Chương II Nghị định 96/2018/NĐ-CP: Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và lộ trình thực hiện giá sản phẩm , dịch vụ thủy lợi
Số hiệu: | 96/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 17/07/2018 | Số công báo: | Từ số 783 đến số 784 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Những đối tượng được hỗ trợ giá dịch vụ công ích thủy lợi
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 96/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi. Theo đó:
- Hỗ trợ 100% tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ đối với:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất lương thực;
+ Hộ gia đình, cá nhân nghèo theo quy định của Nhà nước giao sử dụng đất nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức để trồng rau, cây công nghiệp, nuôi trồng thủy sản,…
+ Hộ gia đình, cá nhân làm nông trường viên đã nhận đất trong hạn mức giao khoán ổn định của công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp để sản xuất nông nghiệp;
- Hỗ trợ 100% tiền sản phẩm, dịch vụ đối với tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ tiêu, thoát nước khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị.
Nghị định 96/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đơn vị tính
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được tính bằng tiền đồng (VNĐ) cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với từng biện pháp tưới nước, biện pháp tiêu nước, từng loại hình sản phẩm, dịch vụ. Cụ thể như sau:
- Tưới cho cây trồng: đồng/ha/vụ hoặc đồng/m3.
- Cấp nước cho nuôi trồng thủy sản: đồng/ha/năm hoặc đồng/ha/vụ hoặc đồng/m3 hoặc đồng/m2 mặt thoáng/năm; cấp nước cho sản xuất muối: đồng/ha/năm hoặc đồng/ha/vụ hoặc đồng/m3 hoặc bằng 2% giá trị muối thành phẩm.
- Cấp nước cho chăn nuôi: đồng/m3.
- Tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực nông thôn và đô thị trừ vùng nội thị: đồng/nội dung công việc/năm. Trường hợp không xác định được cụ thể nội dung công việc thì tính theo đồng/ha lưu vực tiêu thoát nước, nhưng mức giá tối đa không quá 5% mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của tưới đối với đất trồng lúa/vụ.
- Thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt: đồng/nội dung công việc.
2. Phương pháp định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
Căn cứ vào thị trường tại thời điểm định giá trong điều kiện thời tiết bình thường (không có thiên tai, hỏa hoạn và điều kiện bất thường khác), chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực hiện xây dựng mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính quy định và theo công thức dưới đây để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá và quy định giá tối đa, giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi:
Mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi |
= |
Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi |
+ |
Lợi nhuận dự kiến (nếu có) |
+ |
Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có) |
Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ thủy công ích thủy lợi bao gồm toàn bộ các chi phí vận hành, chi phí bảo trì, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý và các chi phí thực tế hợp lý khác của toàn tổ chức khai thác công trình thủy lợi theo từng biện pháp tưới tiêu hoặc loại hình sản phẩm, dịch vụ hoặc nội dung công việc.
Các khoản chi phí trong giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm các khoản chi phí được xác định tại Điều 7 Nghị định này trừ chi phí dự phòng, chi phí thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Các khoản chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận dự kiến trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được xác định như sau:
a) Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương
Các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi xác định chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca và các khoản phải nộp tính theo lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo cùng một phương pháp tính chi phí tiền lương trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và theo các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Chi phí khấu hao tài sản cố định
Đối với các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước hoặc theo hình thức đối tác công tư: chi phí khấu hao tài sản cố định được tính trong giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm: phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, trang thiết bị, hệ thống thông tin quản lý vận hành và máy móc thiết bị quản lý dùng trong văn phòng.
Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính quy định lộ trình chi phí khấu hao tài sản cố định được trích khấu hao theo quy định của pháp luật đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
c) Lợi nhuận dự kiến
Mức lợi nhuận dự kiến tối đa của sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được xác định là mức lợi nhuận dự kiến sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có) đảm bảo trích lập hai quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Việc lập phương án giá và điều chỉnh giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi thực hiện theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định này.
1. Giai đoạn từ năm 2018 - 2020
a) Giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018 - 2020 trong thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017 - 2020 bằng mức giá tối đa đã thực hiện năm 2017.
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và thông báo giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi.
2. Giai đoạn từ năm 2021 trở đi
a) Căn cứ vào phương pháp định giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
b) Căn cứ tình hình thực tế biến động của các yếu tố hình thành giá và khả năng ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương quy định và thông báo mức giá tối đa sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi cho thời kỳ ổn định ngân sách mới.
1. Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được tính bằng tiền đồng (VNĐ) cho một đơn vị sản phẩm, dịch vụ thủy lợi đối với từng loại hình sản phẩm, dịch vụ.
2. Đơn vị tính
a) Cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp: đồng/m3.
b) Tiêu nước cho khu công nghiệp bao gồm cả các nhà máy công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao: đồng/nội dung công việc hoặc đồng/ha lưu vực tiêu, nhưng mức giá tối đa không quá 50% mức giá phẩm, dịch vụ thủy lợi của tưới đối với đất trồng lúa.
c) Kết hợp phát điện: đồng/đồng doanh thu (% giá trị sản lượng điện thương phẩm).
d) Kinh doanh, du lịch và các hoạt động vui chơi giải trí khác: đồng/đồng doanh thu. Trường hợp được giao đất hoặc thuê đất phục vụ các mục đích nêu trên năm trong khu vực thuộc chỉ giới cắm mốc phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì tính theo đồng/ha/năm.
đ) Nuôi trồng thủy sản trong các hồ chứa nước: đồng/ha mặt thoáng/năm.
e) Kết hợp giao thông: đồng/tấn/lần hoặc đồng/m2/lượt.
1. Phương pháp định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được quy định tại Nghị định này là cơ sở để chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá và quy định khung giá, giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.
2. Căn cứ vào thị trường tại thời điểm định giá trong điều kiện thời tiết bình thường (không có thiên tai, hỏa hoạn và điều kiện bất thường khác), chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực hiện xây dựng mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác theo phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ Tài chính quy định.
Định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại thời điểm định giá, chính sách của Nhà nước có tác động đến giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác và theo công thức sau:
Mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác |
= |
Giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác |
+ |
Lợi nhuận dự kiến (nếu có) |
+ |
Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có) |
Giá thành toàn bộ của sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm toàn bộ các chi phí vận hành, chi phí bảo trì, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí quản lý và các chi phí thực tế hợp lý khác của toàn tổ chức khai thác công trình thủy lợi theo loại hình sản phẩm, dịch vụ hoặc nội dung công việc. Các khoản chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được xác định tại Điều 7 Nghị định này.
Các khoản mục chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm:
1. Chi phí vận hành:
a) Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí đoàn thể;
Các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi tham gia cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác xác định chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản phải nộp tính theo lương trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác theo hướng dẫn do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định và theo các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu để vận hành, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị;
c) Chi phí tiền điện bơm nước;
d) Chi trả tạo nguồn nước (nếu có);
đ) Chi phí công tác bảo hộ, an toàn lao động (nếu có);
e) Chi phí bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi (nếu có).
2. Chi phí bảo trì
a) Đối với công trình thủy lợi do Nhà nước đầu tư, quản lý: chi phí bảo trì bao gồm chi phí kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng thường xuyên và sửa chữa thường xuyên tài sản nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình được tính ngay trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trừ trường hợp đã được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước. Chi phí bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa định kỳ không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình được tính riêng và thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Đối với công trình thủy lợi không do Nhà nước đầu tư, quản lý: chi phí bảo trì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)
a) Chi phí khấu hao TSCĐ trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm chi phí khấu hao của những TSCĐ được trích khấu hao theo quy định của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Chi phí khấu hao TSCĐ trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được xác định theo lộ trình quy định tại Điều 8 Nghị định này.
b) Các TSCĐ không được trích khấu hao thực hiện mở sổ theo dõi hao mòn tài sản theo quy định của Bộ Tài chính.
c) Việc trích khấu hao TSCĐ của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
4. Chi phí quản lý bao gồm:
a) Chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ;
b) Chi phí đồ dùng văn phòng dùng trong công tác quản lý;
c) Chi phí đào tạo, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (nếu có) thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành;
d) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp;
đ) Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ, chi nộp phí tham gia hội nghị;
e) Chi trợ cấp thôi việc;
g) Chi phí kiểm toán;
h) Chi phí thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có);
i) Chi phí dự phòng (nếu có) gồm các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác;
k) Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
5. Chi phí thực tế hợp lý khác liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có) bao gồm:
a) Chi phí tài chính;
b) Chi phí xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật; chi phí lập quy trình vận hành;
c) Chi phí thuê đất;
d) Chi phí vớt rác tại bể hút trạm bơm, giải tỏa bèo rác, vật cản;
đ) Chi phí cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; chi phí đo đạc, kiểm định đánh giá an toàn công trình (trong trường hợp chưa được đảm bảo từ nguồn kinh phí khác).
6. Lợi nhuận dự kiến
Mức lợi nhuận dự kiến trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác được xác định trên cơ sở báo cáo tài chính đã được kiểm toán hoặc quyết toán gần nhất với thời điểm định giá của các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi cung cấp sản phẩm, dịch vụ tương tự hoặc được xác định trên cơ sở tham khảo số liệu của ngành hoặc số liệu thực tế các năm trước liền kề của tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi.
7. Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có): Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế khác theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
8. Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác
a) Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Các khoản chi đã được ngân sách nhà nước bảo đảm, các khoản chi phí không phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.
9. Phân bổ chi phí
Đối với các khoản chi phí liên quan đến nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác, nhiều biện pháp tưới, tiêu, nhiều nội dung công việc nhưng không thể tách riêng, cần tập hợp và phân bổ theo tổng chi phí cho sản lượng, khối lượng kế hoạch sản xuất hoặc phân bổ theo tiêu thức thích hợp phù hợp với các quy định của pháp luật liên quan của từng sản phẩm, dịch vụ, từng biện pháp tưới tiêu, từng nội dung công việc.
1. Giai đoạn từ năm 2018 - 2020
Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 để chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức khai thác công trình thủy lợi làm căn cứ thu tiền dịch vụ thủy lợi của người sử dụng dịch vụ bao gồm các khoản chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính được quy định tại Điều 7 Nghị định này trừ chi phí dự phòng.
2. Giai đoạn từ năm 2021 trở đi
Giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác để chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức khai thác công trình thủy lợi làm căn cứ thu tiền dịch vụ thủy lợi của người sử dụng dịch vụ được tính các khoản mục chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính quy định tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trong từng thời kỳ, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách nhà nước, khả năng thanh toán của người sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, Bộ Tài chính quy định lộ trình chi phí khấu hao TSCĐ được trích khấu hao theo quy định của pháp luật trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước.
1. Lập phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
Hồ sơ phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trình cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định bao gồm:
a) Công văn đề nghị định giá, điều chỉnh giá;
b) Hồ sơ, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc định giá, điều chỉnh giá:
Trường hợp đã có định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi do cơ quan có thẩm quyền ban hành: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền định mức kinh tế - kỹ thuật đã được ban hành và các tài liệu khác có liên quan. Trường hợp không có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị chứng thực và chịu trách nhiệm.
Trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi do cơ quan có thẩm quyền ban hành: Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền Bảng giải trình tính toán chi tiết các khoản mục chi phí, hồ sơ chứng từ hợp lý, hợp lệ và các tài liệu khác có liên quan. Trường hợp không có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền, thủ trưởng đơn vị chứng thực và chịu trách nhiệm.
Trường hợp cần làm rõ các nội dung trong hồ sơ phương án giá do các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng; cơ quan có thẩm quyền định giá đề nghị các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi báo cáo, giải trình cụ thể các nội dung liên quan.
c) Văn bản thẩm định phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của cơ quan có chức năng thẩm định theo quy định.
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Xây dựng và gửi phương án giá giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi
a) Đối với Trung ương
Trước ngày 31 tháng 3 năm trước năm kế hoạch, chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức khai thác công trình thủy lợi do Trung ương quản lý xây dựng hồ sơ phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của năm kế hoạch trong phạm vi công trình thủy lợi được giao quản lý gửi về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, trước ngày 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi năm kế hoạch, gửi Bộ Tài chính để quy định và thông báo giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác năm kế hoạch.
b) Đối với địa phương
Trước ngày 31 tháng 3 năm trước năm kế hoạch, trên cơ sở hồ sơ phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi năm kế hoạch do chủ quản lý công trình thủy lợi hoặc tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi ở địa phương xây dựng sau khi có ý kiến của Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) gửi phương án giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi năm kế hoạch của địa phương trong phạm vi công trình thủy lợi do địa phương quản lý theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trên cơ sở đó, trước 30 tháng 6 năm trước năm kế hoạch, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp phương án giá của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, gửi Bộ Tài chính để quy định và thông báo giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác năm kế hoạch.
3. Đối với công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư và công trình thủy lợi đầu tư xây dựng không sử dụng vốn nhà nước thì giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi được xác định theo hợp đồng giữa các bên căn cứ vào giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi và khung giá đối với sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác nhưng không vượt quá giá tối đa và khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và thông báo.
1. Việc điều chỉnh giá cho sản phẩm, dịch vụ thủy lợi thực hiện theo quy định của Luật giá và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp trong điều kiện bình thường, các chi phí đầu vào trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi dự kiến năm kế hoạch có biến động so với năm liền kề trước đó, các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có thể căn cứ vào mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực tế đã thực hiện trước đó và chỉ số giá tiêu dùng (CPI) dự tính của cả nước trong năm do Quốc hội công bố để làm cơ sở xây dựng phương án điều chỉnh giá, thẩm định giá để ban hành giá tối đa, khung giá và giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi cho năm kế hoạch theo công thức sau:
Mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi năm kế hoạch |
= |
Mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi thực tế đã thực hiện trước đó |
x |
(1 |
+ |
Chỉ số giá tiêu dùng cả nước trong năm Quốc hội công bố |
) |
3 . Trường hợp trong điều kiện bình thường, các chi phí đầu vào trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi dự kiến năm kế hoạch ổn định, không biến động so với năm liền kề trước đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đề nghị điều chỉnh giá tối đa hoặc khung giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi nhưng phải quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và không được vượt quá giá tối đa và khung giá do Bộ Tài chính đã thông báo trước đó để các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi thực hiện; đồng thời gửi báo cáo về Bộ Tài chính.
PRICES OF IRRIGATION PRODUCTS AND SERVICES AND ROADMAP TO APPLICATION OF PRICES OF IRRIGATION PRODUCTS AND SERVICES
Section 1. Prices of public irrigation products and utilities and roadmap to application thereof
Article 3. Prices of public irrigation products and utilities
1. Unit
Price of a public irrigation product or utility is expressed as dong (VND) for one unit of public irrigation product or utility with respect to each irrigation measure or drainage measure and each type of product or utility. To be specific:
- Crop irrigation: dong/ha/crop or dong/ m3.
- Supply of water for aquaculture purposes: dong/ha/year or dong/ha/crop or dong/ m3 or dong/m2 free surface/year; supply of water to salt production: dong/ha/year or dong/ha/crop or dong/m3 or equal to 2% of value of finished salt.
- Supply of water for husbandry purposes: dong/m3.
- Drainage of water for agricultural production, rural and metropolitan areas, except for urban areas: dong/task/year. In case it is impossible to determine specific tasks, the price shall be expressed as dong/hectares of drainage basin, but not exceeding 5% of price of a public irrigation product or utility with respect to irrigation for paddy land/crop.
- Flood proofing, escape and prevention, high tide control, saltwater intrusion prevention, saltwater pushback, water desalinization, counter-acidification and freshwater protection: dong/task.
2. Methods for pricing public irrigation products and utilities
According to the market at the time of pricing under normal weather conditions (without any disasters, fires and other abnormal weather conditions), irrigation project owners or organizations/individuals operating irrigation projects shall set prices on public irrigation products and utilities according to the common methods of pricing goods or services prescribed by the Ministry of Finance and the following formula in order for a competent authority to appraise the pricing plan and decide the maximum prices of public irrigation products or utilities.
Price of a public irrigation product or utility |
= |
Prime cost of a public irrigation product or utility |
+ |
Expected profit |
+ |
Financial obligations prescribed by law (if any) |
Prime costs of a public irrigation product or utility includes operation costs, maintenance costs, depreciation of fixed assets, administration costs and other actual costs of all organizations operating irrigation projects according to each irrigation measure or type of product/utility or task.
The costs included in the prime costs of a public irrigation product or utility include the costs defined in Article 7 of this Decree, except for provisions and costs of collection of payments for use of irrigation products and services. Costs of salaries, wages, mid-shift meal allowances, other salary-based payables, deprecation of fixed assets and expected profits included in prices of a public irrigation/utility shall be determined as follows:
a) Costs of salaries, wages, mid-shift meal allowances, other salary-based payables
In the cases where an organization or individual operating an irrigation project engages in providing public irrigation products or utilities, the costs of salaries, wages, mid-shift meal allowances and other salary-based payables included in the prices of public irrigation products or utilities shall be determined according to the method of determining salary costs included in the prices of state-funded public irrigation products or utilities that is prescribed by the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and other relevant legal documents.
b) Deprecation of fixed assets
Regarding the state-funded or public–private partnership irrigation project, the deprecation of fixed assets, including vehicles, transmission equipment, equipment, management information system and office machinery and equipment shall be included in the prices of public irrigation products or services.
Over periods of time, the Ministry of Finance shall, according to socio - economic situations and availability of state budget, decide on a roadmap to application of deprecation of fixed assets deprecated as prescribed by law with respect to the state-funded irrigation projects.
c) Expected profits
The maximum expected profits of a public irrigation product or utility is the expected profits after the corporate income tax (if any) is paid, ensuring that a welfare fund is developed in accordance with applicable regulations of law.
3. The preparation of pricing plan and adjustment to prices of public irrigation products or utilities shall be made as prescribed in Articles 9 and 10 of this Decree.
Article 4. Roadmap to application of prices of public irrigation products and utilities
1. 2018 - 2020 period
a) The maximum prices of public irrigation products and utilities during 2018 - 2020 period during the state budget stability period equal (=) the maximum prices applied in 2017.
b) The Minister of Finance shall decide and announce maximum prices of public irrigation products or utilities.
2. From 2021 onwards
a) According to method of pricing public irrigation products and utilities, the project owner or organization/individual operating the irrigation project shall prepare a pricing plan as prescribed in Article 9 of this Decree.
b) According to the actual changes in price formation factors and availability of state budget, the Ministry of Finance shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and local governments in deciding and announcing the maximum prices of public irrigation products and services for the new period of budget stability.
Section 2. PRICES OF OTHER IRRIGATION PRODUCTS AND SERVICES AND ROADMAP TO APPLICATION THEREOF
Article 5. Unit applied to prices of irrigation products and services
1. Price of another irrigation product or service is expressed as dong (VND) for one unit of irrigation product or service with respect to each type of product or service.
2. Unit
a) Supply of water for domestic and industrial consumption purposes: dong/m3.
b) Drainage of water for industrial factories, export processing zones, economic zones and high technology parks: the unit shall be expressed as dong/task or dong/hectares of drainage basin, but the maximum price shall not exceed 50% of price of an irrigation product or service with respect to irrigation for paddy land/crop.
c) Electricity generation: dong/% of value of commercial electricity production.
d) Business, tourism and other recreational and entertainment activities: dong/% of revenue. In case the land located within the boundary marker identifying the safety perimeter of an irrigation work or facility is allocated or leased out for the aforementioned purposes, the unit shall be expressed as dong/ha/year.
dd) Reservoir aquaculture: dong/hectares of free surface/year.
e) Transportation: dong/tonne/trip or dong/m2/trip.
Article 6. Methods for pricing other irrigation products and services
1. According to the method of pricing other irrigation products and services prescribed in this Decree, irrigation project managers or organizations/individuals operating irrigation projects shall prepare a pricing plan and a competent authority shall appraise the pricing plan and decide on the price bracket and specific prices of other irrigation products and services.
2. According to the market at the time of pricing under normal weather conditions (without any disasters, fires and other abnormal weather conditions), irrigation project owners or organizations/individuals operating irrigation projects shall set prices on other irrigation products and services according to the common methods of pricing goods or services prescribed by the Ministry of Finance.
Prices of other irrigation products and services shall be determined according to the market price at the pricing time and State policies that affect the prices of other irrigation products and services and according to the following formula:
Prices of other irrigation products/services |
= |
Prime costs of other irrigation products/services |
+ |
Expected profits |
+ |
Financial obligations prescribed by law (if any) |
Prime costs of other irrigation products/services include operation costs, maintenance costs, depreciation of fixed assets, administration costs and other actual costs of all organizations operating irrigation projects according to each type of product/service or task. The costs included in the prime costs, expected profit and financial obligations included in prices of other irrigation products and services shall be determined as prescribed in Article 7 of this Decree.
Article 7. Prime costs, expected profits and financial obligations included in prices of other irrigation products and services
The costs included in the prime costs, expected profits and financial obligations included in prices of other irrigation products and services consist of:
1. Operation costs:
a) Costs of salaries, wages, mid-shift meal allowances and other salary-based payables such as social insurance, health insurance, unemployment insurance and trade union fees;
In the cases where an organization or individual operating an irrigation project engages in providing public irrigation products or utilities, the costs of salaries, wages, mid-shift meal allowances and other salary-based payables included in the prices of irrigation products or services shall be determined according to the instructions from the Ministry The Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs and other relevant legal documents.
b) Costs of raw materials and fuel used for operation and maintenance of works, machinery and equipment;
c) Costs of electricity used for water pumping;
d) Payments for water source generation (if any);
dd) Costs of occupational safety and protection (if any);
e) Costs of protection and assurance of safety of irrigation works or facilities (if any).
2. Maintenance costs
a) Regarding the state-funded irrigation project, the maintenance costs include the costs of inspection, monitoring, inspection of quality, regular maintenance and regular repair of assets but exclude the costs of changing performance and scope of an irrigation project included in the prices of irrigation products or services unless otherwise covered by the state budget. The costs of periodic maintenance and repair that are exclusive of the costs of changing performance and scope of an irrigation project shall be separately determined according to regulations of law on management and use of irrigation infrastructure and law on management and use of public property.
b) Regarding the irrigation project not funded by the state, the maintenance costs shall be determined in accordance with applicable regulations of law.
3. Deprecation of fixed assets
a) The deprecation of fixed assets included in prices of other irrigation products or services include the deprecation of fixed assets that are deprecated in accordance with regulations of the Ministry of Finance on management, use and deprecation of fix assets. The deprecation of fixed assets included in prices of irrigation products or services shall be determined according to the roadmap specified in Article 8 of this Decree.
b) Regarding the fixed assets that are not deprecated, it is required to compile a register of asset deprecation in accordance with regulations of the Ministry of Finance.
c) The deprecation of fixed assets of organizations or individuals operating irrigation projects shall be made in a linear fashion.
4. Management costs:
a) Expenses of materials serving enterprise administration such as office supplies, materials serving repair of fixed assets, tools, instruments, etc.;
b) Expenses of office supplies serving enterprise administration;
c) Costs of training, scientific research, application of new technology directly related to product supply and irrigation services (if any) in accordance applicable regulations;
d) Costs of external services serving enterprise management; payments for purchase and use of technical documents or patents (not qualified as fixed assets) shall be gradually aggregated with enterprise administration expenses;
dd) Expenses of conventions or public relations, business trip expenses, traveling expenses, expenditures on female workers, fees for attendance at conventions;
e) Severance pay;
g) Auditing expenses;
h) Costs of collection of fees for use of other irrigation products and services (if any);
i) Provisions (if any) including allowances for bad debts, provisions for payables aggregated with the costs of provision of other irrigation products and services;
k) Fees and charges prescribed by law.
5. Other reasonable costs incurred in connection with provision of other irrigation products and services (if any), including:
a) Financial expenses;
b) Costs of establish economic and technical norms; costs of establishing operating procedures;
c) Land levies;
d) Costs of cleaning up rubbish from the suction tank of the pumping station, releasing water ferns, waste and obstacles;
dd) Costs of planting boundary markers that identify safety perimeter of an irrigation work/facility; costs of measuring, inspecting and assessing safety of a work/facility (in case other funding sources are yet to be available).
6. Expected profits
The expected profits included in prices of other irrigation products/services shall be determined according to the financial statement that has been audited near the pricing time of the organizations or individuals operating irrigation projects that provide similar products and services or determined according to data of the irrigation sector or previous years’ data of the organizations or individuals operating irrigation projects.
7. Financial obligations prescribed by applicable law (if any): value added tax, corporate income tax and other taxes prescribed by applicable regulations on tax.
8. The expenses that must not be included in prices of other irrigation products and services
a) The expenses that must not be included in the reasonable and lawful costs to determine prices of other irrigation products/services according to regulations of law on tax and relevant legal documents.
b) The expenses that have been covered by state budget, expenses that do not serve production or provision of other irrigation products/services.
9. Distribution of costs
The costs incurred in connection with multiple types of other irrigation products/services, irrigation/drainage measures or tasks but failing to be separated shall be aggregated and distributed for a certain predetermined output or volume of production works or distributed according to appropriate criteria for each product, service, irrigation/drainage measure or task.
Section 8. Roadmap to application of prices of other irrigation products/services
1. 2018 - 2020 period
Each irrigation project owner or organization operating the irrigation project shall, according to the prices of other irrigation products/services, collect fees for use of irrigation services from service users, including the costs included in the prime costs, expected profits and financial obligations specified in Article 7 of this Decree, except for provisions.
2. From 2021 onwards
Each irrigation project owner or organization operating the irrigation project shall, according to the prices of other irrigation products/services, collect fees for use of irrigation services from service users, including the costs included in the prime costs, expected profits and financial obligations specified in Article 7 of this Decree.
3. Over periods of time, the Ministry of Finance shall, according to socio - economic situations and solvency of the irrigation product/service user, decide on a roadmap to application of deprecation of fixed assets depreciated as prescribed by law at the request of the Ministry of Agriculture and Rural Development with respect to the state-funded irrigation projects.
Section 3. PREPARATION OF PLAN FOR PRICING AND ADJUSTMENT TO PRICES OF PUBLIC IRRIGATION PRODUCTS AND UTILITIES AND PRICES OF OTHER IRRIGATION PRODUCTS AND SERVICES
Article 9. Methods for preparing irrigation product and service pricing plan
1. Methods for preparing an irrigation product and service pricing plan
A dossier on the irrigation product and service pricing plan submitted to a competent authority or person includes:
a) An application form for pricing or price adjustment;
b) Documents concerning the pricing or price adjustment;
In the cases where the economic - technical norm for management and utilization of irrigation projects that is issued by a competent authority is available, the originals or certified true copies of the issued economic - technical norm and other relevant documents are required. In case no certification is provided by the competent authority, the head of the unit shall provide certification and take responsibility therefor.
In the cases where the economic - technical norm for management and utilization of irrigation projects that is issued by a competent authority is not available, the originals or certified true copies of the explanatory statement of reasonable and lawful costs, documents and other relevant documents are required. In case no certification is provided by the competent authority, the head of the unit shall provide certification and take responsibility therefor.
In case it is required to clarify contents of the dossier on the pricing plan prepared by the organization or individual operating the irrigation project, the authority that has the power to appraise prices shall request such organization/individual to submit reports and provide detailed explanation for relevant contents.
c) A competent authority's written appraisal of the irrigation product and service pricing plan.
d) Other relevant documents.
2. Preparation and submission of the irrigation product and service pricing plan
a) Regarding the central government
Before 31 March of the year preceding the plan year, the irrigation project owner or the organization operating the irrigation project under the management of the central government shall prepare an irrigation product and service pricing plan of the plan year with respect to the irrigation project assigned to manage and submit it to the Ministry of Agriculture and Rural Development. On such basis, before 30 June of the year preceding the plan year, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall appraise the irrigation product and service pricing plan of the plan year and submit it to the Ministry of Finance for decision on and notification of maximum prices of public irrigation products and utilities and price bracket for other irrigation products and services.
b) Regarding the local government
Before 31 March of the year preceding the plan year, according the irrigation product and service pricing plan of the plan year prepared by the local irrigation project owner or the local organization or individual operating the irrigation project after obtaining opinions of the Department of Finance, the People's Committee of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as "the People's Committee of the province") shall submit the local irrigation product and service pricing plan with respect to the irrigation project that is assigned by the Ministry of Agriculture and Rural Development to manage to the Ministry of Agriculture and Rural Development. On such basis, before 30 June of the year preceding the plan year, the Ministry of Agriculture and Rural Development shall carry out a review and submit a consolidated pricing plan of the People's Committee of the province to the Ministry of Finance for decision on and notification of maximum prices of public irrigation products and utilities and price bracket for other irrigation products and services.
3. Regarding the public–private partnership irrigation project and irrigation investment project not funded by the state budget, the prices of irrigation products and services shall be determined under the contract between parties according to the maximum prices of public irrigation products and utilities and price bracket for other irrigation products and services, but not exceeding the maximum prices and price bracket prescribed and announced by the Minister of Finance.
Article 10. Adjustment to prices of irrigation products and services
1. Prices of irrigation products and services shall be adjusted in accordance with regulations of the Law on Prices and other relevant legal documents.
2. Under normal conditions, if there is any fluctuation in the input costs included in the expected prices of irrigation products and services of the plan year compared with the previous year, organizations/individuals operating irrigation projects and competent authorities shall, according to the previously applied prices of other irrigation products and services and expected national consumer price index (CPI) during the year released by the National Assembly, prepare a price adjust/appraisal plan, thereby announcing the maximum prices, price bracket and specific prices for irrigation products and services for the plan year according to the following formula:
Prices of irrigation products/services of the plan year |
= |
Previously applied prices of irrigation products/services |
x |
(1 |
+ |
National CPI during the year announced by the National Assembly |
) |
3 . Under normal conditions, if there is not any fluctuation in the input costs included in the expected prices of irrigation products and services of the plan year compared with the previous year, the Ministry of Agriculture and Rural Development and People’s Committee of the province shall not request any adjustment to the maximum prices or price bracket for irrigation products and services but shall decide specific prices of irrigation products and services, not exceeding the maximum prices and price bracket previously announced by the Ministry of Finance and notify the Ministry of Finance thereof.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực