Chương III: Nghị định 99/2014/NĐ-CP Khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học
Số hiệu: | 99/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2014 |
Ngày công báo: | 09/11/2014 | Số công báo: | Từ số 977 đến số 978 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghệ thông tin, Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thưởng đến 30 lần lương cơ sở cho giảng viên có bài báo về KHCN
Ngày 25/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) trong các cơ sở giáo dục đại học, quyết định thưởng tiền tối đa 30 lần mức lương cơ sở chung cho giảng viên được công bố 01 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín trong danh mục ISI, SCI, SCIE. Tiền thưởng lấy từ kinh phí sự nghiệp KHCN trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học.
Ngoài ra, giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học còn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm và các hợp đồng thực hiện tại miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ 50% phí đăng ký bảo hộ quyền tác giả; tính tương đương 20 giờ giảng dạy lý thuyết nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học có thang điểm 01 trong Danh mục của Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước.
Đối với giảng viên là nhà khoa học trẻ tài năng trong các cơ sở giáo dục đại học, Chính phủ khẳng định sẽ ưu tiên tuyển chọn đi học nâng cao trình độ ở trong nước, ngoài nước; tạo điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học để phát huy, phát triển định hướng chuyên môn nghiên cứu; ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN tiềm năng với hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình; kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp KHCN trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học...
Ngoài ra, Nhà nước cũng công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền lợi hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động KHCN trong cơ sở giáo dục đại học; đồng thời cũng sẽ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu khi đầu tư phát triển tiềm lực KHCN trong các cơ sở giáo dục đại học bằng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế và khi tiến hành chuyển giao công nghệ từ cơ sở giáo dục đại học...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sau đây:
a) Hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm và các hợp đồng thực hiện tại miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Thưởng tiền không quá 30 lần mức lương cơ sở chung nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín trong danh mục ISI, SCI, SCIE. Tiền thưởng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
c) Hỗ trợ 50% phí đăng ký bảo hộ quyền tác giả. Kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
d) Tính tương đương 20 giờ giảng dạy lý thuyết nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học có thang điểm 1 trong danh mục của Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước.
2. Giảng viên là nhà khoa học đầu ngành trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Giáo sư là giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sau đây:
a) Thành lập nhóm nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn của mình và được cấp kinh phí cho hoạt động của nhóm nghiên cứu từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Hỗ trợ kinh phí tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình; số lần tham dự hội thảo khoa học ở nước ngoài không quá 02 lần/năm. Kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
c) Ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gắn với nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ theo hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng.
4. Giảng viên là nhà khoa học trẻ tài năng trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ quy định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ khác như sau:
a) Ưu tiên tuyển chọn đi học nâng cao trình độ ở trong nước, ngoài nước;
b) Tạo điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học để phát huy, phát triển định hướng chuyên môn nghiên cứu. Ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng với hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
c) Xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
d) Xem xét hỗ trợ kinh phí sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành, liên ngành để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế khi:
a) Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học bằng lợi nhuận trước thuế hoặc bằng lợi nhuận sau thuế;
b) Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học bằng thu nhập trước thuế hoặc bằng thu nhập sau thuế;
c) Nhập khẩu trang thiết bị, máy móc nguyên vật liệu để đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học;
d) Tiến hành hoạt động chuyển giao công nghệ từ cơ sở giáo dục đại học;
đ) Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học để phát triển và đổi mới công nghệ.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
Chapter III
ENCOURAGEMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ACTIVITIES IN HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Article 10. Encouragement for lecturers to conduct scientific research
1. Lecturers in higher education institutions are entitled to the following incentives and support:
a/ Personal income tax incentives for incomes from contracts on scientific research and technological development in prioritized and key fields and contracts performed in mountainous, deep-lying or exceptionally difficult areas as prescribed by law;
b/ Monetary bonus not exceeding 30 times the common basic salary level for having an article published in an international scientific journal on the ISI (Institute of Science Index), SCI (Science Citation Index) or SCIE (Science Citation Index Expanded). These bonuses shall be awarded from funds for non-business science and technology activities allocated to higher education institutions;
c/ Funding of 50% of the copyright registration fee, which shall be taken from funds for non-business science and technology activities allocated to higher education institutions;
d/ Being regarded as having twenty hours of theoretical lecturing, if having an article published in a level-1 scientific journal on the list of the State Council for Professor Title.
2. Lecturers who are leading scientists in higher education institutions are entitled to the incentive and support policies prescribed in the Government’s Decree No. 40/2014/ND-CP of May 12, 2014, on employment and promotion of persons engaged in science and technology activities.
3. Professors who are permanent lecturers in higher education institutions are entitled to the following incentives and support:
a/ To form excellent research groups in their professional fields and receive funds for the operation of these groups, which shall be taken from funds for non-business science and technology activities;
b/ To be funded for participation in domestic and international science conferences and seminars in their professional fields at most twice a year, which shall be taken from funds for non-business science and technology activities allocated to higher education institutions;
c/ To be prioritized to take charge of ministerial-level science and technology tasks associated with doctoral training with end product-based package funds.
4. Lecturers who are talented young scientists in higher education institutions are entitled to the incentive and support policies prescribed in the Government’s Decree No. 40/2014/ ND-CP of May 12, 2014, on employment and promotion of persons engaged in science and technology activities, and other incentives and support as follows:
a/ To be prioritized for study at home and abroad to raise their professional qualifications;
b/ To be given conditions to participate in scientific research for promotion, development and orientation of their research expertise. To be prioritized to perform potential science and technology tasks with end product-based package funds;
c/ To receive funding support for participation in domestic and international science conferences and seminars in their professional fields, which shall be taken from funds for nonbusiness science and technology activities allocated to higher education institutions;
d/ To receive funding support for use of national key laboratories, specialized laboratories and interdisciplinary laboratories to perform science and technology tasks, unless such funding has been estimated in the funds for performance of these tasks.
Article 11. Encouragement of enterprises, organizations and individuals to develop science and technology potential and carry out science and technology activities
1. Enterprises, organizations and individuals are entitled to exemption from or reduction of enterprise income tax, personal income tax and import duty in accordance with the tax laws when:
a/ Investing pre-tax or post-tax profits to develop science and technology potential of higher education institutions;
b/ Investing pre-tax or post-tax incomes to develop science and technology potential of higher education institutions;
c/ Importing equipment, facilities, machinery and raw materials to develop science and technology potential of higher education institutions;
d/ Receiving technology transfer from higher education institutions;
dd/ Applying scientific research outcomes of higher education institutions for technological development and renovation.
2. The State shall recognize and protect asset ownership rights, investment capital, incomes and other lawful rights and interests of enterprises, organizations and individuals that invest in developing science and technology potential and encouraging science and technology activities in higher education institutions.