Chương III Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 : Tính điểm, thẩm quyền và thủ tục phân loại đô thị
Số hiệu: | 1210/2016/UBTVQH13 | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 25/05/2016 | Ngày hiệu lực: | 25/05/2016 |
Ngày công báo: | 12/07/2016 | Số công báo: | Từ số 475 đến số 476 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 25/5/2016, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 hướng dẫn về phân loại đô thị với các quy định về tiêu chí phân loại, cách tính điểm, thẩm quyền và thủ tục phân loại đô thị.
1. Quy định chung về phân loại đô thị
2. Tiêu chí phân loại đô thị
3. Tính điểm, thẩm quyền và thủ tục phân loại đô thị
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc phân loại đô thị được tính bằng phương pháp tính điểm, tổng số điểm của các tiêu chí tối đa là 100 điểm.
2. Khung điểm phân loại đô thị của các tiêu chí như sau:
a) Tiêu chí về vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị tối đa 20 điểm;
b) Các tiêu chí về quy mô dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị tối đa 20 điểm. Trong đó, tiêu chí về quy mô dân số tối đa đạt 8 điểm; mật độ dân số tối đa đạt 6 điểm; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối đa đạt 6 điểm;
c) Tiêu chí về trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị gồm hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường và kiến trúc, cảnh quan đô thị tối đa đạt 60 điểm.
Định mức, phân bổ và phương pháp tính điểm, phương pháp thu thập, tính toán số liệu của từng tiêu chuẩn của các tiêu chí tại khoản này được quy định tại các Phụ lục 1, 2 và 3 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
3. Đô thị được công nhận loại đô thị khi các tiêu chí đạt mức tối thiểu và tổng số điểm của các tiêu chí đạt từ 75 điểm trở lên.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I và loại II.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định công nhận đô thị loại III và loại IV.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận đô thị loại V.
1. Trách nhiệm lập đề án phân loại đô thị:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại đặc biệt và loại I là thành phố trực thuộc trung ương;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lập đề án phân loại đô thị cho các đô thị loại I là thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V.
2. Đề án phân loại đô thị gồm thuyết minh đề án, các phụ lục đề án và phim minh họa về thực trạng phát triển đô thị:
a) Phần thuyết minh đề án nêu lý do và sự cần thiết, khái quát quá trình lịch sử hình thành và phát triển của đô thị, đánh giá hiện trạng phát triển đô thị và chất lượng công trình hạ tầng đô thị, tổng hợp các tiêu chuẩn phân loại đô thị và đánh giá phân loại đô thị, báo cáo tóm tắt chương trình phát triển đô thị và kế hoạch nâng cao chất lượng đô thị các giai đoạn tiếp theo, kết luận và kiến nghị;
b) Các phụ lục kèm theo đề án gồm văn bản pháp lý, bảng biểu số liệu liên quan đến đề án và các bản vẽ thu nhỏ (A3) về sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng (01 bản), bản đồ địa giới hành chính đô thị (01 bản), bản đồ hiện trạng xây dựng đô thị và vị trí các dự án đang triển khai thực hiện (01 bản), sơ đồ định hướng phát triển không gian (01 bản), bản đồ quy hoạch đợt đầu giai đoạn ngắn hạn (02 bản vẽ thể hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật). Số liệu đánh giá phân loại đô thị phải lấy năm trước liền kề với năm trình đề án và số liệu đề án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp hoặc công bố;
c) Phim minh họa về thực trạng phát triển đô thị đề nghị phân loại từ 20 đến 25 phút.
3. Đối với thị trấn được dự kiến mở rộng phạm vi đô thị để thành lập đơn vị hành chính đô thị mới mà phạm vi mở rộng đó vẫn thuộc địa giới đơn vị hành chính cấp huyện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập đề án phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đơn vị hành chính đô thị mới trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại đô thị.
Đối với thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương dự kiến mở rộng phạm vi đô thị để thành lập đơn vị hành chính đô thị, mà phạm vi mở rộng đó vẫn thuộc địa giới hành chính cấp tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức lập đề án phân loại đô thị đối với khu vực dự kiến hình thành đơn vị hành chính đô thị mới trình cơ quan có thẩm quyền quyết định công nhận đạt tiêu chí phân loại đô thị.
4. Kinh phí phân loại đô thị do ngân sách nhà nước bảo đảm.
1. Trách nhiệm thẩm định đề án phân loại đô thị:
a) Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị đối với đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III và loại IV;
b) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị loại V.
2. Nội dung thẩm định:
a) Đề án và trình tự, thủ tục lập đề án;
b) Căn cứ pháp lý, sự phù hợp với định hướng phát triển hệ thống đô thị quốc gia, vùng liên tỉnh, tỉnh và định hướng phát triển của đô thị;
c) Kiểm tra, đối chiếu nội dung đề án so với thực trạng phát triển đô thị;
d) Đánh giá các tiêu chí phân loại đô thị.
3. Đề án trình thẩm định gồm tờ trình của Ủy ban nhân dân và nghị quyết của Hội đồng nhân dân có thẩm quyền; đề án phân loại đô thị; các văn bản pháp lý có liên quan.
4. Cơ quan thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định đề án phân loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ đề án theo quy định tại Nghị quyết này.
5. Người có thẩm quyền phân loại đô thị quy định tại Điều 11 của Nghị quyết này có trách nhiệm xem xét, quyết định công nhận loại đô thị trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình, đề án phân loại đô thị và báo cáo thẩm định.
URBAN CLASSIFICATION SCORING, AUTHORITY AND PROCEDURES
Article 10. Urban classification scoring
1. Urban classification shall be carried out according to the scoring method according to which maximum total score of all criteria shall be 100 points.
2. Urban classification score ranges of above-stated criteria shall comprise:
a) Criteria regarding position, functions, roles, structure and socio-economic growth level of a city have the maximum score of 20 points;
b) Criteria regarding population size, density and rate of non-agricultural workers of a city have the maximum score of 20 points. In particular, the population size criterion has the maximum score of 8 points; the population density criterion has the maximum score of 6 points; the criterion regarding the rate of non-agricultural workers has to maximum score of 6 points;
c) Criteria regarding level of urban infrastructure, architectural and landscaping development, including social, engineering, environmental hygiene, architectural, and landscaping infrastructure, have the maximum score of 60 points.
Determination of number, distribution and method of calculation of points, method of collection and measurement of data of specific criteria referred to in this subparagraph shall be subject to provisions laid down in the Appendix 1, 2 and 3 hereto attached.
3. A class of a city shall be recognized if criteria applied to that city meet the required minimum level and total score of these criteria reaches at least 75 points.
Article 11. Authority to grant an urban classification decision
1. The Prime Minister shall have authority to grant the decision on recognition of special-class, class-I and class-II cities.
2. The Ministry of Construction shall be accorded authority to grant the decision on recognition of class-III and class-IV cities.
3. Chair of the provincial People’s Committee shall be accorded authority to grant the decision on recognition of class-V cities.
Article 12. Formulation of urban classification proposal
1. Responsibility for formulating urban classification proposal:
a) The provincial-level People’s Committee shall conduct formulation of urban classification proposal for special-class cities and class-I cities which are centrally-controlled municipalities;
b) The district-level People’s Committee shall conduct formulation of urban classification proposal for class-I cities which are provincially-controlled cities, municipality-controlled cities, class-II, class-III, class-IV and class-V cities.
2. The urban classification proposal shall include proposal interpretation, appendices and video clips illustrating the current state of urban development:
a) The proposal interpretation section defines reasons and necessity for existence of the proposal, provides an overview of history and development of a city, an assessment of the current state of urban development, quality of urban infrastructure, a combination of urban classification criteria, an assessment of urban classification, a summary report on the urban development program and the urban quality improvement plan for the following stages, conclusions and recommendations;
b) Attached appendices comprise legal documents, the chart of data related to the proposal and reduced drawings (A3 size) showing the diagram of regional connections (01 copy), the map showing boundaries of urban administrative subdivisions (01 copy), the map showing existing construction land plots and under-construction projects (01 copy), the spatial development orientation chart (01 copy), the first-stage short-term planning map (02 drawings showing contents of the land use planning and engineering infrastructure planning). Data used for urban classification assessment shall be those that are collected from the year preceding the year of submission of the proposal while proposal data are provided or released by competent state agencies;
c) A video clip illustrating the current state of development of the city in question of which classification is requested has the length ranging from 20 minutes to 25 minutes.
3. If there is an intention to expand a township to establish a new urban administrative division but such expansion is still within the boundary of a district-level administrative division, the district-level People’s Committee shall take charge of preparing the urban classification proposal for the intended area for submission to a competent authority for its grant of recognition of conformity to respective urban classification criteria.
If there is an intention to expand a town, a provincially-controlled city or a municipality-controlled city to establish a new urban administrative division but such expansion is still within the boundary of a provincial-level administrative division, the provincial-level People’s Committee shall take charge of preparing the urban classification proposal for the intended area for submission to a competent authority for its grant of recognition of conformity to respective urban classification criteria.
4. Urban classification costs shall be covered by the state budget.
Article 13. Urban classification processes and procedures
1. Responsibility for assessment of urban classification proposal:
a) The Ministry of Construction takes charge of assessing urban classification proposal for special-class, class-I, class-II, class-III and class-IV cities;
b) The Department of Construction takes charge of assessing urban classification proposal for class-V cities.
2. Scope of assessment activities:
a) Assessing the proposal, processes and procedures for proposal preparation;
b) Assessing legal bases, consistency with the program for development of the national urban system, inter-provincial regions, provinces and development programs of specific cities;
c) Examining and checking proposal contents in comparison with the current state of development of cities;
d) Assessing urban classification criteria.
3. The package submitted for assessment of the proposal shall comprise the written request of the People’s Committee and the resolution of the mandated People’s Council; urban classification proposal text; other relevant legal documents.
4. The competent authority in charge of assessment shall be responsible for assessing urban classification proposal within duration of 15 days from receipt of all required documents attached to the proposal as prescribed herein.
5. The person having urban classification authority, referred to in Article 11 hereof, shall be responsible for considering granting the decision on recognition of city class within the duration of 15 days from the date of receipt of the written request, the urban classification proposal text and the assessment report.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực