Chương 1: Nghị định 64/2010/NĐ-CP về quản lý cây xanh đô thị Những quy định chung
Số hiệu: | 64/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 11/06/2010 | Ngày hiệu lực: | 30/07/2010 |
Ngày công báo: | 28/06/2010 | Số công báo: | Từ số 371 đến số 372 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quản lý cây xanh đô thị - Được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ. Nghị định này quy định về quản lý cây xanh tại các đô thị trên phạm vi toàn quốc. Theo Nghị định này, Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị. Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt, đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của UBND cấp tỉnh. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh phải có đủ năng lực, kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cây xanh đô thị, có trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND theo phân cấp quản lý. Việc lựa chọn đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh theo hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng thông qua hợp đồng. Cây xanh đô thị được chặt hạ trong các trường hợp: cây đã chết, đã bị đổ gãy hoặc có nguy cơ gãy đổ gây nguy hiểm; cây xanh bị bệnh hoặc đến tuổi già cỗi không đảm bảo an toàn; cây xanh trong các khu vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu chính đáng về chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị, ngoài việc tuân thủ các quy định tại Nghị định này còn phải có trách nhiệm đền bù giá trị cây, chịu mọi chi phí cho việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/7/2010.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định về quản lý cây xanh tại các đô thị trên phạm vi toàn quốc.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến quản lý cây xanh đô thị trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của Nghị định này.
Trong Nghị định này các từ ngữ, khái niệm được hiểu như sau:
1. Quản lý cây xanh đô thị bao gồm: quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
2. Cây xanh đô thị là cây xanh sử dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị.
3. Cây xanh sử dụng công cộng đô thị là các loại cây xanh được trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo giao thông); cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị.
4. Cây xanh sử dụng hạn chế trong đô thị là cây xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện, nghĩa trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
5. Cây xanh chuyên dụng trong đô thị là các loại cây trong vườn ươm hoặc phục vụ nghiên cứu.
6. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường kính từ 50 cm trở lên tại chiều cao 1,3 m của cây.
7. Cây được bảo tồn là cây cổ thụ, cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong sách đỏ thực vật Việt Nam, cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.
8. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng là những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người.
9. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi trường.
10. Cây nguy hiểm là cây đã đến tuổi già cỗi, cây hoặc một phần của cây dễ gẫy đổ gây tai nạn cho người, làm hư hỏng các phương tiện và công trình, cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện rộng.
11. Vườn ươm cây là vườn gieo, ươm tập trung các loài cây giống theo quy trình kỹ thuật để nhân giống cây và đảm bảo các tiêu chuẩn cây trồng trước khi đem ra trồng.
12. Đơn vị thực hiện dịch vụ về quản lý cây xanh đô thị là đơn vị được lựa chọn để thực hiện các dịch vụ về trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
1. Chính phủ thống nhất quản lý cây xanh đô thị, có phân công, phân cấp trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị nhằm mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng.
3. Nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia quy hoạch; trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ quản lý cây xanh đô thị.
4. Việc quản lý, phát triển cây xanh đô thị phải tuân thủ quy hoạch đô thị, quy chuẩn kỹ thuật đồng thời góp phần tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
5. Khi triển khai xây dựng khu đô thị mới, chủ đầu tư phải đảm bảo quỹ đất cây xanh; cây xanh được trồng phải đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây trồng theo quy hoạch chi tiết khu đô thị mới đã được phê duyệt đồng thời phải có trách nhiệm chăm sóc và bảo vệ cây xanh đến khi bàn giao cho cơ quan quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Khi xây dựng mới đường đô thị phải trồng cây xanh đồng bộ với việc xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật. Khi cải tạo, nâng cấp đường đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ, dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải tuân thủ theo Điều 14 của Nghị định này.
1. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị hàng năm và 5 năm bao gồm: công tác trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ cây xanh đô thị; xây mới, cải tạo, chỉnh trang và nâng cấp các công trình xây dựng thuộc khu vực cây xanh sử dụng công cộng đô thị.
3. Kế hoạch đầu tư, phát triển cây xanh sử dụng công cộng đô thị và kinh phí thực hiện theo kế hoạch được phải bố trí vào chương trình hoặc kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương.
1. Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng tiêu chuẩn và tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan đến cây xanh đô thị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Bộ Xây dựng tổ chức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và ban hành quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch, thiết kế cây xanh đô thị.
Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phạm vi trách nhiệm của mình phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng và trường học tuyên truyền phổ biến, giáo dục, hướng dẫn người dân và cộng đồng dân cư tham gia trồng, chăm sóc, bảo vệ cây xanh đô thị và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật liên quan về quản lý cây xanh đô thị.
1. Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng; trồng các loại cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Tự ý trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, nút giao thông và các khu vực sở hữu công cộng không đúng quy định.
3. Tự ý chặt hạ, dịch chuyển, chặt nhánh, tỉa cành, đào gốc, chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
4. Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, lột vỏ thân cây; đổ rác, chất độc hại và vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; phóng uế, đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây.
5. Treo, gắn biển quảng cáo, biển hiệu và các vật dụng khác trên cây; giăng dây, giăng đèn trang trí vào cây xanh khi chưa được phép.
6. Lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép trên đất cây xanh hiện có hoặc đã được xác định trong quy hoạch đô thị và ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định.
7. Các tổ chức, cá nhân quản lý hoặc được giao quản lý cây xanh đô thị không thực hiện đúng các quy định về quản lý cây xanh đô thị.
8. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation and subjects of application
1. This Decree provides for the management of green trees in urban centers nationwide.
2. Domestic and foreign organizations and individuals involved in the management of urban green trees in the Vietnamese territory shall comply with this Decree.
Article 2. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Management of urban green trees covers the planning on. planting, tending, nursing. protection, felling and removal or urban green trees.
2. Urban green trees are those planted for public use. restricted use or special use in urban centers.
3. Public-use urban green trees are those planted along streets (including shade trees, decoration trees, natural lianas and trees, grass-covers on pavements, median strips and traffic islands); green trees planted in parks and flower gardens; green trees and grass-covers in public squares and other public areas in urban centers.
4. Restricted-use green trees in urban centers are those planted in premises of offices, schools, hospitals, cemeteries, worshiping works, villas, houses and other public works managed and used by organizations or individuals.
5. Special-use green trees in urban centers are those planted in plant nurseries or for research purposes.
6. Secular trees mean perennial timber trees which are planted or grow naturally for at least 50 years or trees with a diameter of at least 50 cm at the height of 1.3 m.
7 Conserved trees mean secular trees, trees on the list of precious and rare species, trees listed in Vietnam's plant red book and trees recognized as having historical and cultural value.
8. Green trees on the list of those banned from planting are those which contain toxins dangerous to humans.
9. Green trees on the list of those restricted from planting are fruit trees or trees emitting smells causing adverse impacts on human health and the environment.
10. Dangerous trees are trees which are old and stunted, trees with all or some of parts prone to break and fall which may cause accidents to humans or damage to vehicles and works and diseased trees at risk of wide disease transmission.
11. Plant nursery is a place in which seeds are sown and nursed for seedlings under prescribed technical processes and with assured standards before planting.
12. Units providing urban green tree management services are those selected to provide services of planting, tending, nursing, protection, felling or removal of public urban green trees.
Article 3. Principles of management of urban green trees
1. The Government performs the unified management of urban green trees with division and decentralization of responsibility under law.
2. The State shall invest in the development of public urban green trees for the sake of public interests.
3. The State encourages and creates conditions for organizations and individuals to participate in urban green tree planning, planting, tending, nursing and protection.
4. The management and development of urban green trees comply with urban planning and technical regulations, contributing to creating sceneries, environmental protection and biodiversity.
5. Upon construction of new urban centers, investors shall ensure land funds for green trees; planted green trees must be of proper types and species, comply with plant standards under approved detailed plans on urban centers and must be tended and protected till they are handed over to managing bodies under regulations of provincial-level People's Committees.
6. Upon construction of new urban roads, green trees must be planted at the same time with the construction of technical infrastructure works.
When renovating or upgrading urban roads, technical tubings or laying underground overhead wire or cable lines in urban centers, which are related to the protection, felling, removal or planting of green trees, investors shall notify local green tree-managing bodies thereof for supervision of the implementation. The felling and removal of urban green trees must comply with Article 14 of this Decree.
Article 4. Public urban green tree investment and development plans
1. Public urban green tree investment and development plans must be in line with land use plannings and plans and urban plannings approved by competent authorities.
2. Annual and five-year public-use urban green tree investment and development plans cover the planting, tending, nursing and protection of urban green trees; the construction, renovation, re-embellishment or upgrading of works in public-use urban green tree areas.
3. Public urban green tree investment and development plans and implementation funds shall be included in annual local socio-economic development programs or plans.
Article 5. Technical standards and norms on urban green trees
1. Organizations and individuals shall apply standards and observe technical norms related to urban green trees promulgated by competent state agencies.
2. The Ministry of Construction shall formulate national standards and promulgate technical norms on urban green tree planning and design.
Article 6. Dissemination and education of the law on management of urban green trees
Ministries, sectors. People's Committees of all levels, political organizations and socio-professional organizations shall, within the ambit of their respective responsibilities, coordinate with mass media agencies and educational institutions in disseminating, educating and guiding people and local communities to participate in planting, tending and protecting urban green trees and strictly complying with relevant regulations on management of urban green trees.
Article 7. Prohibited acts
1. Planting trees on the list of those banned from planting; planting trees on the list of those restricted from planting without permission of competent authorities.
2. Planting at one's own will green trees on pavements, median strips, traffic junctions and public areas in contravention of regulations.
3. Felling, removing, branch-cutting, pruning, rooting up or cutting of green trees without permission.
4. Chiseling, holing or driving nails into or barking green trees, barking tree trunks; dumping garbage, hazardous substances and construction materials at tree-stock bases; urinating or cooking at, burning tree-stock bases and building stands around tree stumps.
5. Hanging advertisement billboards, signboards and other objects on trees; hanging ropes or decoration lights on green trees without permission.
6. Encroaching upon, illegally building works on, green tree land areas already existing or determined in urban plannings and obstructing the planting of green trees according to regulations.
7. Failing to comply with regulations on management of urban green trees by organizations and individuals that manage or are assigned to manage urban green trees.
8. Other acts of violation prescribed by law.