Chương IV Nghị định 97/2015/NĐ-CP: Đánh giá và bồi dưỡng kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp
Số hiệu: | 97/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 05/12/2015 |
Ngày công báo: | 30/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1073 đến số 1074 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
31/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 97/2015/NĐ-CP về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty TNHH MTV mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ với các nội dung chính: đánh giá, kiêm nhiệm, bổ nhiệm, miễn nhiệm người quản lý doanh nghiệp, thôi việc, nghỉ hưu … được ban hành ngày 19/10/2015.
-
Thẩm quyền quyết định và thẩm định các nội dung quản lý người quản lý doanh nghiệp
Nghị định 97 quy định thẩm quyền của Bộ quản lý ngành
- Quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh quản lý DNNN, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển người giữ chức danh, chức vụ tại DNNN, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với: thành viên Hội đồng thành viên tập đoàn; Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty; thành viên Hội đồng thành viên tổng công ty hoặc công ty Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Kiểm soát viên chuyên ngành tập đoàn, Kiểm soát viên tổng công ty, công ty thuộc Bộ quản lý ngành.
-
Kiêm nhiệm đối với chức danh, chức vụ quản lý doanh nghiệp nhà nước
Quy định về kiêm nhiệm đối với chức danh Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc tại Nghị định số 97/2015 như sau:
- Người được bổ nhiệm giữ chức danh Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc trong DNNN không là cán bộ, công chức, viên chức;
Theo Nghị định 97, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được bổ nhiệm giữ chức danh quản lý DNNN thì phải có quyết định thuyên chuyển, điều động công tác (đối với cán bộ, công chức) hoặc phải chấm dứt hợp đồng làm việc (đối với viên chức).
- Nghị định 97/2015/NĐ-CP còn quy định người được bổ nhiệm quản lý doanh nghiệp nhà nước làm chủ sở hữu không được kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp khác.
-
Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại người quản lý doanh nghiệp
Điều kiện bổ nhiệm chức danh quản lý theo Nghị định 97
- Đạt tiêu chuẩn người giữ chức danh, chức vụ chung của Đảng, Nhà nước, của chức danh quản lý doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền ban hành.
- Được quy hoạch cho chức danh quản lý DNNN bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự tại chỗ hoặc được quy hoạch vào chức danh tương đương đối với nguồn nhân sự từ nơi khác.
- Nghị định 97/2015 quy định người được bổ nhiệm phải có đủ hồ sơ cá nhân được thẩm định, xác minh, xác nhận.
- Trong độ tuổi bổ nhiệm chức danh quản lý DN Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
+ Phải đủ tuổi (tính theo tháng) để công tác được ít nhất 01 nhiệm kỳ tính đến ngày cấp có thẩm quyền ký bổ nhiệm.
+ Trường hợp người quản lý doanh nghiệp do nhu cầu công tác mà giữ chức vụ mới tương đương hoặc thấp hơn chức vụ quản lý doanh nghiệp Nhà nước sở hữu đang giữ thì không tính tuổi bổ nhiệm tại Điểm a Khoản 4 Điều 27 Nghị định số 97.
+ Trường hợp người quản lý doanh nghiệp bị đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách đến hạ bậc lương hoặc bị miễn nhiệm hoặc từ chức, sau 01 năm kể từ ngày bị đánh giá hoặc ngày quyết định kỷ luật, từ chức, miễn nhiệm có hiệu lực thi hành, nếu được xem xét bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý thì điều kiện về tuổi bổ nhiệm thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 27 Nghị định 97/2015.
- Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý DNNN do cơ quan y tế chứng nhận. Thời điểm chứng nhận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ không quá 06 tháng.
- Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định pháp luật.
- Người được bổ nhiệm chức danh, chức vụ tại DNNN không đang thi hành kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên; không đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử.
- Trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm đang trong thời gian thanh tra, kiểm tra thì cấp có thẩm quyền quyết bổ nhiệm trao đổi với trưởng đoàn thanh tra, kiểm tra trước khi bổ nhiệm làm quản lý DNNN.
- Ngoài ra, Nghị định 97/2015/NĐ-CP quy định việc bổ nhiệm Kiểm soát viên, Kế toán trưởng còn phải tuân theo các quy định pháp luật liên quan.
Nghị định 97 còn quy định về Quy hoạch; Từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển người giữ chức danh quản lý tại Doanh nghiệp Nhà nước sở hữu; Đánh giá và bồi dường kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp; Khen thưởng, kỷ luật; Thôi việc, nghỉ hưu và quản lý hồ sơ người quản lý doanh nghiệp. Nghị định số 97 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 05/12/2015 và thay thế Nghị định 66/2011/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Căn cứ đánh giá bao gồm:
1. Điều lệ của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
2. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật;
3. Kế hoạch công tác năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Việc đánh giá người quản lý doanh nghiệp được thực hiện hàng năm ngay sau khi doanh nghiệp công khai báo cáo tài chính năm theo quy định và trước khi thực hiện quy trình quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với người quản lý doanh nghiệp.
1. Thẩm quyền đánh giá
a) Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đánh giá Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên chuyên ngành.
b) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty đánh giá Tổng giám đốc, Giám đốc.
c) Tổng giám đốc, Giám đốc đánh giá người quản lý doanh nghiệp khác theo phân cấp thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của người đánh giá
Người được giao thẩm quyền đánh giá người quản lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về quyết định đánh giá của mình.
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch năm hoặc nhiệm kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gồm:
a) Kết quả việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao;
b) Kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
2. Kết quả giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động của cơ quan có thẩm quyền đối với tập đoàn, tổng công ty, công ty theo quy định của pháp luật.
3. Việc thực hiện Điều lệ của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
4. Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
5. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.
6. Năng lực lãnh đạo, quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
7. Tham gia các hoạt động do chủ sở hữu, tập đoàn, tổng công ty, công ty tổ chức.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hàng năm và được phân loại theo 03 mức độ: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
1. Doanh nghiệp hoàn thành trên 90% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan;
2. Luôn gương mẫu, chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; điều lệ, nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
3. Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có lối sống lành mạnh; lề lối làm việc chuẩn mực;
4. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao;
5. Tham gia ít nhất 01 hoạt động xã hội do chủ sở hữu, tập đoàn, tổng công ty, công ty tổ chức.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí sau:
1. Các tiêu chí được quy định tại Khoản 2, 3 và 5 Điều 15 Nghị định này;
2. Doanh nghiệp hoàn thành từ 70% đến 90% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc do nguyên nhân khách quan;
3. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Người quản lý doanh nghiệp được đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ khi vi phạm một trong các tiêu chí sau:
1. Doanh nghiệp hoàn thành dưới 70% nhiệm vụ được giao theo chương trình, kế hoạch công tác năm;
2. Lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành một trong các đơn vị thành viên hoặc lĩnh vực được giao phụ trách không hoàn thành các nhiệm vụ được giao;
3. Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bị cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định;
4. Vi phạm điều lệ, nội quy, quy chế của tập đoàn, tổng công ty, công ty;
5. Để xảy ra mất đoàn kết trong tập đoàn, tổng công ty, công ty hoặc các đơn vị thành viên được giao phụ trách.
1. Người quản lý doanh nghiệp viết bản tự nhận xét theo nội dung, tiêu chí đánh giá và tự nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Điều 13, 14, 15, 16 và 17 Nghị định này; trình bày tại cuộc họp Hội đồng thành viên để Hội đồng thành viên tham gia ý kiến hoặc gửi Chủ tịch công ty.
2. Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty lấy ý kiến đánh giá bằng văn bản của cấp ủy cùng cấp đối với từng người quản lý doanh nghiệp.
3. Hội đồng thành viên họp thông báo ý kiến của cấp ủy, thảo luận và thống nhất đánh giá, phân loại người quản lý doanh nghiệp theo các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
4. Chủ tịch công ty tham khảo ý kiến của cấp ủy, quyết định đánh giá, phân loại người quản lý doanh nghiệp theo các mức: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.
5. Biên bản tham gia ý kiến của các thành viên Hội đồng thành viên và cấp ủy cùng cấp đối với người quản lý doanh nghiệp là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên được gửi đến Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét đánh giá, phân loại.
6. Đối với Kiểm soát viên, bản tự nhận xét gửi Bộ trưởng Bộ quản lý ngành hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
7. Kết quả đánh giá, phân loại được lưu vào hồ sơ và thông báo đến người quản lý doanh nghiệp.
1. Việc bồi dưỡng kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào vị trí, tiêu chuẩn chức danh của người quản lý doanh nghiệp và quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của tập đoàn, tổng công ty, công ty.
2. Kết quả học tập, bồi dưỡng kiến thức của người quản lý doanh nghiệp được công nhận là một nhiệm vụ được giao và được xem xét để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm.
3. Người quản lý doanh nghiệp trong thời gian tham gia bồi dưỡng kiến thức được hưởng nguyên lương; thời gian bồi dưỡng kiến thức được tính vào thời gian công tác liên tục, thời hạn xét nâng bậc lương và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.
4. Người quản lý doanh nghiệp được cử tham gia bồi dưỡng kiến thức bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc nguồn tài chính của doanh nghiệp nếu tự ý bỏ học, thôi việc hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc thì phải đền bù chi phí bồi dưỡng kiến thức theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Nội vụ quy định nội dung, thời gian, hình thức bồi dưỡng kiến thức đối với người quản lý doanh nghiệp theo từng chức danh.