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kèm theo các tài liệu sau:
a) Văn bản của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan;
b) Văn bản tham gia ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan;
c) Văn bản giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng;
d) Các tài liệu có liên quan khác.
Mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn đối với một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan được xác định theo công thức:
MCTDTĐ = DN + CC+ ĐN |
Trong đó:
- MCTDTĐ là mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn;
- DN là tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo;
- CC là số tiền còn được cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký;
- ĐN là số tiền đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận.
Trong công thức trên, DN, CC và ĐN được xác định như sau:
1. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng tại thời điểm báo cáo (DN) được tính vào mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn là tổng mức dư nợ cấp tín dụng của một khách hàng, một khách hàng và người có liên quan tại tổ chức tín dụng tại thời điểm báo cáo, bao gồm:
a) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đã cấp trong giới hạn cho phép thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng;
b) Tổng mức dư nợ cấp tín dụng vượt giới hạn đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn còn hiệu lực tính đến thời điểm báo cáo.
2. Số tiền còn được cấp theo hợp đồng tín dụng đã ký (CC) được tính vào mức cấp tín dụng tối đa vượt giới hạn là số tiền còn lại mà tổ chức tín dụng còn được tiếp tục cấp tín dụng, bao gồm:
a) Số tiền còn cấp tín dụng của các hợp đồng tín dụng đã ký trong giới hạn cho phép thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng;
b) Số tiền còn cấp tín dụng của những Khoản tín dụng đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn còn hiệu lực tính đến thời điểm báo cáo.
3. Đề nghị cấp tín dụng mới được chấp thuận (ĐN):
Số tiền đề nghị mới được tính vào mức cấp tín dụng tối đa là tổng số tiền của các Khoản tín dụng mới được Thủ tướng Chính phủ cho phép cấp tín dụng vượt giới hạn.
1. Tổ chức tín dụng gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 4 Quyết định này trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ của tổ chức tín dụng:
- Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng không đáp ứng được các Điều kiện quy định tại Điều 3 Quyết định này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản thông báo cho tổ chức tín dụng trong đó ghi rõ các Điều kiện mà tổ chức tín dụng chưa đáp ứng được.
- Trường hợp hồ sơ của tổ chức tín dụng đã hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản xin ý kiến các bộ, ngành, địa phương có liên quan về các khía cạnh kinh tế - kỹ thuật - pháp lý của dự án, phương án và khách hàng đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị mình gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam yêu cầu tổ chức tín dụng, khách hàng giải trình những vấn đề mà các bộ, ngành, địa phương có ý kiến trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhận được đầy đủ ý kiến tham gia của các bộ, ngành, địa phương.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các bộ, ngành, địa phương hoặc ý kiến giải trình của tổ chức tín dụng, khách hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ cấp tín dụng vượt giới hạn do tổ chức tín dụng cung cấp và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đối với đề nghị cấp tín dụng vượt giới hạn của tổ chức tín dụng.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ cho tổ chức tín dụng biết, thực hiện.
Chapter II
SPECIFIC PROVISIONS
Article 3. Requirements for eligibility to receive credit overextensions
1. Borrowing customs, business projects or plans shall be offered credit overextensions provided they meet the following requirements:
a) Borrowing customers strictly meets lawful credit extension requirements, have not incurred bad debts for 03 years preceding the year of submission of their applications for credit overextensions, have the ratio in which the debt owed is not three times more than the owner’s equity according to their quarterly or annual financial statements prepared at the time preceding the time of application for credit overextensions;
b) Borrowing customers wish to borrow fund to implement business projects or plans with the aim of performing socio-economic development tasks under one of the following circumstances:
- They implement business projects or plans of socio-economic significance and urgent ones in order to perform socio-economic development duties and meet the basic human needs in electricity, coal, oil and gas, petroleum, traffic, public transportation and other industries or sectors under the direction of the Government or the Prime Minister over periods of time.
- They implement investment programs and projects for which investment policies are decided by the National Assembly and the Prime Minister.
- They invest in sectors which are prioritized and encouraged under Resolutions of the National Assembly and the Government on socio-economic development over periods of time.
c) Business projects or plans in need of credit overextensions have already undergone the credit institution’s assessment which ensures that they are feasible and borrowing customers remain solvent, and suggests that the credit extension decision should be made; meet applicable regulations on investment and construction, accord with the planning and business plans, and have been approved or received the Investment Registration Certificate granted by competent authorities.
2. Credit institutions must meet the following requirements:
a) Syndicated credit:
- They have already proposed, and followed legally binding procedures for, extension of syndicated credit that funds business projects and plans in need of credit overextensions but such syndicated credit has not yet met borrowing customer's requirements; or
- They have already sent syndication invitation letters to at least 5 other credit institutions and post them on their official websites and mass media within the minimum period of 30 business days but none of credit institutions agree to participate in that syndication.
b) At the time of application of credit overextension, credit institutions satisfy prudential ratio and limit requirements prescribed by the Law on Credit Institutions and other relevant laws;
c) Credit institutions fulfill requirements concerning responsibilities and obligations aforestated in application documents for credit overextensions and documents stating approval of credit overextension;
d) Credit institutions meet the limits on credit extension provided in Clause 8 Article 128 of the 2010 Law on Credit Institutions even when the amount of credit overextension in demand is included.
Article 4. Documentation requirements for credit overextension
1. Required documents submitted by credit institutions to the State Bank of Vietnam
Application documents for credit overextension to a single customer, a customer and his/her related person which are submitted to the State Bank of Vietnam must be replicas derived from original registers or duplicates attested by credit institutions, including:
a) Credit institution’s written request form submitted to the State Bank of Vietnam for report to the Prime Minister to obtain his permission for credit overextension to a single customer, a customer and his/her related person, using the form given in the Appendix to this Decision;
b) Documents and materials evidencing that credit institutions have already met requirements stated in Point a Clause 2 Article 3 hereof;
c) Written record on credit institution's assessment of borrowing customers, their business projects and plans that need credit overextensions;
d) Written document on approval of credit extension granted by competent authorities which have authority over the requesting credit institutions;
dd) Customer’s application form for credit extension granted by credit institutions;
e) Legal documents related to customers applying for credit extension, including: business registration certificate, audited financial statements for last 3 years preceding the application year, and other relevant materials;
g) Legal documents related to business projects or plans in need of credit extension, including:
- Investment registration certificate or written document stating approval or acceptance of business projects or plans that is issued by competent authorities.
- Other relevant documents.
h) Status report on credit relationship and demands for credit overextension of a single customer or a customer and his/her related person, using the Form No.01 given in the Appendix hereto attached.
2. Documents of the State Bank of Vietnam submitted to the Prime Minister shall include the Report Form of the State Bank of Vietnam, enclosing the following materials:
a) Credit institution’s written request form submitted to the State Bank of Vietnam for report to the Prime Minister to obtain his permission for credit overextension to a single customer, a customer and his/her related person;
b) Written documents recording contributed opinions from Ministries, sectoral administrations and local authorities involved;
c) Written explanations of credit institutions and customers;
d) Other relevant documents.
Article 5. Determination of credit overextension
Credit overextension to a single customer, a customer and his/her related person shall be calculated according to the following formula:
MCTDTĐ = DN + CC+ ĐN |
Where:
- MCTDTĐ denotes credit overextension;
- DN denotes total outstanding debt determined as at the reporting time;
- CC denotes the remaining balance of credit determined based on the effective credit agreement;
- ĐN denotes the requested amount of new credit extension that is approved.
In this formula, DN, CC and ĐN shall be determined as follows:
1. Total outstanding debt determined as at the reporting time (DN) which is included in the credit overextension shall be total outstanding credit debt owed by a single customer, a customer and his/her related person at a credit institution at the reporting time, including:
a) Total outstanding debt of credit extension granted within the credit limit under credit institution's jurisdiction;
b) Total outstanding debt of credit overextension granted under the Prime Minister's approval of credit overextension which remains valid as of the reporting time.
2. The remaining balance of credit determined based on the effective credit agreement (CC) which is included in the credit overextension shall be the remaining amount of credit that a credit institution is allowed to continue to extend, including:
a) The remaining balance of credit extension specified in signed credit agreements within the credit limit under credit institution's jurisdiction;
b) The remaining balance of extension of credit lines which are approved by the Prime Minister for credit overextension that remains valid till the reporting time.
3. Request for new credit extension that is approved (ĐN):
The requested amount included in the credit limit shall be total amount of new credit lines which are approved by the Prime Minister for credit overextension.
Article 6. Procedures for application for credit overextension
1. Credit institution sends the State Bank of Vietnam 01 set of documents prescribed in Article 4 hereof, whether directly or by post.
2. Within duration of 15 business days of receipt of all required documents from credit institutions:
- If these documents do not meet requirements specified in Article 3 hereof, the State Bank of Vietnam shall send the requesting credit institution a written notification clarifying which requirements are not satisfied.
- If these documents are valid, the State Bank of Vietnam shall request ministries, sectoral administrations and local authorities in writing for their advice on economic, engineering and legal aspects of business projects and plans, and customers applying for credit overextension.
3. Within duration of 10 business days of receipt of the State Bank’s written request for advice, ministries, sectoral administrations and local authorities shall give their written opinions on issues under their respective jurisdiction to the State Bank of Vietnam. Where necessary, the State Bank of Vietnam shall request credit institutions and customers to explain issues on which ministries, sectoral administrations and local authorities have given their opinions within duration of 07 business days of the State Bank's receipt of all opinions contributed by these entities.
4. Within duration of 10 business days of receipt of opinions from ministries, sectoral administrations and local authorities or explanations from credit institutions and customers, the State Bank of Vietnam shall check rationality and validity of application documents for credit overextension that credit institutions have provided and submit them to the Prime Minister for his review and grant of decision on credit institution's application for credit overextension.
5. Within duration of 05 business days of receipt of the written commanding opinion of the Prime Minister, the State Bank of Vietnam shall inform that opinion to credit institutions for their information and compliance.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực