Chương III Nghị định 96/2018/NĐ-CP: Hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
Số hiệu: | 96/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 17/07/2018 | Số công báo: | Từ số 783 đến số 784 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những đối tượng được hỗ trợ giá dịch vụ công ích thủy lợi
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Theo đó:
- Hỗ trợ 100% tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ đối với:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất lương thực;
+ Hộ gia đình, cá nhân nghèo theo quy định của Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức để trồng rau, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản,…
+ Hộ gia đình, cá nhân làm nông trường viên đã nhận đất trong hạn mức giao khoán ổn định của công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp;
- Hỗ trợ 100% tiền sản phẩm, dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tiêu, thoát nước khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị.
Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất cây lương thực bao gồm:
a) Toàn bộ diện tích giao để sản xuất cây lương thực, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất;
b) Toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm. Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.
2. Hộ gia đình, cá nhân nghèo theo quy định được Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp.
3. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm muối.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức để trồng rau, màu, mạ; cây công nghiệp dài ngày, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông; cây ăn quả; hoa; cây dược liệu; nuôi trồng thủy sản (trừ nuôi trồng tại hồ, đập, sông, suối, đầm...); chăn nuôi.
5. Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên đã nhận đất trong hạn mức được giao khoán ổn định của công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp (nông, lâm trường quốc doanh) để sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tiêu, thoát nước khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị.
7. Tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt tại địa bàn.
1. Hỗ trợ 100% tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 11 Nghị định này:
a) Căn cứ giá cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính quy định theo thẩm quyền;
b) Tính từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi giữa tổ chức, cá nhân cung cấp và tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ đến vị trí công trình thủy lợi đầu mối ở vị trí khởi đầu. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định tại Điều 33 Luật Thủy lợi;
c) Các khoản chi phí từ điểm giao nhận sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đến khu đất canh tác thuộc trách nhiệm các tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi.
2. Hỗ trợ 100% tiền sản phẩm, dịch vụ đối với đối tượng quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định này theo mức giá cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định, trên cơ sở giá tối đa do Bộ Tài chính quy định theo thẩm quyền.
3. Hỗ trợ kinh phí cho các đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 11 Nghị định này căn cứ theo khối lượng công việc, nhiệm vụ thực tế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt và khả năng chi trả của ngân sách địa phương để xác định mức hỗ trợ cụ thể.
4. Mức hỗ trợ được thực hiện theo nguyên tắc một diện tích; một biện pháp tưới nước, tiêu nước; một mét khối; một nội dung công việc theo giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và trong điều kiện thời tiết bình thường.
5. Các đối tượng không được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi phải nộp tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định.
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho các đối tượng quy định tại Điều 11 Nghị định này theo hình thức chi trả trực tiếp cho các cho các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Thủy lợi trên cơ sở nghiệm thu diện tích, khối lượng, biện pháp, tưới tiêu theo giá cụ thể.
a) Ngân sách trung ương chi trả kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trung ương.
b) Ngân sách địa phương chi trả kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi cho các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi địa phương.
2. Các địa phương sử dụng ngân sách địa phương và nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương (nếu có) để hỗ trợ các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương. Ngân sách trung ương hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
1. Tổ chức khai thác công trình thủy lợi làm nhiệm vụ cấp, tưới tiêu nước ngoài phần kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được nhà nước chi trả còn được hưởng các khoản hỗ trợ kinh phí bảo trì (trừ trường hợp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo phương thức đấu thầu và đã tính trong giá dự thầu) và các khoản hỗ trợ tài chính khác theo quy định của pháp luật căn cứ vào khả năng ngân sách từng cấp. Việc cấp phát và thanh quyết toán các khoản hỗ trợ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
2. Ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ tài chính cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương.
3. Ngân sách địa phương thực hiện hỗ trợ tài chính cho các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương. Trong trường hợp ngân sách địa phương khó khăn, căn cứ vào khả năng của ngân sách trung ương thực hiện hỗ trợ ngân sách địa phương theo quy định tại Luật ngân sách nhà nước.
1. Việc lập dự toán và giao dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Cơ sở lập dự toán: căn cứ vào khối lượng công việc, diện tích (ha), khối lượng (m3), định mức kinh tế kỹ thuật, giá, mức hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của cơ quan có thẩm quyền.
Xác định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:
Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi căn cứ vào bản đồ giải thửa, hình thức cấp nước, tưới nước, tiêu nước, hợp đồng cấp nước, tưới nước, tiêu nước giữa Tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi với các Hộ dùng nước (bao gồm: Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc doanh nghiệp, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường hoặc ký trực tiếp với các hộ gia đình, cá nhân) phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã để lập bảng kê đối tượng và diện tích đất được tưới nước, tiêu nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận;
Trường hợp hộ dùng nước được xác định là Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc doanh nghiệp, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường thì phải có bảng danh sách các hộ gia đình, diện tích đất của từng hộ gia đình kèm theo; Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi đối tượng được hỗ trợ cư trú chịu trách nhiệm kiểm tra, rà soát và xác nhận diện tích được hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Việc xác định diện tích đất được hỗ trợ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi dựa trên diện tích đất được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt năm trước và dự kiến phần diện tích tăng, giảm do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp và trình (nếu có).
3. Tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:
a) Phòng chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp cấp huyện tổng hợp dự toán của các đơn vị thuộc cấp huyện quản lý gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện rà soát, tổng hợp vào dự toán chi ngân sách cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra và gửi về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trong dự toán ngân sách địa phương;
b) Đối với các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý một phần công trình nằm trong lưu vực hệ thống công trình thủy lợi do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ chịu trách nhiệm tổng hợp chung và gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp chung;
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi thuộc cấp tỉnh quản lý vào dự toán chi ngân sách địa phương;
d) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp dự toán của tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trong dự toán chi ngân sách trung ương.
1. Thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi trung ương;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khối lượng công việc, diện tích, khối lượng nước được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi địa phương.
2. Hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:
- Bảng kê có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với đối tượng, công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
- Tờ trình đề nghị phê duyệt khối lượng công việc, diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
3. Trường hợp công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi và tổ chức thủy lợi cơ sở cùng quản lý một công trình thủy lợi mà ở đó công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi làm nhiệm vụ tạo nguồn thì công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi ký hợp đồng với các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý một phần công trình trong hệ thống công trình làm cơ sở thanh toán kinh phí hỗ trợ.
4. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức giao nhiệm vụ
a) Căn cứ vào dự toán ngân sách được duyệt và dự toán của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi, cơ quan tài chính cấp kinh phí cho tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi 02 lần trong năm, đầu quý I cấp 60% tổng kinh phí và đầu quý III cấp 40% kinh phí còn lại trên cơ sở báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm, dự kiến thực hiện 6 tháng cuối năm và ước thực hiện kế hoạch cả năm của tổ chức khai thác công trình thủy lợi. Việc cấp phát được thực hiện bằng lệnh chi tiền.
b) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền; dự toán chi; báo cáo tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm.
c) Đối với các tổ chức khai thác công trình thủy lợi được phân cấp quản lý một phần công trình trong hệ thống lưu vực công trình thủy lợi do công ty quản lý, khai thác công trình thủy lợi quản lý, Công ty thực hiện tạm ứng và thanh toán kinh phí cho các tổ chức thủy lợi cơ sở theo hợp đồng ký giữa 02 bên. Mức tạm ứng thanh toán theo tỷ lệ mà công ty được ngân sách nhà nước tạm ứng và thanh toán.
5. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đặt hàng
a) Ngay sau khi hợp đồng đặt hàng được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 60% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận đặt hàng. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đạt 60% giá trị hợp đồng, cơ quan tài chính cấp tiếp 30% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; quyết định giao dự toán; bản sao Hợp đồng đặt hàng; báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng đặt hàng.
6. Thanh toán, cấp kinh phí đối với phương thức đấu thầu
a) Ngay sau khi hợp đồng nhận thầu được ký, cơ quan tài chính tạm ứng 50% kinh phí theo hợp đồng cho đơn vị nhận thầu. Sau khi có báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng với khối lượng đã thực hiện đạt 60% giá trị nhận thầu, cơ quan tài chính ứng tiếp 40% kinh phí theo hợp đồng, 10% kinh phí còn lại được cấp phát thanh toán sau khi hợp đồng được nghiệm thu, thanh lý. Việc cấp phát thanh toán bằng lệnh chi tiền;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phát kinh phí: Công văn đề nghị cấp phát kinh phí; bản sao Hợp đồng nhận đấu thầu, biên bản nghiệm thu khối lượng theo giá trị nhận đấu thầu, báo cáo tình hình thực hiện Hợp đồng.
1. Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật.
2. Các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi phải có đầy đủ các chứng từ để làm căn cứ thanh, quyết toán các khoản hỗ trợ tài chính (bản sao có xác nhận sao y bản chính của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi):
a) Hợp đồng cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi;
b) Biên bản nghiệm thu, thanh lý Hợp đồng sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, Trường hợp Hộ dùng nước được là Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã, tổ chức hợp tác dùng nước, giám đốc trạm trại thí nghiệm, giám đốc nông trường thì phải có bảng danh sách các hộ gia đình, diện tích đất của từng hộ gia đình kèm theo.
1. Xử lý thừa, thiếu kinh phí đối với các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi: Hàng năm, sau khi quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nếu số kinh phí được cấp lớn hơn số kinh phí được hỗ trợ theo quyết toán thì phải nộp trả ngân sách nhà nước phần chênh lệch; nếu số kinh phí được cấp thấp hơn số kinh phí được hỗ trợ theo quyết toán thì sẽ được ngân sách cấp bổ sung theo quy định.
2. Hàng năm, Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp quyết toán kinh phí hỗ trợ sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh có Quyết định phê duyệt gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính để xem xét, xử lý kinh phí thừa, thiếu theo quy định.
FINANCIAL SUPPORT FOR USE OF PUBLIC IRRIGATION PRODUCTS AND UTILITIES
Section 1. ENTITIES ELIGIBLE TO BE PROVIDED WITH FINANCIAL SUPPORT BY THE STATE AND SUBSIDIES PROVIDED BY THE STATE
Article 11. Entities and scope eligible to receive financial support for use of public irrigation products and utilities
1. Households and individuals using agricultural land for cereal production, including:
a) Total area of land allocated for cereal production, including land acquired from transfer or inheritance or donation of land use rights;
b) Total area of agricultural land used for research and experimental production purposes; area of land for annual plants on which at least one rice crop is produced during the year. The land for annual plants on which at least one rice crop is produced during the year includes (i) land which is reserved for at least one rice crop during the year or (ii) land which is reserved for growing annual plants but on which at least one rice crop is produced during the year.
2. Poor households and individuals leased out agricultural land by the State.
3. Households and individuals using land for salt production.
4. Households and individuals using agricultural land within a limit for growing vegetables and young rice; long-term industrial crops, short-term industrial crops including winter crops; fruit trees; flowers; medicinal plants; aquaculture (except for aquaculture in reservoirs, dams, rivers, streams, lagoons, etc.); husbandry.
5. Households, individuals that are plantation’s employees that have received contracted land form agriculture companies or forestry companies (agricultural or forestry plantations) for agricultural production as prescribed by law.
6. Organizations and individuals in charge of drainage of water for rural and metropolitan areas, except for urban areas.
7. Organizations and individuals in charge of flood proofing, escape and prevention, high tide control, saltwater intrusion prevention, saltwater pushback, water desalinization, counter-acidification and freshwater protection within their area.
Article 12. Subsidies for use of public irrigation products and utilities
1. 100% of fees for use of public irrigation products/utilities shall be provided to the entities specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 Article 11 of this Decree:
a) According to the specific prices decided by the Ministry of Agriculture and Rural Development and People’s Committee of the province according to the maximum prices prescribed by the Ministry of Finance within its power;
b) From the point of delivery and reception of irrigation products and services between organizations or individuals supplying irrigation products or services to central irrigation work or facility located at the starting position. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall elaborate the point of delivery and reception of irrigation products and services as prescribed in Article 33 of the Law on Irrigation;
c) Costs incurred from a point of delivery and reception of irrigation products and services to an arable field within the jurisdiction of the irrigation product/service user.
2. 100% of fees for use of products/services shall be provided to the entities specified in Clause 6 Article 11 of this Decree according to the specific prices decided by the Ministry of Agriculture and Rural Development and People’s Committee of the province according to the maximum prices prescribed by the Ministry of Finance within its power;
3. Financial support shall be provided to the entities specified in Clause 7 Article 11 of this Decree according to the volume of the tasks approved by the People’s Committee of the province and the availability of the local government budget.
4. The subsidies shall be provided according to the principle: a unit of land area, an irrigation/drainage measure, one cubic meter, one task based on the specific prices of public irrigation products/services and under normal weather condition.
5. The entities that are ineligible to receive financial support for use of public irrigation products/services shall pay fees as prescribed.
Article 13. Methods of providing financial support and obligatory expenditure of state budget
1. The state budget shall provide financial support for use of public irrigation products/utilities to the entities specified in Article 11 of this Decree by making a direct payment to the organizations and individuals operating irrigation projects as prescribed in Clause 1 Article 23 of the Law on Irrigation by commissioning area, volume, measure and irrigation/drainage according to specific prices.
a) The central government budget shall provide financial support for use of public irrigation products/utilities to the organizations and individuals operating irrigation projects under the management of the central government.
b) The local government budget shall provide financial support for use of public irrigation products/utilities to the organizations and individuals operating irrigation projects under the management of the local government.
2. Local governments shall use the local government budget and financial support provided by the central government budget (if any) to support organizations operating local irrigation projects. The central government budget shall provide financial support according to the rules for provision of targeted supports from the central government budget to local government budgets for implementing social security policies decided by the Prime Minister.
Article 14. Benefits for organizations operating irrigation projects
1. In addition to the fees for use of public irrigation products/services funded by the state , an organization operating the irrigation project that performs the task of water supply, irrigation and drainage is entitled to receive financial support for maintenance costs (except in the cases where public irrigation products/services are provided throughout the bidding process and the maintenance costs has been included in the bid price) and other subsidies as prescribed by law according to the availability of state budget at each level. The distribution, payment and settlement of subsidies shall be carried out as prescribed by the Law on State Budget.
2. The organizations operating irrigation projects under the management of the central government shall be provided with financial support from the central government budget.
3. The organizations operating irrigation projects under the management of the local government shall be provided with financial support from the local government budget. In the cases where the local government budget is not enough, the central government budget shall provide funding for the local government budget within its capacity as prescribed by the Law on State Budget.
Section 2. PROCEDURES FOR MAKING AND ASSIGNING ESTIMATE, DISTRIBUTION, PAYMENT AND SETTLEMENT OF SUBSIDIES
Article 15. Making and estimating estimate of subsidies for use of public irrigation products and utilities
1. An estimate of subsidies for use of public irrigation products and utilities shall be made and assigned in accordance with regulations of the Law on State Budget and legal documents elaborating the law.
2. Bases for making the estimate: according to volume of tasks, area (ha), volume (m3), economic - technical norm, prices, subsidies for use of public irrigation products/services of the competent authority.
Determining volume of tasks and area eligible for financial support for use of public irrigation products and utilities:
Each organization and individual operating the irrigation project shall, according to the cadastral map, methods of water supply, irrigation and drainage, and water supply, irrigation or drainage contract between the organization/individual operating the irrigation project and the water user (including People’s Committee of the commune, cooperative, water user group or director of an enterprise, experimental station or plantation or with a households or an individual), cooperate with the People's Committee of the commune to make a list of entities and land area for irrigation/drainage that are eligible for financial support for use of public irrigation product/services and take legal responsibility for confirmations;
In case the water user is the People’s Committee of the commune, cooperative, water user group, director of an enterprise, experimental station or plantation, it is required to enclose a list of households and their land area. The People’s of Committee of the district of the area where eligible entities reside shall inspect, review and decide on the area eligible for financial support and take legal responsibility for its decision.
The land area eligible for financial support for use of public irrigation products/utilities shall be decided according to the area approved by the People’s Committee of the province in the previous year and expected increase or decrease (if any) in the land area aggregated and submitted by the Department of Agriculture and Rural Development.
3. Aggregating estimates of subsidies for use of public irrigation products and utilities:
a) The agriculture department of the district shall aggregate the estimates submitted by district-affiliated units and submit them to the Department of Finance - Planning of the district, which will review and aggregate them with the district-level budget expenditure estimate, and submit it to the People’s Committee of the district, which will submit it to the Department of Finance and Department of Agriculture and Rural Development for inclusion in the local government budget estimate;
b) Regarding the internal irrigation institution that manages part of the project within a system of irrigation projects and 100% of charter capital of which is held by the state-owned single-member limited liability company, such company shall submit an aggregated estimate to the Department of Finance and Department of Agriculture and Rural Development;
b) The Department of Finance shall take charge and cooperate with the Department of Agriculture and Rural Development in aggregating the estimates submitted by organizations operating irrigation projects under the management of the province with the local government budget estimate;
d) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall aggregate the estimates submitted by organizations operating irrigation projects and submit an aggregated estimate to the Ministry of Finance for aggregation with the central government budget estimate.
Article 16. Distribution and payment of subsidies for use of public irrigation products and utilities
1. The power to determine volume of tasks and area eligible for financial support for use of public irrigation products and utilities
a) The Ministry of Agriculture and Rural Development shall decide on tasks, area and volume of water eligible for financial support for use of public irrigation products/utilities provided to the organizations operating irrigation projects under the management of the central government;
b) The People’s Committee of the province shall decide on tasks, area and volume of water eligible for financial support for use of public irrigation products/utilities provided to the organizations operating irrigation projects under the management of the local government.
2. An application for decision on volume of tasks and area eligible for financial support for use of public irrigation products and utilities includes:
- A list of entities, tasks and area eligible for financial support for use of public irrigation products and utilities certified by the People’s Committee of the district.
- An application form for approval for volume of tasks and area eligible for financial support for use of public irrigation products and utilities.
3. In the cases an irrigation project management and operation company and internal irrigation institution manage an irrigation project and the company is in charge of source generation, such company shall sign a contract with the internal irrigation institution on for management of part of the irrigation project within the irrigation project system to form a basis for payment of subsidies.
4. Payment and provision of subsidies with respect to method of assigning tasks
a) According to the approved budget estimate and estimate of the organization or individual operating the irrigation project, the finance authority shall provide subsidies for such organization/individual twice in the year. 60% of total subsidies shall be provided in the first and 40% of total subsidies shall be provided in the third quarter according to the first 6 months' report on implementation of the plan for irrigation project operation, expected plan for irrigation project operation in the late 6 months and expected annual plan for irrigation project operation of the organization operating the irrigation project. The distribution of subsidies shall be made through a payment order.
b) An application for distribution of subsidies includes an application form for distribution of subsidies; a decision on assignment of tasks issued by a competent authority; expenditure estimate; 6 months’ report on implementation of the plan.
c) Regarding the organization operating an irrigation project that is assigned to manage part of the irrigation project within the irrigation project system under the management of the irrigation project management and operation company, the company shall advance and provide subsidies to the irrigation institution under the contract between the two parties. The advance shall be given according to the advance paid by the state budget to the company.
5. Payment and provision of subsidies with respect to purchase order method
a) After the purchase order contract is signed, the finance authority shall advance 60% of subsidies under the contract to the unit receiving the purchase order. Upon receipt of a report on execution of the purchase order contract, which states that 60% of the contract value is reached, the finance authority shall advance 30% of subsidies under the contract. The remaining 10% of subsidies shall be distributed after the contract is completed. The distribution of subsidies shall be made through a payment order;
b) An application for distribution of subsidies includes an application form for distribution of subsidies; a decision on giving estimate; copy of the purchase order contract; report on execution of the purchase order contract.
6. Payment and provision of subsidies with respect to the bidding method
a) After the contract-awarding agreement is signed, the finance authority shall advance 50% of subsidies under the contract to the contractor. Upon receipt of a report on execution of contract-awarding agreement, which states that 60% of the contract value is reached, the finance authority shall advance 40% of subsidies under the contract. The remaining 10% of subsidies shall be distributed after the contract is completed. The distribution of subsidies shall be made through a payment order;
b) An application for distribution of subsidies includes an application form for distribution of subsidies; copy of the contract-awarding agreement; record on commissioning of volume according to the contract value, report on execution of the contract-awarding agreement.
Article 17. Settlement of subsidies for use of public irrigation products and utilities
1. The subsidies for use of public irrigation products and utilities shall be settled as prescribed by the Law on State Budget and legal documents elaborating the law.
2. Organizations/individuals operating the irrigation project shall provide sufficient documents which will serve as the basis for payment and settlement of subsidies (certified true copy):
a) A contract for provision and use of public irrigation products/utilities;
b) A record on completion of the contract for provision and use of public irrigation products/utilities. In case the water user is the People’s Committee of the commune, cooperative, water user group, director of an enterprise, experimental station or plantation, it is required to enclose a list of households and their land area of land.
Article 18. Handling surplus and deficit of subsidies for use of public irrigation products and utilities
1. Handling of surplus and deficit of subsidies provided for organizations operating irrigation projects: on an annual basis, after the final account of subsidies is approved by the competent authority, if the provided subsidies are greater than the subsidies provided according to the final account, the difference shall be returned to the state budget. If the provided subsidies are fewer than the subsidies provided according to the final account, the additional funding from budget shall be provided as prescribed.
2. Annually, the Department of Finance shall cooperate with the Department of Agriculture and Rural Development in aggregating the final accounts of subsidies for use of public irrigation products and services and submit a aggregated final account to the People’s Committee of the province, which will submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development and Ministry of Finance for consideration.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực