Chương III Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp: Chính sách ưu đãi, hỗ trợ
Số hiệu: | 98/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 05/07/2018 | Ngày hiệu lực: | 20/08/2018 |
Ngày công báo: | 25/07/2018 | Số công báo: | Từ số 801 đến số 802 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mức hỗ trợ liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Ngày 05/7/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Theo đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ:
- Chủ trì liên kết: 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 300 triệu đồng.
- Dự án liên kết: 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết, tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.
Ngoài phần hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết, các bên tham gia liên kết còn được hỗ trợ thực hiện:
- Xây dựng mô hình khuyến nông;
- Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã;
- Tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi…
Nghị định 98/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 20/8/2018 và bãi bỏ Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013.
Văn bản tiếng việt
1. Chủ trì liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% chi phí tư vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 300 triệu đồng, bao gồm tư vấn, nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường.
2. Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các kế hoạch, chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác.
1. Dự án liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ 30% vốn đầu tư máy móc trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: nhà xưởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo các kế hoạch, chương trình, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu tái cơ cấu kinh tế nông nghiệp và phòng chống giảm nhẹ thiên tai, ổn định đời sống dân cư và nguồn vốn từ các chương trình, dự án hợp pháp khác.
1. Ngoài phần hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết quy định tại khoản 2 Điều 8, các bên tham gia liên kết được ngân sách nhà nước hỗ trợ để thực hiện các nội dung sau:
a) Xây dựng mô hình khuyến nông;
b) Đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường;
c) Hỗ trợ giống, vật tư, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03 chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã;
d) Ngân sách hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi.
2. Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định của các chương trình, dự án về khuyến nông; chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đối với hợp tác xã và nguồn vốn từ các chương trình, dự án hợp pháp khác.
3. Nguồn kinh phí, mức hỗ trợ và cơ chế hỗ trợ quy định tại các điểm c, d khoản 1 Điều này, thực hiện theo quy định của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và nguồn vốn từ các chương trình, dự án hợp pháp khác.
1. Đối với mỗi loại hình liên kết quy định tại Điều 4 Nghị định này, các bên tham gia liên kết ở nội dung nào thì được hưởng chính sách hỗ trợ ở nội dung đó. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các nội dung liên kết theo hợp đồng, dự án liên kết để quyết định hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này.
2. Mỗi bên tham gia liên kết được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ mà bên đó thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, dự án liên kết.
3. Trường hợp cùng một thời điểm, nội dung có nhiều chính sách ưu đãi, hỗ trợ khác nhau (kể cả từ các chương trình, dự án khác), đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng chính sách ưu đãi, hỗ trợ có lợi nhất.
4. Ngoài nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, các địa phương chủ động cân đối bổ sung ngân sách địa phương, lồng ghép các chương trình, dự án để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
5. Nhà nước khuyến khích các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác để thúc đẩy liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Các bên tham gia liên kết được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
3. Liên kết đảm bảo ổn định:
a) Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 01 năm trở lên, thời gian liên kết tối thiểu là 05 năm;
b) Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01 năm, thời gian liên kết tối thiểu là 03 năm.
4. Dự án liên kết hoặc kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ liên kết
a) Đơn đề nghị của chủ trì liên kết (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Dự án liên kết (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) hoặc kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
c) Bản thỏa thuận cử đơn vị chủ trì liên kết (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) đối với trường hợp các doanh nghiệp, hợp tác xã ký hợp đồng liên kết với nhau;
d) Bản sao chụp các chứng nhận hoặc bản cam kết về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường; hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
đ) Bản sao chụp hợp đồng liên kết.
2. Trình tự thủ tục
a) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt hỗ trợ dự án liên kết: Chủ trì liên kết gửi 01 bộ hồ sơ tới Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sau khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này từ chủ trì liên kết, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định hồ sơ. Hội đồng thẩm định gồm lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên là đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở ngành liên quan và lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện có liên quan. Trong thời hạn 15 ngày làm việc sau khi nhận được hồ sơ, Hội đồng tổ chức thẩm định, nếu hồ sơ đủ điều kiện thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét phê duyệt. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi thẩm định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo và nêu rõ lý do cho chủ trì liên kết được biết. Trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi nhận được tờ trình của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định phê duyệt hỗ trợ dự án liên kết;
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hỗ trợ liên kết, giao Phòng Nông nghiệp (hoặc Phòng Kinh tế) thực hiện theo trình tự thủ tục quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Article 7. Subsidies on hiring consultants
1. A linkage leader may receive a subsidy as 100% of cost of hiring consultants for establishing a linkage, including consultancy for formulating linkage contract, linkage project, business, production and market development plans, provided it shall not exceed VND 300 million.
2. Funding, specific amounts and mechanism for getting subsidies specified in Clause 1 of this Article shall conform to plans, programs and projects of the National target program for building new-style rural areas, and other programs and projects.
Article 8. Subsidies on infrastructure
1. A linkage project may be eligible for getting a subsidy from state budget as 30% of total investment in machinery, equipment and construction of infrastructural facilities serving the linkage, including workshops, warehouses or yards serving the production, preparation, storage, processing and consumption of agricultural products. Total subsidy shall not exceed VND 10 billion. 2. Funding and specific amounts of subsidies specified in Clause 1 of this Article shall conform to plans, programs and projects of the National target program for building new-style rural areas, the National target program for agricultural restructuring, disaster preparedness and mitigation, and community living stabilization, and other programs and projects.
Article 9. Subsidies on agricultural extension, training, breeds, materials, packaging and labeling
1. In addition to subsidies on construction of infrastructural facilities serving the linkage as prescribed in Clause 2 Article 8, the participants in a linkage may get subsidies from state budget for performing the following contents:
a) Establishing agricultural extension model;
b) Providing vocational training, technical training, training in managing skills, production techniques, capacity for managing contracts, value chains and market development;
c) Subsidies on breeds, materials, packaging and labeling of agricultural products for not more than 03 crops or 03 production cycles through concentrated services of a cooperative;
d) State budget gives a subsidy equal to 40% of cost of transfer and application of advanced techniques, and uniform chain-based application of technical process and quality management.
2. Funding, specific amounts and mechanism for getting subsidies as specified in Point a, Point b Clause 1 of this Article shall conform to programs and projects on agricultural extension; vocational training programs in agriculture for unskilled workers; policies on personnel training of cooperatives, and other programs and projects.
3. Funding, specific amounts and mechanism for getting subsidies specified in Points c, d Clause 1 of this Article shall conform to the National target program for building new-style rural areas, and other programs and projects.
Article 10. Rules for giving incentives and subsidies
1. With regard to each linkage type specified in Article 4 herein, the participants in a linkage may apply for subsidies for their responsible contents. Regulatory authorities shall make decisions on grant of subsidies according to the contents of a linkage contract or project as regulated in this Decree.
2. Each participant in a linkage is eligible for getting subsidies for the contents performed by that participant according to the linkage contract or project.
3. In case the work content is eligible for different subsidy policies from different programs and projects, the policy beneficiary may choose to apply the most advantageous one.
4. Apart from funding derived from the central-government budget, each local government should proactively consider allocating funding from its own budget and combine linkage projects with other programs and projects for implementing incentive policy for development of linkages in production and consumption of agricultural products in accordance with regulations herein.
5. The Government encourages using other legal sources of funding to develop linkages in production and consumption of agricultural products.
Article 11. Eligibility requirements for subsidies
The participants in a linkage must satisfy all of the following requirements:
1. The linkage is conformable with the local socio – economic development plan.
2. There is a certification of compliance or a commitment to comply with law regulations on product quality, foods safety, disease-free status and environmental protection.
3. The stability of a linkage must be ensured:
a) With regard to agricultural products with an agricultural or production cycle of 01 year and above, the linkage period must be at least 05 years;
b) With regard to agricultural products with an agricultural or production cycle of less than 01 year, the linkage period must be at least 03 years.
4. The linkage project or the proposal for subsidies for the linkage has been given approval by a competent authority.
Article 12. Application and procedures for getting subsidies
1. Application for subsidies for the linkage:
a) The written request made by the linkage leader (according to Form No. 01 stated in the Appendix enclosed herewith);
b) The linkage project (made according to Form No. 02 stated in the Appendix enclosed herewith) or the proposal for subsidies for the linkage (made according to Form No. 03 stated in the Appendix enclosed herewith);
c) The agreement on appointment of linkage leader (made according to Form No. 04 stated in the Appendix enclosed herewith) if a linkage contract is entered inter between enterprises and/or cooperatives;
d) The copies of certificates or statements of product quality, foods safety, disease-free status and environmental protection; or commitments to comply with law regulations on these contents (made according to Form No. 05 stated in the Appendix enclosed herewith);
dd) The copy of the linkage contract.
2. Procedures for subsidies:
a) In case of subsidy for a linkage project approved by a Provincial-level People's Committee: The linkage leader shall send an application to the Provincial-level Department of Agriculture and Rural Development. Upon the receipt of adequate documents as prescribed in Clause 1 of this Article, the Provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall establish an appraisal council to verify the application. An appraisal council is comprised of a chairperson who is a leader of the Provincial-level Department of Agriculture and Rural Development, and its members who are representatives of the Provincial-level Department of Agriculture and Rural Development, the Provincial-level Department of Finance, and relevant authorities, and leaders of District-level People’s Committees. Within 15 working days from the receipt of a valid application, the appraisal council shall appraise and verify the received application. If an application is satisfactory, the Provincial-level Department of Agriculture and Rural Development shall submit a report requesting the Provincial-level People's Committee to consider giving approval. If an application is unsatisfactory, the Provincial-level Department of Agriculture and Rural Development must, within 10 working days from the appraising date, give a written notification, indicating reasons thereof, to the linkage leader. Within 10 working days from the receipt of report from the Provincial-level Department of Agriculture and Rural Development, the Provincial-level People's Committee shall make decision on grant of subsidies for the linkage project;
b) In case a District-level People’s Committee takes charge of approving subsidies for linkages, District-level Division of Agriculture (or District-level Economic Division) is assigned to carry out the procedures specified in Point a Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực