Nghị định 99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học
Số hiệu: | 99/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/12/2014 |
Ngày công báo: | 09/11/2014 | Số công báo: | Từ số 977 đến số 978 |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Công nghệ thông tin, Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/03/2023 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thưởng đến 30 lần lương cơ sở cho giảng viên có bài báo về KHCN
Ngày 25/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 99/2014/NĐ-CP quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ (KHCN) trong các cơ sở giáo dục đại học, quyết định thưởng tiền tối đa 30 lần mức lương cơ sở chung cho giảng viên được công bố 01 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín trong danh mục ISI, SCI, SCIE. Tiền thưởng lấy từ kinh phí sự nghiệp KHCN trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học.
Ngoài ra, giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học còn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm và các hợp đồng thực hiện tại miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ 50% phí đăng ký bảo hộ quyền tác giả; tính tương đương 20 giờ giảng dạy lý thuyết nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học có thang điểm 01 trong Danh mục của Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước.
Đối với giảng viên là nhà khoa học trẻ tài năng trong các cơ sở giáo dục đại học, Chính phủ khẳng định sẽ ưu tiên tuyển chọn đi học nâng cao trình độ ở trong nước, ngoài nước; tạo điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học để phát huy, phát triển định hướng chuyên môn nghiên cứu; ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ KHCN tiềm năng với hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng; xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình; kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp KHCN trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học...
Ngoài ra, Nhà nước cũng công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền lợi hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động KHCN trong cơ sở giáo dục đại học; đồng thời cũng sẽ được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu khi đầu tư phát triển tiềm lực KHCN trong các cơ sở giáo dục đại học bằng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế và khi tiến hành chuyển giao công nghệ từ cơ sở giáo dục đại học...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/12/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2014 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TIỀM LỰC VÀ KHUYẾN KHÍCH HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
Nghị định này hướng dẫn chi tiết Khoản 1 Điều 42 của Luật Giáo dục đại học, quy định việc đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
Nghị định này áp dụng đối với các đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục đại học); viện nghiên cứu khoa học trong phạm vi nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ được giao; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia hoạt động đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
Trong văn bản này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tiềm lực khoa học và công nghệ bao gồm nhân lực khoa học và công nghệ; tài sản trí tuệ; cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị; nguồn tài chính thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học là hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và triển khai thực nghiệm, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, phát huy sáng kiến và các hoạt động sáng tạo khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.
3. Nhà khoa học đầu ngành là nhà khoa học đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 15 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Nhà khoa học trẻ tài năng là nhà khoa học đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Điều 23 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Phát triển nhân lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm nội dung sau đây:
a) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý khoa học và công nghệ;
b) Xây dựng, phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, các nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng.
2. Phát triển cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm các nội dung sau đây:
a) Xây dựng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành, liên ngành hiện đại và đồng bộ;
b) Xây dựng hệ thống thư viện, tạp chí, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ;
c) Mua tài sản trí tuệ, bản quyền truy cập cơ sở dữ liệu khoa học và công nghệ của nước ngoài;
d) Mua công nghệ, hỗ trợ chuyển giao và nhập khẩu công nghệ từ nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Chi cho hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, bao gồm nội dung sau đây:
a) Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp;
b) Tổ chức các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế;
c) Hỗ trợ kinh phí công bố bài báo trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín;
d) Hỗ trợ giáo sư là giảng viên cơ hữu, nhà khoa học đầu ngành, nhà khoa học trẻ tài năng tham dự hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế;
đ) Hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo và đổi mới công nghệ.
Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển khoa học và công nghệ của đất nước, của cơ sở giáo dục đại học.
2. Phù hợp với khả năng cân đối ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở giáo dục đại học.
3. Có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả và hướng tới sản phẩm cuối cùng.
4. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
1. Cơ sở giáo dục đại học có tiềm lực mạnh về nhân lực nghiên cứu và triển khai ứng dụng, các đại học, trường đại học trọng điểm.
2. Cơ sở giáo dục đại học đóng ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có vai trò quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
3. Cơ sở giáo dục đại học đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định này; có các chương trình nghiên cứu liên quan đến sản phẩm quốc gia, hướng nghiên cứu ưu tiên của Nhà nước.
Cơ sở giáo dục đại học được ưu tiên đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có tiềm lực mạnh về nhân lực nghiên cứu, có nhiều nhóm nghiên cứu mạnh, có tỷ lệ tiến sĩ/giảng viên đạt 25% trở lên.
2. Hoàn thành các nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm đúng tiến độ, đạt hiệu quả cao; kết quả hoạt động khoa học và công nghệ trong 3 năm liên tiếp được đánh giá xếp loại tốt trở lên.
3. Có doanh nghiệp khoa học và công nghệ hoặc trung tâm nghiên cứu khoa học, có nhiều ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
4. Tiến hành hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ có hiệu quả, có nhiều công trình công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế uy tín.
Nguồn vốn đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học gồm:
1. Ngân sách nhà nước.
2. Nguồn thu hợp pháp của các cơ sở giáo dục đại học.
3. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của quốc gia, bộ, ngành, doanh nghiệp.
4. Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Hàng năm, theo kế hoạch được giao, các cơ sở giáo dục đại học xây dựng dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc theo quy định của pháp luật.
1. Giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sau đây:
a) Hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm và các hợp đồng thực hiện tại miền núi, vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
b) Thưởng tiền không quá 30 lần mức lương cơ sở chung nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học quốc tế uy tín trong danh mục ISI, SCI, SCIE. Tiền thưởng lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
c) Hỗ trợ 50% phí đăng ký bảo hộ quyền tác giả. Kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
d) Tính tương đương 20 giờ giảng dạy lý thuyết nếu công bố được 01 bài báo trên tạp chí khoa học có thang điểm 1 trong danh mục của Hội đồng Chức danh Giáo sư Nhà nước.
2. Giảng viên là nhà khoa học đầu ngành trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
3. Giáo sư là giảng viên cơ hữu trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ sau đây:
a) Thành lập nhóm nghiên cứu xuất sắc trong lĩnh vực chuyên môn của mình và được cấp kinh phí cho hoạt động của nhóm nghiên cứu từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Hỗ trợ kinh phí tham gia các hội thảo, hội nghị khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình; số lần tham dự hội thảo khoa học ở nước ngoài không quá 02 lần/năm. Kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
c) Ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gắn với nhiệm vụ đào tạo tiến sĩ theo hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng.
4. Giảng viên là nhà khoa học trẻ tài năng trong các cơ sở giáo dục đại học được hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ quy định tại Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và hưởng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ khác như sau:
a) Ưu tiên tuyển chọn đi học nâng cao trình độ ở trong nước, ngoài nước;
b) Tạo điều kiện tham gia nghiên cứu khoa học để phát huy, phát triển định hướng chuyên môn nghiên cứu. Ưu tiên giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng với hình thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng;
c) Xem xét hỗ trợ kinh phí tham gia các hội nghị, hội thảo khoa học trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình. Kinh phí hỗ trợ lấy từ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ trong dự toán giao cho cơ sở giáo dục đại học;
d) Xem xét hỗ trợ kinh phí sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, phòng thí nghiệm chuyên ngành, liên ngành để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, trừ trường hợp kinh phí này đã được dự toán trong kinh phí thực hiện nhiệm vụ.
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế khi:
a) Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học bằng lợi nhuận trước thuế hoặc bằng lợi nhuận sau thuế;
b) Đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học bằng thu nhập trước thuế hoặc bằng thu nhập sau thuế;
c) Nhập khẩu trang thiết bị, máy móc nguyên vật liệu để đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học;
d) Tiến hành hoạt động chuyển giao công nghệ từ cơ sở giáo dục đại học;
đ) Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học của cơ sở giáo dục đại học để phát triển và đổi mới công nghệ.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
1. Xây dựng kế hoạch, dự án và huy động nguồn kinh phí đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
3. Đảm bảo 20% vốn đối ứng đối với các dự án phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ được đầu tư.
4. Đảm bảo sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả nguồn vốn đầu tư; chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ tại cơ sở giáo dục đại học.
5. Hằng năm, dành tối thiểu 5% kinh phí từ nguồn thu hợp pháp của cơ sở giáo dục đại học để đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ ở cơ sở giáo dục đại học.
6. Hằng năm, dành tối thiểu 3% kinh phí từ nguồn thu học phí của cơ sở giáo dục đại học để cho sinh viên và người học hoạt động nghiên cứu khoa học.
1. Được tự chủ quyết định việc đào tạo, tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên, cán bộ quản lý khoa học và công nghệ trong cơ sở giáo dục đại học.
2. Được tự chủ quyết định hạng mục đầu tư trong tổng số vốn đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ được giao.
3. Được tự chủ quyết định sử dụng cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, trang thiết bị được đầu tư để phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và làm dịch vụ khoa học và công nghệ.
1. Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với hoạt động đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp dự toán ngân sách hàng năm cho đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cân đối, bố trí ngân sách nhà nước hàng năm cho đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học.
1. Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc gửi Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học do Bộ, ngành, địa phương quản lý.
3. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm đối với hoạt động đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học do Bộ, ngành, địa phương quản lý.
4. Báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển tiềm lực và khuyến khích hoạt động khoa học và công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học do Bộ, ngành, địa phương quản lý, gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 20 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, theo dõi.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2014.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 99/2014/ND-CP |
Hanoi, October 25, 2014 |
DECREE
ON INVESTMENT TO DEVELOP SCIENCE AND TECHNOLOGY POTENTIAL OF, AND ENCOURAGEMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ACTIVITIES IN, HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 18, 2012 Law on Higher Education;
Pursuant to the June 18, 2013 Law on Science and Technology;
At the proposal of the Minister of Education and Training,
The Government promulgates the Decree on investment to develop science and technology potential of, and encouragement of science and technology activities in, higher education institutions.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope of regulation
This Decree details Clause 1, Article 42 of the Law on Higher Education on investment to develop science and technology potential of, and encouragement of science and technology activities in, higher education institutions.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to universities, academies and colleges (below referred to as higher education institutions); scientific research institutes within their assigned task of doctoral training; and domestic and overseas organizations and individuals engaged in investment to develop science and technology potential of, and encouragement of science and technology activities in, higher education institutions.
Article 3. Interpretation of terms
In this document, the terms and phrases below are construed as follows:
1. Science and technology potential includes human resources engaged in science and technology; intellectual property; physical foundations, laboratories, equipment and facilities; and financial sources for the performance of science and technology tasks.
2. Science and technology activities in higher education institutions means activities of scientific research, technological research, testing, development and application, science and technology services and promotion of innovations and other creative activities for science and technology development.
3. Leading scientist means a scientist who satisfies the criteria prescribed in Article 15 of the Government’s Decree No. 40/2014/ND-CP of May 12, 2014, on employment and promotion of persons engaged in science and technology activities.
4. Talented young scientist means a scientist who satisfies the criteria prescribed in Article 23 of the Government’s Decree No. 40/2014/ND-CP of May 12, 2014, on employment and promotion of persons engaged in science and technology activities.
Chapter II
INVESTMENT IN DEVELOPMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY POTENTIAL OF HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Article 4. Investment contents
1. Development of human resources engaged in science and technology in higher education institutions, covering:
a/ Training and retraining of science and technology trainers, researchers and administrators;
b/ Formation and development of strong research groups, leading scientists and talented young scientists.
2. Development of physical foundations at higher education institutions, covering:
a/ Building of national key laboratories, specialized laboratories and interdisciplinary laboratories to be modem and synchronous;
b/ Building of systems of science and technology libraries, journals, information technology infrastructure and database;
c/ Purchase of intellectual property and copyright for access to foreign science and technology databases;
d/ Purchase, support for transfer and import of foreign technologies in accordance with law.
3. Expenditures on science and technology activities at higher education institutions, covering:
a/ Performance of science and technology tasks at all levels;
b/ Organization of domestic and international science conferences and seminars;
c/ Funding of the publication of articles on recognized international scientific journals;
d/ Funding for professors who are permanent lecturers, leading scientists and talented young scientists to attend domestic and international science conferences and seminars;
dd/ Funding of the commercialization of scientific research outcomes and technological development, incubation and renovation.
Article 5. Investment requirements
Investment in the development of science and technology potential of higher education institutions must meet the following requirements:
1. To conform with science and technology development strategies and orientations of the country and higher education institutions.
2. To match the state budget capacity and other lawful income sources of higher education institutions.
3. To have focuses and priorities, to be effective, to target end products.
4. To be public, transparent and lawful.
Article 6. Entities prioritized for investment
1. Higher education institutions with strong potential for human resources engaged in research and application, key universities.
2. Higher education institutions based in areas with exceptional socio-economic difficulties which play an important role in human resource training and technology research and transfer for socio-economic development in the areas.
3. Higher education institutions which meet the conditions prescribed in Article 7 of this Decree; and have research programs on national products or of research priority of the State.
Article 7. Investment priority conditions
A higher education institution shall be prioritized for investment when it meets the following conditions:
1. It has strong potential for human resources engaged in research and strong research groups and its ratio of doctors to lecturers reaches 25% or higher.
2. It has effectively fulfilled annual science and technology tasks on schedule; its results of science and technology activities are rated good for 3 consecutive years.
3. It has science and technology enterprises or scientific research centers which have many research outcomes applied to production and life, bringing in high socio-economic effectiveness.
4. It has effectively carried out international cooperation in science and technology and has many projects published on recognized international scientific journals.
Article 8. Investment funding sources
Funding sources for investment to develop science and technology potential of higher education institutions include:
1. State budget funds.
2. Lawful income sources of higher education institutions.
3. Science and technology development funds of the country, ministries, sectors and enterprises.
4. Capital of domestic and overseas organizations and individuals.
5. Other lawful funding sources.
Article 9. Investment approval
1. Under their assigned plans, higher education institutions shall annually formulate investment projects to develop their science and technology potential and submit them to competent authorities for approval.
2. Ministries, sectors and provincial-level People’s Committees shall approve investment projects to develop science and technology potential of their attached higher education institutions in accordance with law.
Chapter III
ENCOURAGEMENT OF SCIENCE AND TECHNOLOGY ACTIVITIES IN HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Article 10. Encouragement for lecturers to conduct scientific research
1. Lecturers in higher education institutions are entitled to the following incentives and support:
a/ Personal income tax incentives for incomes from contracts on scientific research and technological development in prioritized and key fields and contracts performed in mountainous, deep-lying or exceptionally difficult areas as prescribed by law;
b/ Monetary bonus not exceeding 30 times the common basic salary level for having an article published in an international scientific journal on the ISI (Institute of Science Index), SCI (Science Citation Index) or SCIE (Science Citation Index Expanded). These bonuses shall be awarded from funds for non-business science and technology activities allocated to higher education institutions;
c/ Funding of 50% of the copyright registration fee, which shall be taken from funds for non-business science and technology activities allocated to higher education institutions;
d/ Being regarded as having twenty hours of theoretical lecturing, if having an article published in a level-1 scientific journal on the list of the State Council for Professor Title.
2. Lecturers who are leading scientists in higher education institutions are entitled to the incentive and support policies prescribed in the Government’s Decree No. 40/2014/ND-CP of May 12, 2014, on employment and promotion of persons engaged in science and technology activities.
3. Professors who are permanent lecturers in higher education institutions are entitled to the following incentives and support:
a/ To form excellent research groups in their professional fields and receive funds for the operation of these groups, which shall be taken from funds for non-business science and technology activities;
b/ To be funded for participation in domestic and international science conferences and seminars in their professional fields at most twice a year, which shall be taken from funds for non-business science and technology activities allocated to higher education institutions;
c/ To be prioritized to take charge of ministerial-level science and technology tasks associated with doctoral training with end product-based package funds.
4. Lecturers who are talented young scientists in higher education institutions are entitled to the incentive and support policies prescribed in the Government’s Decree No. 40/2014/ ND-CP of May 12, 2014, on employment and promotion of persons engaged in science and technology activities, and other incentives and support as follows:
a/ To be prioritized for study at home and abroad to raise their professional qualifications;
b/ To be given conditions to participate in scientific research for promotion, development and orientation of their research expertise. To be prioritized to perform potential science and technology tasks with end product-based package funds;
c/ To receive funding support for participation in domestic and international science conferences and seminars in their professional fields, which shall be taken from funds for nonbusiness science and technology activities allocated to higher education institutions;
d/ To receive funding support for use of national key laboratories, specialized laboratories and interdisciplinary laboratories to perform science and technology tasks, unless such funding has been estimated in the funds for performance of these tasks.
Article 11. Encouragement of enterprises, organizations and individuals to develop science and technology potential and carry out science and technology activities
1. Enterprises, organizations and individuals are entitled to exemption from or reduction of enterprise income tax, personal income tax and import duty in accordance with the tax laws when:
a/ Investing pre-tax or post-tax profits to develop science and technology potential of higher education institutions;
b/ Investing pre-tax or post-tax incomes to develop science and technology potential of higher education institutions;
c/ Importing equipment, facilities, machinery and raw materials to develop science and technology potential of higher education institutions;
d/ Receiving technology transfer from higher education institutions;
dd/ Applying scientific research outcomes of higher education institutions for technological development and renovation.
2. The State shall recognize and protect asset ownership rights, investment capital, incomes and other lawful rights and interests of enterprises, organizations and individuals that invest in developing science and technology potential and encouraging science and technology activities in higher education institutions.
Chapter IV
RESPONSIBILITIES AND POWERS OF INVESTED HIGHER EDUCATION INSTITUTIONS
Article 12. Responsibilities of higher education institutions
1. To work out plans and projects on, and raise funds for, investment to develop science and technology potential and encourage science and technology activities in higher education institutions.
2. To create favorable conditions for enterprises, organizations and individuals to participate in activities to develop science and technology potential and encourage science and technology activities in higher education institutions.
3. To provide 20% counterpart fund for invested science and technology potential development projects.
4. To ensure the proper and effective use of investment capital; to take responsibility before law for violations in the investment to develop science and technology potential of higher education institutions.
5. To annually set aside at least 5% of their lawful incomes for development of science and technology potential and encouragement of science and technology activities in higher education institutions.
6. To annually set aside at least 3% of their collected tuition fees for scientific research activities of students and learners.
Article 13. Powers of higher education institutions
1. To decide on training, recruitment, employment and treatment of science and technology lecturers, researchers and administrators in their institutions.
2. To decide on the investment portfolio within the assigned investment funds for science and technology potential development.
3. To decide on the use of invested physical foundations, laboratories, equipment and facilities for training, scientific research, technology transfer and science and technology service provision.
Chapter V
ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION
Article 14. Responsibilities of the Ministry of Education and Training
1. To annually estimate funds for investment to develop science and technology potential and encouragement of science and technology activities in its higher education institutions and send them to the Ministry of Science and Technology for summarization and submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.
2. To guide and support investors in the implementation of investment projects to develop science and technology potential and encourage science and technology activities in its higher education institutions.
3. To inspect, supervise and evaluate results of, settle complaints and denunciations about, commend, and handle violations in, investment activities to develop science and technology potential and encourage science and technology activities in its higher education institutions.
Article 15. Responsibilities of the Ministry of Science and Technology
To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, summarizing annual budget estimates for investment to develop science and technology potential and encourage science and technology activities in higher education institutions and submit them to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.
Article 16. Responsibilities of the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance
To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and provincial-level People’s Committees in, balancing and allocating annual budget funds for investment to develop science and technology potential and encouragement of science and technology activities in higher education institutions.
Article 17. Responsibilities of ministries, sectors and provincial-level People’s Committees
1. To annually estimate funds for investment to develop science and technology potential and encouragement of science and technology activities in higher education institutions under their management and send them to the Ministry of Science and Technology for summarization and submission to the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance.
2. To guide and support investors in the implementation of investment projects to develop science and technology potential and encourage science and technology activities in higher education institutions under their management.
3. To inspect, supervise and evaluate results of, settle complaints and denunciations about, commend, and handle violations in, investment activities to develop science and technology potential and encourage science and technology activities in higher education institutions under their management.
4. Before November 20 every year, to send reports on the implementation of investment projects to develop science and technology potential and encourage science and technology activities in higher education institutions under their management to the Ministry of Education and Training and the Ministry of Science and Technology for summarization and monitoring.
Chapter VI
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 18. Effect
This Decree takes effect on December 15, 2014.
Article 19. Implementation responsibilities
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees and related organizations and persons shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |