Chương III Nghị định 99/2016/NĐ-CP: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng con dấu
Số hiệu: | 99/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 02/08/2016 | Số công báo: | Từ số 807 đến số 808 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 99/2016/NĐ-CP quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan thuộc Đảng, Mặt trận, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, tổ chức phi chính phủ, tổ chức tôn giáo, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam và chức danh nhà nước.
1. Quy đinh chung về quản lý và sử dụng con dấu
2. Quy định cụ thể về quản lý và sử dụng con dấu
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về con dấu trong phạm vi cả nước; trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành các quy định về quản lý và sử dụng con dấu.
2. Thống nhất quy định về mẫu con dấu của các cơ quan, tổ chức và chức danh nhà nước; biểu mẫu sử dụng trong đăng ký, quản lý con dấu; quản lý, hướng dẫn hoạt động sản xuất con dấu.
3. Hướng dẫn, tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về quản lý và sử dụng con dấu.
5. Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
6. Phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương Đảng hướng dẫn việc đăng ký, quản lý và sử dụng con dấu cơ quan thuộc hệ thống tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam.
7. Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về quản lý con dấu, bố trí kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện dự án cơ sở dữ liệu về quản lý con dấu.
8. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện công tác đăng ký, quản lý con dấu.
1. Tiếp nhận hồ sơ, đăng ký mẫu con dấu mới, đăng ký lại mẫu con dấu, đăng ký thêm con dấu; đăng ký dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi; cấp, đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thu hồi con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu, hủy con dấu và hủy giá trị sử dụng con dấu, cấp giấy chứng nhận thu hồi con dấu theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Thông báo hủy giá trị sử dụng con dấu đối với trường hợp con dấu bị mất.
4. Cung cấp mẫu con dấu theo đề nghị của tổ chức giám định tư pháp về kỹ thuật hình sự trong Công an nhân dân để phục vụ công tác giám định theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn cơ sở thực hiện việc sản xuất con dấu theo quy định.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp Bộ Công an trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc cho phép giữ lại con dấu đã hết giá trị sử dụng của một số cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để phục vụ công tác lưu trữ, nghiên cứu lịch sử.
2. Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ Công an quy định mẫu con dấu, tổ chức khắc dấu, đăng ký và quản lý con dấu của cơ quan, đơn vị các cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tiếp nhận thông báo mẫu con dấu cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký mẫu con dấu theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về công tác đăng ký, quản lý con dấu.
2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
1. Cơ quan có thẩm quyền khi ra quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký hoạt động hoặc cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận hoạt động và cho phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
2. Cơ quan có thẩm quyền khi ra quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động, kết thúc nhiệm vụ; quyết định thay đổi về tổ chức, đổi tên; quyết định thu hồi giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động thì trong quyết định phải ghi rõ thời hạn cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước phải giao nộp con dấu cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và đồng thời gửi quyết định cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu biết để thu hồi con dấu theo quy định.
3. Phối hợp với cơ quan đăng ký mẫu con dấu quy định tại Điều 12 Nghị định này trong việc kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác quản lý và sử dụng con dấu.
1. Chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định này có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu và ban hành quy định về quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.
2. Đăng ký mẫu con dấu và thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng.
3. Chấp hành việc kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn của cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
4. Giao nộp con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu thuộc các trường hợp bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
5. Con dấu phải được quản lý chặt chẽ tại trụ sở của cơ quan, tổ chức; chỉ chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được quyết định việc mang con dấu ra ngoài trụ sở để sử dụng giải quyết công việc.
6. Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ phải theo đúng quy định của pháp luật.
7. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước bị mất con dấu, trong thời hạn 02 ngày kể từ khi phát hiện mất con dấu thì phải thông báo ngay bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.
8. Cơ quan, tổ chức bị chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc bị thu hồi giấy đăng ký hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động phải nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu theo quy định.
9. Con dấu đang sử dụng bị biến dạng, mòn, hỏng hoặc có thay đổi tổ chức, đổi tên thì phải thực hiện thủ tục đăng ký lại mẫu con dấu, nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
10. Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu. Trường hợp bị hỏng phải thực hiện thủ tục đổi lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu.
11. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi cần phải giữ lại con dấu hết giá trị sử dụng để phục vụ công tác lưu trữ, nghiên cứu lịch sử phải có văn bản gửi Bộ Nội vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
12. Việc in mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước để phục vụ công tác phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực đó.
1. Hình thức kiểm tra
a) Kiểm tra định kỳ
Kiểm tra định kỳ được thực hiện không quá 01 lần trong một năm. Trước khi thực hiện việc kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải thông báo trước 03 ngày làm việc cho cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước được kiểm tra về thời gian, nội dung và thành phần đoàn kiểm tra.
b) Kiểm tra đột xuất
Kiểm tra đột xuất khi phát hiện cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước sử dụng con dấu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc quản lý và sử dụng con dấu. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra khi tiến hành kiểm tra con dấu phải thông báo rõ lý do. Cán bộ được giao nhiệm vụ kiểm tra phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra.
2. Thẩm quyền kiểm tra
a) Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội có thẩm quyền kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước thuộc thẩm quyền đăng ký mẫu con dấu;
b) Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền đăng ký mẫu con dấu.
3. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước trước khi tổ chức thực hiện việc kiểm tra.
4. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước được kiểm tra phải chuẩn bị đầy đủ các nội dung kiểm tra đã được thông báo và bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm để làm việc với người có trách nhiệm kiểm tra khi nhận được thông báo về việc kiểm tra con dấu.
5. Việc kiểm tra định kỳ, đột xuất về quản lý và sử dụng con dấu phải lập biên bản kiểm tra về việc quản lý và sử dụng con dấu theo quy định.
RESPONSIBILITY OF BODIES, ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS IN MANAGEMENT AND USE OF SEALS
Article 19. Responsibilities of the Ministry of Public Security
1. Helps the Government to unify the state management of seal on a national scale; submits the normative legal documents guiding the implementation of regulations on management and use of seal to the Government for issue or issue under its authority.
2. Unifies the regulations on seal sample of bodies, organizations or titles of the state; forms used in registration and management of seal; management and instructions on seal production.
3. Guides and propagates the regulations of law on management and use of seal.
4. Guides, inspects and settle complaints, denunciation and violation on management and use of seal.
5. Prevents, detects, stops and struggles with acts of violation on management and use of seal.
6. Coordinates with the Party Central Organization Committee to guide the registration, management and use of seal of the bodies under the organizational system of Communist Party of Vietnam.
7. Coordinates with the Ministry of Information and Communications, Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment to study the application of information technology, development of database of management of seal, allocation of funding for implementing the project of database on management of seal.
8. Summarizes and reports the reality and result of implementation of registration and management of seal.
Article 20. Responsibilities of the seal sample registration body
1. Receives dossier for registration, re=registration of seal sample, registration of additional seal; registration of embossed seal, small-sized seal and wax seal; issues, re-issued and changes the Certificate of seal sample registration under the Form 01 in the Appendix issued with this Decree.
2. Recovers seals and Certificate of seal sample registration, cancels seal and seal use value, issues Certificate of seal recovery under the Form 02 in the Appendix issued with this Decree.
3. Gives a notice of cancellation of seal use value in case of seal loss.
4. Provides the seal sample as required by the judicial expertise organization of criminal techniques of people’s police for the prescribed expertise.
5. Guides the prescribed production of seal.
6. Guides, inspects and handles violation of law on management and use of seal.
Article 21. Responsibilities of the relevant ministries
1. The Ministry of Home Affairs shall coordinate with the Ministry of Public Security to request the Prime Minister to consider and decide on permitting the retention of invalid seals of a number of bodies, organizations or titles of the State for archive and historical research.
2. The Ministry of Defense shall coordinate with the Ministry of Public Security to stipulate the seal sample, seal carving organization, registration and management of seal of bodies and units at all levels in the Vietnam People's Army.
3. The Ministry of Foreign Affairs shall receive the notice of seal sample of foreign diplomatic missions as stipulated in Article 9 of this Decree.
4. The Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Public Security to stipulate the collection, payment, management and use of fees and charges of seal sample registration.
Article 22. Responsibilities of People’s Committee at all levels
1. The People’s Committees at all levels within their duties, power shall propagate, disseminate and educate the laws on registration and management of seal.
2. Organize the compliance with regulations of law on management and use of seal.
Article 23. Responsibilities of the bodies with authority to decide the establishment or issue of operation registration certificate or operation permit or operation recognition to the bodies, organizations or titles of the State
1. The bodies with authority to decide the establishment or issue of operation registration certificate or operation permit or operation recognition and permit the use of seal of the bodies, organizations or titles of the State must comply with the regulations of law.
2. The bodies with authority to issue a decision on division, separation, merger, consolidation, dissolution, operational termination or duty termination; decision on change of organization or name; decision on recovery of registration certificate or operation permit; decision on temporary suspension or suspension of operation must indicate a time limit in the decision for the bodies, organizations or titles of the State to hand over their seals to the body which has issued the seal sample registration certificate while sending this decision to the body which has issued the seal sample registration certificate to know and recover the seal according to regulations.
3. Coordinate with the seal sample registration body specified in Article 12 of this Decree in inspection and settlement of complaints, denunciation and handling of violation in the management and use of seal.
Article 24. Responsibilities of bodies, organizations and individuals in use of seal
1. The titles of the State and the heads of bodies and organizations specified in Article 7 and 8 of this Decree are responsible for managing and inspecting the management and use of seal and issuing regulations on management and use of seal of their bodies and organizations.
2. Register their seal sample and inform it to the relevant bodies and organizations before use.
3. Comply with the inspection and instructions of the seal sample registration body.
4. Hand over their seals and certificate of seal sample registration subject to the case of recovery according to regulations of law.
5. The seal must be closely managed at the head office of bodies and organizations; only the titles of the state and the heads of bodies and organizations have the right to decide on bringing their seals outside their head office for settlement of work.
6. Comply with the regulations of law when affixing seal in documents and papers;
7. In case of loss of seal, the bodies, organizations or titles of the state shall inform in writing within 02 days after detection of loss to the body which has issued the certificate of seal sample registration and the police body of commune, ward, town of place of seal loss.
8. The bodies and organizations that carry out the division, separation, merger, consolidation, dissolution, operational termination or whose operation registration certificate or operation permit or whose operation is temporarily suspended or suspended must hand over their seals and the certificate of seal sample registration previously issued to the body which has issued it according to regulations.
9. If the seals of the bodies or organizations which are in use are deformed, worn out, damages or there is change of organization or name, they have to re-register the seal sample and hand over the seal and certificate of seal sample registration previously issued to the seal sample registration body.
10. If the certificate of seal sample registration is lost, the bodies or organizations shall have to carry out the procedures for its re-issue of procedures for change of certificate of seal sample registration previously issued to the seal sample registration body in case of damage.
11. When the bodies, organizations or titles of the state wish to retain their invalid seals for archive or historical research, they have to send a written request to the Ministry of Home Affairs for report to the Prime Minister for consideration and decision.
12. The printing of seal sample of the bodies, organizations or titles of the state for the purpose of work must be stipulated in the normative legal documents in that area.
Article 25. Inspection of management and use of seal
1. Form of inspection
a) Periodical inspection
The periodical inspection is carried out no more than 01 time in a year. Before the inspection, the body with authority to inspect must give a notice 03 working days in advance to the bodies, organizations or titles of the state to be inspected of the time, content and composition of inspection team.
b) Irregular inspection
The irregular inspection is carried out when the bodies, organizations or titles of the state using their seals are detected to commit signs of law violation or when there is petition for complaint or denunciation related to the management and use of seal. The body with authority to inspect has to inform the reasons upon inspection of seal. The officer assigned to carry out the inspection must present the letter of introduction of the body with authority to inspect.
2. Inspection authority
a) The Police Department on administrative management of social order has the authority to inspect the management and use of seal of the bodies, organizations or titles of the state under its authority to register seal sample;
b) The Police Division on administrative management of social order of provinces and centrally-run cities has authority to inspect the management and use of seal of the bodies, organizations or titles of the state under its authority to register seal sample;
3. The body with authority to carry out the inspection shall have to make the inspection plan on management and use of seal of the bodies, organizations or titles of the state before inspection.
4. The bodies, organizations or titles of the state to be inspected must prepare all contents of inspection notified and arrange persons with authority and responsibility to work with the person responsible for inspection upon receiving the notice of seal inspection.
5. The periodical or irregular inspection of management and use of seal must be made with record of inspection of management and use of seal.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực