Chương II Nghị định 96/2014/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và mức phạt tiền
Số hiệu: | 96/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 17/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 12/12/2014 |
Ngày công báo: | 03/11/2014 | Số công báo: | Từ số 967 đến số 968 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
31/12/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 17/10 vừa qua, Chính Phủ đã ban hành Nghị định số 96/2014/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
Theo đó, Nghi định có một số nội dung mới đáng chý ý:
- Quy định thêm các hành vi vi phạm hành chính bị xử phạt trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng.
- Các mức phạt được thay đổi theo chiều hướng tăng lên so với quy định cũ và mức phạt tối đa đối với hành vi vi phạm trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng đối với tổ chức là 2 tỷ đồng, đối với cá nhân là 1 tỷ đồng.
- Tăng thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các chức danh như: Thanh tra viên ngân hàng (500.000 đồng), Chánh thanh tra giám sát ngân hàng (50 triệu đồng), Chánh thanh tra ngân hàng (1 tỷ đồng).
Và kèm theo đó là các quy định liên quan đến thủ tục xử phạt hành chính và lập biên bản vi phạm hành chính.
Nghị định số 96/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/12/2014 và thay thế các Nghị định số 202/2004/NĐ-CP, 95/2011/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tên ghi trên các tài liệu, giấy tờ trong hoạt động không đúng tên ghi trong giấy phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo đủ các điều kiện quy định về điều kiện khai trương hoạt động quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gian lận các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy phép trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Cho mượn, cho thuê, mua, bán, chuyển nhượng giấy phép;
c) Tẩy xóa, sửa chữa giấy phép làm thay đổi nội dung giấy phép.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy phép trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định này;
b) Hoạt động không đúng nội dung ghi trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 18, Khoản 7 Điều 24, Điểm d Khoản 4, Điểm b Khoản 5 Điều 25 Nghị định này.
5. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sau khi đã bị cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp đình chỉ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 59 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Điểm a Khoản 2 Điều 148 Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động không có giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Khoản 7 Điều 24, Điểm d Khoản 2, Điểm a Khoản 4, Khoản 7 Điều 25 Nghị định này.
7. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật là giấy phép đã bị tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều này.
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 3, các Khoản 4, 5 và 6 Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép đối với hành vi vi phạm tại Điểm a Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động nghiệp vụ ngân hàng khi chưa được Ngân hàng Nhà nước xác nhận.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi tên của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, chi nhánh của tổ chức tín dụng;
b) Tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên góp vốn, chuyển nhượng cổ phần của cổ đông lớn, chuyển nhượng cổ phần dẫn đến cổ đông lớn trở thành cổ đông thường và ngược lại khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thay đổi mức vốn điều lệ, mức vốn được cấp khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, sở giao dịch, chi nhánh của tổ chức tín dụng, địa điểm đặt trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài.
6. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với việc thực hiện một trong các hành vi sau đây khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản:
a) Thành lập, mua lại công ty con, công ty liên kết theo quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 103 và Khoản 3 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Góp vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế;
d) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại dẫn đến việc giảm vốn điều lệ theo quy định tại Điều 57 Luật Các tổ chức tín dụng.
7. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với hành vi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức pháp lý tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền đình chỉ hoạt động niêm yết cổ phiếu trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.
9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 Điều này cho đến khi khôi phục lại vốn điều lệ;
b) Buộc thoái vốn tại công ty con, công ty liên kết đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b Khoản 6 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 5, các Điểm b và d Khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát quy định tại Điều 43, Điều 44, Điều 62, Khoản 1 Điều 70, Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không duy trì việc đảm bảo đầy đủ các điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Không tổ chức hoặc tổ chức Đại hội đồng cổ đông không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những người không được cùng đảm nhiệm chức vụ quy định tại Điều 34 và Khoản 3 Điều 83 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Bầu, bổ nhiệm những người không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Bầu, bổ nhiệm những chức danh quy định tại Khoản 5 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những chức danh không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 50 Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi bầu, bổ nhiệm những trường hợp không được đảm nhiệm chức vụ quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực, tổ chức tín dụng, chi nhánh, ngân hàng nước ngoài phải tìm người thay thế các đối tượng được bầu, bổ nhiệm vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này;
b) Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thực hiện quy định tại Điểm a Khoản này, đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định miễn nhiệm các đối tượng được bầu, bổ nhiệm vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không gửi Ngân hàng Nhà nước một hoặc một số các văn bản quy định nội bộ theo quy định tại Khoản 3 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành một hoặc một số các quy định nội bộ quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Ban hành quy định nội bộ quy định tại Khoản 2 Điều 93 Luật Các tổ chức tín dụng có nội dung không đúng quy định của pháp luật;
c) Không ban hành một hoặc một số các quy định nội bộ quy định tại Điều 20 Luật Phòng, chống rửa tiền.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc hủy bỏ ngay quy định nội bộ không đúng quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo kết quả kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không thông báo cho Ngân hàng Nhà nước về tổ chức kiểm toán độc lập được lựa chọn trong thời hạn 30 ngày theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kiểm toán nội bộ không thực hiện những nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật có liên quan;
b) Không thực hiện kiểm toán độc lập lại trong trường hợp báo cáo kiểm toán có ý kiến ngoại trừ của tổ chức kiểm toán độc lập theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập kiểm toán nội bộ chuyên trách thuộc Ban kiểm soát.
5. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 Luật Các tổ chức tín dụng.
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không phát hành cổ phiếu đối với trường hợp cổ phiếu được phát hành dưới hình thức chứng chỉ trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày khai trương hoạt động đối với tổ chức tín dụng thành lập mới hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cổ đông thanh toán đủ cổ phần cam kết mua đối với tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ;
b) Cổ đông sáng lập không nắm giữ số cổ phần tối thiểu về tỷ lệ và thời gian quy định tại Khoản 5 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 55 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Mua lại cổ phần của cổ đông mà sau khi thanh toán hết số cổ phần mua lại không đảm bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động ngân hàng quy định tại Khoản 1 Điều 130 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bán số cổ phần vượt tỷ lệ theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng tỷ lệ an toàn trong thời hạn tối đa 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này;
c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi dùng nguồn vốn khác ngoài vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần không đúng quy định tại Khoản 1 Điều 103, Khoản 1 Điều 110 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động kinh doanh quy định tại Khoản 2 Điều 103 Luật Các tổ chức tín dụng nhưng không thành lập hoặc mua lại công ty con, công ty liên kết.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng khác không đúng điều kiện và vượt giới hạn quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm về giới hạn góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 129 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Vi phạm quy định về góp vốn, mua cổ phần quy định tại Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi số vốn sử dụng không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc chuyển nhượng phần vốn góp, mua cổ phần không đúng quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Chưa cho chia cổ tức đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này cho đến khi khắc phục xong vi phạm;
d) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
đ) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này;
e) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cổ đông là cá nhân là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần trong thời gian đảm nhiệm chức vụ;
b) Cổ đông là tổ chức có người đại diện là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) của tổ chức tín dụng chuyển nhượng cổ phần trong thời gian người đại diện đảm nhiệm chức vụ.
2. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng cổ phần trong thời gian xử lý hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông hoặc theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước do trách nhiệm cá nhân thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) trừ một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 2 Điều 56 Luật Các tổ chức tín dụng.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại số cổ phần đã chuyển nhượng quy định tại Điều này trong thời gian tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhận tiền gửi của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không đúng quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân khi không được phép nhận tiền gửi.
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát hành giấy tờ có giá không đúng một trong các nội dung tại văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định về đối tượng được mua giấy tờ có giá, điều kiện phát hành giấy tờ có giá, điều kiện chuyển đổi đối với trái phiếu chuyển đổi.
2. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi phát hành giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam, bằng ngoại tệ để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài khi chưa được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi các giấy tờ có giá đã phát hành và hoàn trả cho khách hàng số tiền theo mệnh giá và tiền lãi theo mức lãi suất đã được thỏa thuận đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ theo quy định;
b) Niêm yết lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Thu các loại phí cung ứng dịch vụ không đúng quy định pháp luật trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 15, Điểm g Khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi áp dụng lãi suất huy động vốn, mức phí cung ứng dịch vụ cao hơn mức đã niêm yết.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về lãi suất huy động vốn; kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh về lãi suất, tiền tệ và tài sản tài chính khác, trừ hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2 Điều này và Điểm b Khoản 6 Điều 24 Nghị định này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm mức phí cung ứng dịch vụ quy định tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lưu giữ hồ sơ cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật;
b) Phát hành cam kết bảo lãnh không theo mẫu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thiết kế.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lập hợp đồng cấp tín dụng không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật;
b) Miễn, giảm lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật;
c) Cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định của pháp luật;
d) Áp dụng lãi suất cấp tín dụng không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng không có hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản;
b) Thu không đúng quy định của pháp luật các loại phí liên quan đến hoạt động cấp tín dụng;
c) Ép khách hàng sử dụng tiền vay gửi lại chính tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Vi phạm quy định về cấp tín dụng tại Khoản 3 Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng;
d) Vay vốn thông qua khách hàng vay;
đ) Ký hợp đồng cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm giới hạn cấp tín dụng quy định tại các Khoản 2, 4 Điều 127, các Khoản 1, 2, 8 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác;
c) Cấp tín dụng dưới hình thức khác khi chưa được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
7. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về giới hạn và điều kiện cấp tín dụng để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định tại Khoản 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng.
8. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi cấp tín dụng đối với tổ chức, cá nhân quy định tại các Khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 Luật Các tổ chức tín dụng.
9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi phần số dư cấp tín dụng vượt mức hạn chế, giới hạn trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6, Khoản 7 Điều này;
b) Buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm b, d Khoản 5, Khoản 8 Điều này;
c) Buộc cổ đông lớn, cổ đông sáng lập chuyển nhượng cổ phần, vốn góp theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 5, Điểm a Khoản 6 Điều này;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5, Điểm a Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền, của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận ủy thác, ủy thác không đúng đối tượng theo quy định của pháp luật;
b) Lập hợp đồng ủy thác không đúng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với hành vi nhận ủy thác, ủy thác không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ nghiệp vụ ủy thác của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hoàn trả/thu hồi tài sản ủy thác cho bên ủy thác đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát việc sử dụng tiền thu từ phát hành trái phiếu của doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi lập hợp đồng mua trái phiếu doanh nghiệp không đủ các nội dung theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi mua trái phiếu doanh nghiệp không có hợp đồng.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp để xem xét quyết định mua trái phiếu doanh nghiệp khi chưa có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Không thẩm định, kiểm tra phương án và các điều kiện phát hành trái phiếu của doanh nghiệp;
c) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp chuyển đổi.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi nợ trong thời hạn tối đa 01 năm kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, Điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh, ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cập nhật và lưu giữ thông tin giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá không đúng quy định của pháp luật;
b) Không xác nhận thực hiện giao dịch theo quy định;
c) Lập hợp đồng cho vay, mua lại giấy tờ có giá không đúng hình thức, nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về thời hạn cho vay, đi vay, gửi tiền, nhận tiền gửi và mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá;
b) Không thực hiện thanh toán các giao dịch cho vay, đi vay; gửi tiền, nhận tiền gửi; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam qua hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng theo quy định của pháp luật;
c) Không thực hiện đúng quy trình mua bán giấy tờ có giá theo quy định.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức tín dụng thực hiện giao dịch cho vay, đi vay, gửi tiền, nhận tiền gửi ngoài phạm vi được trụ sở chính của tổ chức tín dụng ủy quyền bằng văn bản;
b) Thực hiện giao dịch cho vay, đi vay tại các điểm giao dịch ngoài trụ sở chính của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về điều kiện tham gia giao dịch cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá với các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Không xem xét, đánh giá lại khách hàng theo quy định để xác định lại hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng;
c) Không thực hiện đúng quy định về cung cấp thông tin cho bên cho vay để phục vụ cho việc đánh giá khách hàng và xác định hạn mức giao dịch.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán có kỳ hạn các loại giấy tờ có giá không được phép mua, bán.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện việc đi vay, cho vay, mua, bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ không đúng phạm vi hoạt động ngoại hối được Ngân hàng Nhà nước cấp phép.
7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 5, 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo duy trì đủ một trong các điều kiện để cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi gian lận, giả mạo các giấy tờ chứng minh đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng trong hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thu thập thông tin tín dụng không thuộc phạm vi theo quy định của pháp luật;
b) Thu thập thông tin tín dụng của khách hàng vay khi chưa được sự đồng ý của khách hàng, trừ trường hợp thu thập thông tin theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi cố ý làm sai lệch nội dung thông tin tín dụng.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi thu thập trái phép các thông tin thuộc phạm vi, danh mục bí mật của Nhà nước.
4. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Đình chỉ việc thực hiện hoạt động thông tin tín dụng trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện ngay việc đính chính thông tin sai lệch đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
1. Không ban hành hoặc không thực hiện quy định, quy trình bảo mật, an toàn công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin tín dụng.
2. Không lưu giữ thông tin tín dụng về khách hàng vay trong thời hạn tối thiểu 05 năm kể từ ngày tổ chức hoạt động thông tin tín dụng tiếp nhận được.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sao chép sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp luật;
b) Sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay quá 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng;
c) Không khuyến cáo cho người sử dụng về nguyên tắc, phạm vi sử dụng sản phẩm thông tin tín dụng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sửa đổi sản phẩm thông tin tín dụng để cung cấp cho bên thứ ba không đúng quy định của pháp luật;
b) Cung cấp, trao đổi thông tin tín dụng cho tổ chức, cá nhân không liên quan, không đúng đối tượng.
3. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng (giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ thông tin tín dụng) trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trả lời khiếu nại của khách hàng vay trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại;
b) Không thực hiện ngay yêu cầu đính chính của khách hàng vay nếu sai sót phát sinh do quá trình xử lý thông tin của tổ chức hoạt động thông tin tín dụng.
2. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức hòa giải về những nội dung khiếu nại của khách hàng vay trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải của khách hàng vay.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ tại địa điểm giao dịch theo quy định của pháp luật;
b) Niêm yết tỷ giá mua, bán ngoại tệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết tỷ giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Ký hợp đồng đại lý đổi ngoại tệ với tổ chức không đủ điều kiện làm đại lý đổi ngoại tệ; không hướng dẫn, kiểm tra đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện đúng trách nhiệm của đại lý đổi ngoại tệ theo quy định của pháp luật; làm đại lý đổi ngoại tệ đồng thời cho hai tổ chức tín dụng trở lên;
c) Thanh toán công cụ chuyển nhượng bằng ngoại tệ không đúng quy định về hoạt động ngoại hối quy định tại Điều 9 Luật Các công cụ chuyển nhượng và các quy định pháp luật có liên quan;
d) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc mở, đóng tài khoản tại Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam; đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài và các giao dịch vốn khác;
đ) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thủ tục hành chính đối với việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài, khoản phát hành trái phiếu quốc tế; đăng ký, đăng ký thay đổi khoản cho vay ra nước ngoài, khoản thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; đăng ký, đăng ký thay đổi tài khoản, tiến độ chuyển vốn đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến giao dịch vốn khác;
e) Quy định tỷ giá, các khoản chi hoa hồng, môi giới bằng tiền, hiện vật và các hình thức chi khuyến mại trong hoạt động mua, bán ngoại tệ dưới bất kỳ hình thức nào dẫn đến tỷ giá mua, bán, quy đổi thực tế vượt biên độ tỷ giá theo quy định của pháp luật;
g) Mua, bán ngoại tệ giữa cá nhân với nhau; mua, bán ngoại tệ không đúng tỷ giá quy định của Ngân hàng Nhà nước; thu phí giao dịch không đúng quy định của pháp luật;
h) Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài; giải ngân, thu hồi nợ đối với các khoản cho vay ra nước ngoài; thực hiện thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú; thực hiện chuyển tiền phục vụ hoạt động đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
i) Chuyển, mang ngoại tệ, đồng Việt Nam ra nước ngoài, vào Việt Nam không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Mua, bán ngoại tệ tại tổ chức không được phép thu đổi ngoại tệ;
b) Cung ứng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền đối với các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài, khoản cho vay, thu hồi nợ nước ngoài, bảo lãnh cho người không cư trú, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài và các giao dịch vốn khác không đúng quy định của pháp luật;
c) Quy đổi mệnh giá đồng tiền quy ước không đúng quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, doanh nghiệp kinh doanh casino.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cấp tín dụng hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 15 Nghị định này
Cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng, các nghiệp vụ cấp tín dụng khác hoặc trả nợ trong nước bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
b) Mở, đóng, sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài không đúng quy định của pháp luật;
c) Không bán ngoại tệ thu được cho tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
5. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành các quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài; cho vay, thu hồi nợ nước ngoài; bảo lãnh cho người không cư trú và các giao dịch vốn khác, trừ các hành vi vi phạm quy định tại các Điểm d, đ, h Khoản 2 và Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Thực hiện giao dịch hối đoái không đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Có trạng thái ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ không đúng quy định pháp luật;
b) Kinh doanh, cung ứng sản phẩm phái sinh tỷ giá, ngoại hối không đúng quy định của pháp luật;
c) Giao dịch, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận, niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ, quyền sử dụng đất bằng ngoại tệ không đúng quy định của pháp luật;
d) Xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt không đúng quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức làm dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ, tổ chức làm đại lý đổi ngoại tệ, tổ chức khác mà không được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc giấy phép hoạt động ngoại hối đã hết thời hạn hoặc bị đình chỉ, hoặc không đúng nội dung đã quy định trong giấy phép, trừ trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều này.
8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số ngoại tệ, đồng Việt Nam đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm i Khoản 2, Điểm a Khoản 3, Điểm c Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký Đại lý đổi ngoại tệ trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng khi vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này.
9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ, văn bản cho phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở ngân hàng nước ngoài trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 2 và Điểm b Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ mà không công bố tiêu chuẩn áp dụng, không ghi nhãn hàng hóa theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ; khối lượng, hàm lượng vàng trang sức, mỹ nghệ tại địa điểm giao dịch;
b) Có niêm yết giá mua, giá bán vàng miếng, vàng trang sức, mỹ nghệ nhưng hình thức, nội dung niêm yết giá không rõ ràng, gây nhầm lẫn cho khách hàng;
c) Vi phạm trách nhiệm của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng khi có thay đổi về mạng lưới chi nhánh, địa điểm kinh doanh mua, bán vàng miếng theo quy định của pháp luật;
d) Mua, bán vàng miếng tại tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp không có Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
đ) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ mà không đáp ứng đủ điều kiện được phép kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện gia công vàng trang sức, mỹ nghệ mà không có đăng ký gia công vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh mua, bán vàng không đúng quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ Khoản 2 và Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Mang theo vàng khi xuất cảnh, nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật, trừ các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
c) Thực hiện cung ứng dịch vụ bảo quản vàng miếng không đúng quy định của pháp luật;
d) Thực hiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi không đáp ứng, duy trì bảo đảm các điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ nhưng không có giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ;
b) Thực hiện kinh doanh mua, bán vàng miếng thông qua các đại lý ủy nhiệm;
c) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về trạng thái vàng;
d) Xuất khẩu, nhập khẩu vàng trang sức, mỹ nghệ; vàng nguyên liệu dưới dạng bột, dung dịch, vẩy hàn, muối vàng và các loại vàng trang sức dưới dạng bán thành phẩm không đúng theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
đ) Sử dụng vàng miếng nhận bảo quản không đúng quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng vàng làm phương tiện thanh toán;
b) Sử dụng vàng nguyên liệu nhập khẩu không đúng theo giấy phép nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng trang sức mỹ nghệ; không tái xuất sản phẩm theo Giấy phép tạm nhập vàng nguyên liệu do Ngân hàng Nhà nước cấp.
6. Phạt tiền từ 350.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động sản xuất vàng miếng không đúng quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 450.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Kinh doanh mua, bán vàng miếng nhưng không có giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng;
b) Thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu vàng nguyên liệu không có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Hoạt động kinh doanh vàng khác khi chưa được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu số vàng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng khi vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong trường hợp tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Điểm d Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chấp hành đúng quy định về tổ chức thanh toán bù trừ, thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b) Không trả lại các bộ chứng từ thanh toán bị sai trong ngày làm việc, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Trả tiền vào tài khoản người nhận sau thời gian quy định;
d) Gửi chứng từ ký quỹ không đúng quy định về thời gian.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không trả lại ngay Lệnh chuyển Có đã bị từ chối hợp lệ; từ chối Lệnh chuyển Nợ có ủy quyền hợp lệ;
b) Giao cho người không được ủy quyền khởi tạo, truyền các giao dịch qua hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì đủ khả năng chi trả để thanh toán số tiền phải trả vào thời điểm quyết toán cho toàn bộ các Lệnh thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng trong ngày giao dịch.
4. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cản trở việc vận hành hệ thống thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân hàng;
b) Để lộ hoặc tiết lộ ra ngoài các thông tin không được phép tiết lộ liên quan đến hệ thống thanh toán liên ngân hàng.
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ việc tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong thời hạn tối đa 01 năm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp hạn chế hoặc không cho tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không trả lời tra soát, khiếu nại của khách hàng theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thời gian trong thanh toán, chuyển tiền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sửa chữa, tẩy xóa không đúng quy định trên các phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán;
b) Cung cấp, tiết lộ thông tin liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không đúng quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán;
d) Không tuân thủ quy định của pháp luật về sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản thanh toán; ký duyệt lệnh thanh toán không đúng thẩm quyền hoặc sử dụng chữ ký điện tử của người khác;
đ) Mở, sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cung ứng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán không đúng quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi mở tài khoản cho khách hàng, sử dụng tài khoản thanh toán không đúng quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Làm giả phương tiện thanh toán, lưu giữ, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả;
b) Làm giả chứng từ khi sử dụng dịch vụ trung gian thanh toán;
c) Vi phạm quy định thanh toán bằng tiền mặt;
d) Phát hành, cung ứng, sử dụng các phương tiện thanh toán không hợp pháp.
7. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, thanh toán đối với những khoản tiền có nguồn gốc bất hợp pháp.
8. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3, các Điểm a, b, d Khoản 6 Điều này.
9. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm d Khoản 6 và Khoản 7 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện việc kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng máy giao dịch tự động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động của máy giao dịch tự động không đúng quy định của pháp luật;
b) Đặt máy giao dịch tự động tại địa điểm mà hệ thống điện cho phòng đặt máy giao dịch tự động và cho máy giao dịch tự động không đáp ứng quy định để máy giao dịch tự động nuốt thẻ của khách hàng khi mất điện nguồn đột ngột;
c) Không đăng ký bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn nơi lắp đặt máy giao dịch tự động trong thời hạn 15 ngày trước khi thực hiện;
d) Không đăng ký chấm dứt hoạt động máy giao dịch tự động tại địa bàn cũ để thực hiện đăng ký lắp đặt máy giao dịch tự động tại địa bàn mới trong trường hợp thay đổi địa điểm máy giao dịch tự động khác địa bàn tỉnh, thành phố;
đ) Không cập nhật những thay đổi thông tin về việc lắp đặt, thay đổi địa điểm, chấm dứt hoạt động máy giao dịch tự động trên trang thông tin điện tử chính thức của mình;
e) Không đảm bảo thời gian phục vụ khách hàng của hệ thống máy giao dịch tự động;
g) Không báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên địa bàn và thông báo rộng rãi cho khách hàng trong trường hợp máy giao dịch tự động ngừng hoạt động quá 24 giờ;
h) Không duy trì hoạt động bộ phận hỗ trợ khách hàng để khách hàng liên hệ được bất cứ lúc nào;
i) Không giám sát mức tồn quỹ tại máy giao dịch tự động, không đảm bảo máy giao dịch tự động phải có tiền để đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng theo quy định.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đảm bảo các yêu cầu đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trang bị lần đầu hệ thống máy giao dịch tự động;
b) Không đảm bảo yêu cầu theo quy định của pháp luật đối với máy giao dịch tự động.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không đảm bảo an toàn, bảo mật hoạt động của máy giao dịch tự động.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Vi phạm đồng tiền thanh toán trên thẻ;
b) Phân biệt mức giá trong thanh toán thẻ, thu phụ phí từ chủ thẻ đối với các giao dịch thanh toán không đúng quy định của pháp luật hoặc vi phạm các quy định khác về thanh toán thẻ qua điểm chấp nhận thẻ.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Lấy cắp, thông đồng để lấy cắp thông tin thẻ, mua bán, tiết lộ, sử dụng trái phép thông tin thẻ ngân hàng của người khác, làm thẻ giả, thực hiện các giao dịch giả mạo;
b) Phát hành thẻ, thanh toán thẻ không đúng quy định của pháp luật;
c) Thanh toán bù trừ giao dịch thẻ không đúng quy định của pháp luật;
d) Chấp nhận thanh toán thẻ sau khi đã nhận được thông báo về việc thẻ bị từ chối thanh toán.
7. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, đánh cắp dữ liệu, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi;
b) Mở hoặc duy trì tài khoản thanh toán nặc danh, mạo danh.
8. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Không được ký hợp đồng thanh toán thẻ với các tổ chức thanh toán thẻ khác trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm Điểm b Khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 5, Điểm a Khoản 6 và Khoản 7 Điều này.
1. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi ký vào công cụ chuyển nhượng không đúng thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện không đúng quy định về nghĩa vụ của người chấp nhận quy định tại Điều 22 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Nhờ thu qua người thu hộ không đúng quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 39 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Chuyển nhượng công cụ chuyển nhượng khi đã biết công cụ chuyển nhượng này quá hạn thanh toán hoặc đã bị từ chối chấp nhận, bị từ chối thanh toán hoặc đã được thông báo bị mất quy định tại Khoản 4 Điều 15 Luật Các công cụ chuyển nhượng;
b) Ký phát séc khi không đủ khả năng thanh toán; phát hành séc sau khi đã bị đình chỉ quyền phát hành séc.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Giả mạo chữ ký trên công cụ chuyển nhượng;
b) Không thực hiện đúng quy định về in, giao nhận và quản lý séc trắng quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 64 Luật Các công cụ chuyển nhượng.
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ việc thực hiện nghiệp vụ phát hành séc trong thời hạn từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai tại nơi giao dịch quy định thu đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đối tượng được cấp làm mất tiền mẫu; không thực hiện cấp cho các đối tượng được cấp tiền mẫu; không thu hồi tiền mẫu khi có thông báo đình chỉ lưu hành hoặc khi có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Từ chối đổi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông cho khách hàng;
b) Không thực hiện đúng quy định về phân loại, đóng gói, giao nhận kim khí quý, đá quý; đóng gói, niêm phong, giao nhận, bảo quản, vận chuyển, kiểm kê tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 3 và các Điểm b, c, d và đ Khoản 5 Điều này.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không ban hành nội quy vào, ra kho tiền, quầy giao dịch tiền mặt; quy trình giao dịch tiền mặt nội bộ và giao dịch tiền mặt đối với khách hàng;
b) Không có phương án canh gác, bảo vệ kho tiền;
c) Không có nội quy, phương án phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền;
d) Không thực hiện việc tuyển chọn, phân loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các thiết bị an toàn kho tiền, phòng cháy, chữa cháy đối với kho tiền theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện đổi tiền không đúng quy định của pháp luật;
b) Không bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong thời gian nghỉ buổi trưa theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng và bảo quản chìa khóa cửa kho tiền, gian kho, két sắt, chìa khóa thùng đựng tiền trên xe chuyên dùng không theo quy định của pháp luật;
d) Vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá không sử dụng xe chuyên dùng nhưng không có văn bản quy định về quy trình vận chuyển, bảo vệ, các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản của cấp có thẩm quyền;
đ) Không quy định bằng văn bản điều kiện, quy trình nhận, giao trả tài sản cho khách hàng, trách nhiệm của các bộ phận có liên quan trong việc đảm bảo an toàn tài sản khi làm dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản, cho thuê tủ, két an toàn và các dịch vụ ngân quỹ khác.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Sử dụng kho tiền không đúng kết cấu và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng cửa kho tiền không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện tiền giả loại mới;
b) Không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu tàng trữ, lưu hành, vận chuyển tiền giả;
c) Bố trí cán bộ làm công tác kiểm ngân, thủ quỹ hoặc giao dịch viên chưa qua đào tạo, tập huấn về kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phát hiện tiền giả nhưng không thu giữ;
b) Phát hiện tiền nghi giả nhưng không tạm giữ;
c) Không lập biên bản hoặc thu giữ tiền giả, không đóng dấu, bấm lỗ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả khi thu giữ tiền giả hoặc tạm giữ tiền nghi giả.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi phá hoại, hủy hoại tiền Việt Nam trái pháp luật.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sao chụp, in ấn, sử dụng bố cục, một phần hoặc toàn bộ hình ảnh, chi tiết, hoa văn của tiền Việt Nam không đúng quy định của pháp luật.
5. Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật, phương tiện thực hiện hành vi vi phạm tại các Khoản 2, 3, 4 Điều này, giao cơ quan có thẩm quyền xử lý.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đóng dấu, bấm lỗ tiền giả theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về xử lý tiền giả, tiền nghi giả đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy toàn bộ tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này;
c) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm về mua, đầu tư vào tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động quá 50% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ đối với tổ chức tín dụng hoặc quá 50% vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn được cấp đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc duy trì tỷ lệ giá trị tài sản cố định phục vụ trực tiếp cho hoạt động so với vốn điều lệ, vốn được cấp và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vốn được cấp theo đúng quy định tại Điều 140 Luật Các tổ chức tín dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực;
b) Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh bất động sản, trừ trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 132 Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp vào ngân sách nhà nước số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không duy trì đủ dự trữ bắt buộc theo quy định của pháp luật.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về một trong các tỷ lệ bảo đảm an toàn sau:
a) Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn;
b) Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi;
c) Tỷ lệ tiền gửi trung, dài hạn so với tổng dư nợ cho vay trung, dài hạn.
2. Phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 350.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định của pháp luật về tỷ lệ khả năng chi trả.
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 450.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện đúng tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định trong thời hạn tối đa 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này;
b) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 1, 2, 3 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thực hiện phân loại tài sản có không đúng quy định của pháp luật;
b) Trích lập dự phòng rủi ro không đúng quy định của pháp luật;
c) Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro không đúng quy định của pháp luật;
d) Không có biện pháp thu hồi nợ đầy đủ, triệt để đối với khoản nợ đã được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phân loại tài sản có, trích lập dự phòng rủi ro; hoàn nhập số tiền dự phòng rủi ro đã sử dụng không đúng quy định, chuyển khoản nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro hạch toán nội bảng theo quy định của pháp luật trong thời hạn tối đa 01 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này;
b) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi trích lập hoặc sử dụng các quỹ không đúng quy định của pháp luật.
2. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc trích lập các quỹ đúng quy định của pháp luật trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực đối với hành vi vi phạm tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không niêm yết công khai bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi tại tất cả các điểm giao dịch có nhận tiền gửi;
b) Nộp phí bảo hiểm tiền gửi không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm tiền gửi không đúng thời hạn quy định tại Điều 23 Luật Bảo hiểm tiền gửi.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Nhận bảo hiểm đối với tiền gửi không được bảo hiểm quy định tại Điều 19 Luật Bảo hiểm tiền gửi;
b) Gian lận, giả mạo hồ sơ, tài liệu, giấy tờ về bảo hiểm tiền gửi.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền bảo hiểm;
b) Cản trở, gây khó khăn, làm thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi, người được bảo hiểm tiền gửi và cơ quan, tổ chức có liên quan đến bảo hiểm tiền gửi;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
6. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc niêm yết công khai ngay bản sao chứng nhận tham gia bảo hiểm tiền gửi đối với hành vi vi phạm được quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp ngay số phí bảo hiểm bị thiếu đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này và phải chịu phạt mỗi ngày nộp chậm bằng 0,05% số tiền nộp chậm theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Bảo hiểm tiền gửi;
c) Buộc hoàn trả ngay số phí bảo hiểm đã thu, thu hồi ngay số tiền bảo hiểm đã trả do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;
d) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 và các Điểm a, c Khoản 5 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không áp dụng các biện pháp nhận biết khách hàng, biện pháp đánh giá tăng cường quy định tại các Khoản 2, 3 và 4 Điều 12 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không xây dựng quy định phân loại khách hàng, không phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro về rửa tiền theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không rà soát khách hàng và các bên liên quan theo các danh sách cảnh báo trước khi thiết lập mối quan hệ hoặc cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không áp dụng các biện pháp quy định tại Điều 14 Luật Phòng, chống rửa tiền khi thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý với ngân hàng đối tác nước ngoài;
b) Không báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật khi có khách hàng và bên có liên quan nằm trong các danh sách cảnh báo.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đúng thời hạn quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo các giao dịch có giá trị lớn;
b) Không báo cáo các giao dịch đáng ngờ;
c) Không báo cáo các giao dịch chuyển tiền điện tử.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo hành vi rửa tiền nhằm tài trợ khủng bố quy định tại Điều 30 Luật Phòng, chống rửa tiền.
4. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi không giám sát đặc biệt đối với các giao dịch có giá trị lớn bất thường hoặc phức tạp; giao dịch với tổ chức, cá nhân tại quốc gia, vùng lãnh thổ nằm trong danh sách do Lực lượng đặc nhiệm tài chính công bố nhằm chống rửa tiền hoặc danh sách cảnh báo theo quy định tại Điều 16 Luật Phòng, chống rửa tiền.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo việc trì hoãn giao dịch khi các bên liên quan tới giao dịch thuộc danh sách đen hoặc có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến hoạt động phạm tội quy định tại Khoản 3 Điều 33 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Không báo cáo việc thực hiện phong tỏa tài khoản, niêm phong, tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống rửa tiền.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không áp dụng biện pháp trì hoãn giao dịch khi các bên liên quan tới giao dịch thuộc danh sách đen hoặc có lý do để tin rằng giao dịch được yêu cầu thực hiện có liên quan đến hoạt động phạm tội quy định tại Khoản 1 Điều 33 Luật Phòng, chống rửa tiền;
b) Không phong tỏa tài khoản, không áp dụng biện pháp niêm phong hoặc tạm giữ tài sản khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống rửa tiền.
1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc cung cấp thông tin phục vụ công tác phòng, chống rửa tiền.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Thiết lập hoặc duy trì tài khoản vô danh hoặc tài khoản sử dụng tên giả;
b) Cung cấp trái phép dịch vụ nhận tiền mặt, séc, công cụ tiền tệ khác hoặc công cụ lưu trữ giá trị và thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng tại một địa điểm khác.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Tổ chức hoặc tạo điều kiện thực hiện hành vi rửa tiền;
b) Thiết lập và duy trì quan hệ kinh doanh với ngân hàng được thành lập tại một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhưng không có sự hiện diện hữu hình tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đó và không chịu sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại các Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gửi báo cáo không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 44 Nghị định này;
b) Không lưu giữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
c) Số liệu báo cáo gửi không chính xác từ 02 lần trở lên trong năm tài chính.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không gửi đủ báo cáo hoặc báo cáo không đủ nội dung theo quy định của pháp luật; trừ trường hợp quy định tại các Khoản 2, 3 Điều 44, Khoản 1 Điều 45 Nghị định này.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Không công bố nội dung thay đổi quy trình tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng trên các phương tiện thông tin của Ngân hàng Nhà nước và một tờ báo viết hàng ngày trong 03 số liên tiếp hoặc báo điện tử của Việt Nam trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Cung cấp những thông tin có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng Nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà không được phép của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc chưa có sự chấp thuận của khách hàng, trừ trường hợp quy định tại Điều 13 và Điều 14 Luật Các tổ chức tín dụng;
c) Không cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
d) Không bảo đảm bí mật thông tin, tài liệu báo cáo quy định tại Điều 29 Luật Phòng, chống rửa tiền.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Gửi báo cáo về các chỉ tiêu thông tin tín dụng không đúng thời hạn cho Ngân hàng Nhà nước;
b) Báo cáo các chỉ tiêu thông tin tín dụng không chính xác, không kịp thời, không đầy đủ hoặc không đúng yêu cầu kỹ thuật cho Ngân hàng Nhà nước;
c) Không báo cáo thông tin tín dụng cho Ngân hàng Nhà nước (Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam) theo quy định về hoạt động thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước;
d) Không báo cáo thống kê các giao dịch chuyển tiền thanh toán quốc tế ra, vào theo quy định của pháp luật.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không báo cáo ngay cấp có thẩm quyền về nguy cơ mất khả năng chi trả;
b) Không thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 18 Luật Phòng, chống rửa tiền.
7. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Không cho mở rộng phạm vi, quy mô, địa bàn hoạt động và bổ sung nghiệp vụ kinh doanh mới trong thời gian chưa khắc phục xong vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4, Điểm a Khoản 6 Điều này;
b) Buộc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi lại báo cáo đầy đủ, chính xác đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 và Điểm a Khoản 4 Điều này;
c) Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, gây khó khăn việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra của người có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi từ chối cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử cho Đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc người có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp đủ tài liệu, chứng từ, số liệu theo yêu cầu của Đoàn thanh tra;
b) Tự ý tháo bỏ, di chuyển hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng niêm phong gồm: Kho, quỹ, két bạc, sổ sách, chứng từ kế toán, hồ sơ cấp tín dụng hoặc các tang vật đang bị niêm phong, tạm giữ;
c) Không phong tỏa tài khoản, không hủy bỏ phong tỏa tài khoản theo yêu cầu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Cung cấp tài liệu, số liệu sai sự thật;
b) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý của cấp có thẩm quyền và Thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng;
c) Che giấu, sửa chữa chứng từ, sổ sách hoặc thay đổi tang vật trong khi đang bị thanh tra.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
b) Không thực hiện khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước;
c) Không báo cáo, giải trình đối với khuyến nghị, cảnh báo rủi ro và an toàn hoạt động của Ngân hàng Nhà nước.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
3. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:
Đề nghị hoặc yêu cầu cấp có thẩm quyền xem xét, áp dụng biện pháp đình chỉ từ 01 tháng đến 03 tháng hoặc miễn nhiệm chức danh quản trị, điều hành, kiểm soát; không cho đảm nhiệm chức vụ quản trị, điều hành, kiểm soát tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với cá nhân vi phạm và/hoặc cá nhân chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
Yêu cầu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cách chức và thực hiện các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân vi phạm thuộc thẩm quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTY MEASURES AND FINING RATES
Section 1. VIOLATIONS AGAINST PERMIT/ LICENSE MANAGEMENT AND USE
Article 4. Violations against regulations on permits/ licenses issued by the State Bank
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to misused names in operation-related documents, papers compared to those shown in the business permits/ licenses.
2. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to the failure to meet the conditions for business opening as defined in Clause 2 of Article 26 of the Law on credit organizations.
3. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Fraudulent papers related to eligibility for licensing found in license application document, unless otherwise regulated in Clause 2 of Article 19 herein;
b) Permit/ license lending, rent, purchase, sales and/or assignment;
c) Permit/ license erasure, correction causing the content of the permit/ license to be changed.
4. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Fraudulent papers related to eligibility for licensing found in license application document, unless otherwise regulated in Clause 2 of Article 19 herein;
b) Actual operation does not conform with the business scope defined in the permit/ license, unless otherwise regulated in Clause 6 of Article 18, Clause 7 of Article 24, Point d of Clause 4, Point b of Clause 5 of Article 25 herein.
5. The fines of VND 300,000,000 – 400,000,000 shall be applied to the operation suspended by the competent authorities as defined in Point b of Clause 2 of Article 59 of the Law on State Bank of Vietnam, Point a of Clause 2 of Article 148 of the Law on credit organizations.
6. The fines of VND 400,000,000 – 500,000,000 shall be applied to non-license operation, unless otherwise regulated in Clause 7 of Article 24, Point d of Clause 2, Point a of Clause 4, Clause 7 of Article 25 herein.
7. The following additional penalty measures shall be applied:
Confiscating the exhibit which is erased, corrected permit/ license in case of violation as stated in Point c of Clause 3 of this Article.
8. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Submitting to the state fund the illegitimate benefits obtained from the violations stated in Points a, b of Clause 3, Clauses 4, 5 and 6 of this Article;
b) Revoking permits/ licenses by the competent authorities in case of the violations stated in Point a of Clause 3, Clauses 4 and 5 of this Article.
c) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clauses 3, 4, 5, 6 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 5. Violations against regulations on the changes which require written approval from the State Bank
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to the banking activities conducted without prior confirmation from the State Bank.
2. The fines of VND 50,000,000 – 100,000,000 shall be applied to any of the following acts conducted without prior written approval from the State Bank.
a) Change of the name of a credit organization, branch of a foreign bank and/or a credit organization;
b) Temporary suspension of business for over 01 working day, unless the suspension is attributed to force majeure.
3. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to the assignment of contributed capital of a related contributor, share assignment of a big shareholder, share assignment that turns the big shareholder to a common one and vice versa without prior written approval from the State Bank.
4. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied on the amendment of registered capital, allocated capital without prior written approval from the State Bank.
5. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied on any of the following acts once prior written approval from the State Bank is not received.
a) Change of address of head office, transaction office, branch of credit organization, office of foreign bank branch;
b) Listing stocks on local and international stock markets.
6. The fines of VND 250,000,000 – 300,000,000 shall be applied on any of the following acts once prior written approval from the State Bank is not received.
a) Establishment, acquisition of a subsidiary, affiliated company as stated in Clauses 2 and 3 of Article 103 and Clause 3 of Article 110 of the Law on credit organizations;
b) Capitalizing, buying shares from a commercial bank as stated in Point b of Clause 4 of Article 103 of the Law on credit organizations;
c) Involving in international payment system;
d) Acquiring a shareholder’s shares that the full payment for such results in decreased registered capital as stated in Article 57 of the Law on credit organizations.
7. The fines of VND 400,000,000 – 500,000,000 shall be applied on separation, splitting, incorporation, mergence, legal status amendment of a credit organization, foreign bank branch without prior written approval from the competent authorities.
8. The following additional penalty measures shall be applied:
Suspension of stock listing for 1 – 3 months by the competent authorities in case of the violations defined in Point b of Clause 5 of this Article.
9. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Suspension of dividend sharing until the registered capital is recovered in case of violations stated in Point d of Clause 6 of this Article.
b) Compulsory divestment of subsidiary, affiliated company in case of violations defined in Points a and b of Clause 6 of this Article;
c) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clauses 3 and 5, Points b and d of Article 6 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Section 2. VIOLATIONS AGAINST ORGANIZATION, ADMINISTRATION, MANAGEMENT
Article 6. Violations against regulations on administration, management
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Violations against regulations on related to Management Board, Members’ Council, Inspection Committee as defined in Articles 43, 44, 62, Clause 1 of Article 70, Article 81 of the Law on credit organizations.
b) Failure of maintaining the eligibility related to the members of Management Board, Inspection Committee, General Director as required by the Law on credit organizations;
c) Failure of or improper organization of the General Shareholders’ Meeting as per related regulations.
2. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to the voting for, appointment of the people not entitled to hold concurrent titles as regulated in Article 34 and Clause 3 of Article 83 of the Law on credit organizations.
3. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Voting for, appointment of the people not entitled to hold concurrent titles as regulated in Clauses 2, 3 of Article 33 of the Law on credit organizations;
b) Voting, appointment of ineligible people as regulated by related laws to hold the titles defined in Clause 5 of Article 50 of the Law on credit organizations.
4. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to the voting, appointment of ineligible people to hold the titles defined in Clauses 1, 2, 3 and 4 of Article 50 of the Law on credit organizations.
5. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to the voting, appointment of the people not entitled to hold the titles as regulated in Clause 1 of Article 33 of the Law on credit organizations.
6. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Maximum 3 months since the effective date of an administrative violation penalty decision, related credit organization, foreign bank and/or its branch shall find other people to replace those voted, appointed improperly as regulated in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article;
b) In case related credit organization, foreign bank branch fails to adhere to the regulation defined in Point a of this Clause, a decision on title removal of the people voted, appointed improperly as regulated in Clauses 2, 3, 4 and 5 of this Article shall be issued by the competent authority.
Article 7. Violations against regulations on internal regulation issuance
1. The fines of VND 10,000,000 – 20,000,000 shall be applied to the failure of submitting to the State Bank one or more documents related to internal regulations as defined in Clause 3 of Article 93 of the Law on credit organizations.
2. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to issue one or some internal regulations as defined in Clause 2 of Article 93 of the Law on credit organizations;
b) Issuing internal regulations against the regulations defined in Clause 2 of Article 93 of the Law on credit organizations;
c) Failing to issue one or some internal regulations as defined in Article 20 of the Law on money laundering prevention and combat.
3. The following consequence improvement measures shall be applied:
Issued unconforming internal regulations deduced from the violation as defined in Point b of Clause 2 of this Article shall be immediately cancelled.
Article 8. Violations against regulations on internal auditing, internal inspection, independent auditing
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to the failure of reporting auditing results.
2. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to select an independent auditing company as regulated in Clause 1 of Article 42 of the Law on credit organizations;
b) Failing to notify the State Bank on the selected independent auditing company within 30 days as defined in Clause 2 of Article 42 of the Law on credit organizations.
3. The fines of VND 80,000,000 – 100,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Internal auditing fails to address the details defined in Clause 2 of Article 41 of the Law on credit organizations and related legal regulations;
b) Failing to re-audit by a second independent auditing company in case the auditing report includes audit exceptions given by the related independent auditing company as regulated in Clause 3 of Article 42 of the Law on credit organizations.
4. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to the failure of establishing an internal auditing system under the Inspection Committee.
5. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to the failure of establishing an internal auditing system as defined in Clause 2 of Article 40 of the Law on credit organizations.
Section 3. VIOLATIONS AGAINST SHARES, STOCKS
Article 9. Violations against regulations on shares, stocks
1. The fines of VND 50,000,000 – 100,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) A credit organization that fails to issue stocks in the form of stock certificates when they are required to do so within 30 days since its opening day in case of newly established organizations or since the day all payments are fully received from its shareholders for the committed shares in case of organizations that wish to increase the registered capital;
b) Founding shareholders fail to buy the required minimum number of shares in terms of share percentage and regulated buying time as defined in Clause 5 of Article 55 of the Law on credit organizations.
2. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Share possession exceeds the percentage regulated in Clause 1, 2 and 3 of Article 55 of the Law on credit organizations;
b) Acquiring the shares from a shareholder in the way that puts the activities of related banks beyond the adequacy ratios as defined in Clause 1 of Article 130 of the Law on credit organizations when full payment for such shares is made.
3. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) The shares that cause adequacy ratios risk as per related regulations shall be compulsorily sold within 6 months maximum since the effective date of the related administrative penalty decision issued against the violation stated in Point a of Clause 2 of this Article;
b) Corrective measure to adhere to the adequacy ratios shall be carried out within 6 months maximum to remedy the violation as stated in Point b of Clause 2 of this Article;
c) Dividend sharing shall be suspended in case of the violations as defined in Clause 2 of this Article until the violations are completely rectified;
d) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clause 2 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 10. Violations against regulations on capital contribution, share purchase
1. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied in the case other capital sources, but the registered capital and provisional fund, are used for capital contribution, share purchase, which is against the regulations defined in Clause 1 of Article 103, Clause 1 of Article 110 of the Law on credit organizations.
2. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to the running of business operation as defined in Clause 2 of Article 103 of the Law on credit organizations without establishing or acquire the related subsidiary and/or affiliated company.
3. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to improper and ultra vires purchases and/or possession of the shares of other credit organizations as prescribed by the State Bank.
4. The fines of VND 250,000,000 – 300,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Violations related to the restriction on capital contribution, share purchase as defined in Article 129 of the Law on credit organizations;
b) Violations against regulations on capital contribution, share purchase as defined in Article 135 of the Law on credit organizations.
5. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Confiscating the capital improperly used in case of violations defined in Clause 1 of this Article;
b) Assigning the improperly contributed capital, purchased shares in case of violations defined in Clause 4 of this Article;
c) Suspending dividend sharing in case of the violations defined in this Article until the violations are completely rectified;
d) Restricting the expansion of business operation scope, scale and area when the related violation is not completely rectified in case of the violations defined in this Article;
dd) Submitting to the state fund the illegitimate benefits obtained from the violations stated in Clauses 1, 2 and 3 of this Article;
e) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clauses 1, 2, 3, 4 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 11. Violations against regulations on offer for sales and/or assignment of shares
1. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Individual shareholders being members of the Management Board, Inspection Committee, General Director (Director) of a credit organization who assign their shares during their valid tenures;
b) An organization shareholder whose representative is acting as a member of the Management Board, Inspection Committee, General Director (Director) of the related credit organization assigns its shares while such representative is still holding his/her position.
2. The fines of VND 250,000,000 – 300,000,000 shall be applied to the assignment of shares while violation consequences are being rectified as decided by the General Shareholders' Committee or the State Bank by the violating individual who is a member of the Management Board, Inspection Committee, General Director (Director), except otherwise regulated in Points a, b and c of Clause 2 of Article 56 of the Law on credit organizations.
3. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) The assigned shares shall be recovered as prescribed in this Article within 6 months maximum since the effective date of the related administrative penalty decision;
b) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clauses 1, 2, 3, 4 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Section 4. VIOLATIONS AGAINST CAPITAL MOBILIZATION AND SERVICE FEES
Article 12. Violations against regulations on deposits
1. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to improper acceptance of deposits made by a credit organization and/or branch of a foreign bank in accordance with related legal regulations.
2. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to the acceptance of deposits carried out by the organizations and/or individuals not entitled for such acceptance.
Article 13. Violations against regulations on the issuance of valued papers
1. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Improper issuance of valued papers as stated in the written approval issued by the competent authorities;
b) Failing to adhere to the regulations related to the entities entitled to buy valued papers, requirements for issuance of valued papers, conversion requirements applied to convertible bonds.
2. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied on the issuance of valued papers in Vietnam dong or a foreign currency to mobilize capital from local or international organizations and/or individuals without prior written approval from the competent authorities in accordance of related regal regulations.
3. The following consequence improvement measures shall be applied:
Issued valued papers shall be revoked and paid amounts based on face value of the issued valued papers and corresponding interests as agreed shall be refunded to related buyers in case of the violations defined in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 14. Violations against regulations on capital mobilization interest and service fees
1. The fines of VND 10,000,000 – 20,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to post up capital mobilization interest rates and/or service fees in accordance with related regulations;
b) Unclear, misleading posting of the capital mobilization interest rates and/or service fees;
c) Improper collection of service fees as regulated by related laws unless otherwise prescribed in Point b of Clause 4 of Article 15, Point g of Clause 2 of Article 24 herein.
2. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to the application of higher interest rates for capital mobilization, higher service fees than the posted rates.
3. The fines of VND 50,000,000 – 100,000,000 shall be applied to the violations against regulations on capital mobilization interest rates; trading and/or offering derivative products related to interest rate, currency and other financial assets, except the violations defined in Clauses 1 and 2 of this Article and Point b of Clause 6 of Article 24 herein.
4. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Submitting to the state fund the illegitimate benefits obtained from the violations related to service fees as defined in this Clause;
b) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clause 3 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Section 5. VIOLATIONS AGAINST CREDIT LOANS, TRUSTEESHIP, ENTRUSTMENT AND INTER-BANKING ACTIVITIES
Article 15. Violations against regulations on credit loaning
1. The fines of VND 10,000,000 – 15,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Filing the credit loaning documents improperly as prescribed by related laws;
b) Issuing unconforming guarantee letters following the templates designed by credit organizations, foreign bank branches.
2. The fines of VND 15,000,000 – 20,000,000 shall be applied to the failure of inspection, supervision of the use of loans and debt payments of the clients in accordance with related legal regulations.
3. The fines of VND 20,000,000 – 30,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Preparing the credit loaning contracts with inadequate details as prescribed by related laws;
b) Exempting, reducing credit loan interest rates against the related laws;
c) Re-structuring the loan payment period against the related laws;
d) Applying improper credit loan interest rates as prescribed by related laws.
4. The fines of VND 30,000,000 – 60,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Offering a credit loan without related contract or written agreement;
b) Collecting improper fees related to credit loaning activities as prescribed by related laws;
c) Enforcing a borrower to deposit the loan at the loaning credit organization, foreign bank branch.
5. The fines of VND 80,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Offering a credit loan to an ineligible organization and/or individual as prescribed in the related laws;
b) Offering a credit loan without guarantee, offering a credit loan under preferential conditions to an entity governed by Clause 1 of Article 127 of the Law on credit organizations;
c) Violations against regulations on credit loaning as defined in Clause 3 of Article 127 of the Law on credit organizations;
d) Capitalizing through loaned clients;
dd) Entering into the contracts on financially guaranteeing, guarantee commitment ultra vires as prescribed by related laws.
6. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Violations related to credit loaning as defined in Clause 2 and 4 of Article 127, Clauses 1, 2 and 8 of Article 128 of the Law on credit organizations;
b) Assigning the entitlements, duties of a guaranteeing party, counter-guaranteeing party, party confirming a guarantee to another credit organization, foreign bank branch;
c) Offering a credit loan in a different way without prior approval from the State Bank.
7. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to the violations related to the limits and requirements for credit loaning to a commercial bank, foreign bank branch for their investment, trading of stocks as prescribed in Clause 5 of Article 128 of the Law on credit organizations.
8. The fines of VND 250,000,000 – 300,000,000 shall be applied to the credit loaning to the organizations and/or individuals governed by Clauses 1, 3, 4, 5 and 6 of Article 126 of the Law on credit organizations.
9. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Credit loaning surplus exceeding the regulated limits, restriction levels shall be confiscated within 6 months maximum since the effective date of the related administrative penalty decision imposed on the violations stated in Point a of Clause 6, Clause 7 of this Article;
b) The loans obtained from the violations prescribed in Points b and d of Clause 5, Clause 8 of this Article shall be confiscated within 6 months maximum since the effective date of the related administrative penalty decisions;
c) A big and/or founding shareholder who is related to the violations governed by Points a, b and c of Clause 5, Point a of Clause 6 of this Article shall compulsorily assign their shares, contributed capital in accordance with related legal regulations within 6 months maximum since the effective date of the related administrative penalty decisions;
d) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clause 5, Point a of Clause 6, Clauses 7 and 8 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 16. Violations against regulations on entrusteeship and entrustment
1. The fines of VND 80,000,000 – 100,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Extending trusteeship to, entrusting ineligible entities as prescribed by related laws;
b) Establishing an entrustment contract against the related laws.
2. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to ineligible trusteeships, entrustments as prescribed by related laws.
3. The following additional penalty measures shall be applied:
Entrustment activities of a violating credit organization, foreign bank branch shall be suspended for 1 – 3 months in case of violations as defined in this Article.
4. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Entrusted asset shall be compulsorily returned to/confiscated for the related entruster in case of violations defined in this Article;
b) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 17. Violations against regulations on purchase of company bonds
1. The fines of VND 15,000,000 – 30,000,000 shall be applied to supervision failure regarding the use of collectibles from the issuance of company bonds.
2. The fines of VND 30,000,000 – 40,000,000 shall be applied to the contracts on company bond purchases which fail to include all regulated details as required by related laws.
3. The fines of VND 40,000,000 – 60,000,000 shall be applied to non-contractual purchase of company bonds.
4. The fines of VND 80,000,000 – 100,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Evaluating, inspecting another company’s bond issuance plan and eligibilities to make decision on the purchase of such bonds while the buyer him/herself is ineligible for such purchase as prescribed by related laws;
b) Failing to evaluate, inspect a company’s bond issuance plan and eligibilities;
c) Purchase of a company’s convertible bonds by a foreign bank branch.
5. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) The loans obtained from the violations prescribed in Clause 4 of this Article shall be confiscated within 01 year maximum since the effective date of the related administrative penalty decisions;
b) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clause 4 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 18. Violations related to inter-banking activities
1. The fines of VND 10,000,000 – 20,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Illegitimately updating and storing the information related to loaning, borrowing; fixed-term trading of valued papers against related legal laws;
b) Failing to acknowledge the completed transactions as required by related regulations;
c) Establishing a loan contract and/or purchasing a valued paper improperly in terms of template and content as prescribed by related laws.
2. The fines of VND 20,000,000 – 30,000,000 shall be applied to any of the following violation acts:
a) Failing to adhere to the regulations on validity periods for loaning, borrowing, depositing, depositing acceptance and fixed-term trading of valued papers;
b) Failing to make payments for the transactions related to loaning, borrowing; depositing, depositing acceptance; fixed-term trading of valued papers in Vietnam dong through inter-bank e-payment system as regulated by related laws;
c) Failing to adhere to the regulated procedure on valued paper trading.
3. The fines of VND 30,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Ultra vires loaning, borrowing, depositing, depositing acceptance carried out by a branch of a credit organization against the written authorization issued by its head office;
b) Performing loaning, borrowing at locations outside the head offices of foreign bank branches in Vietnam.
4. The fines of VND 40,000,000 – 60,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to adhere to the regulations on the requirements for involving in loaning, borrowing; fixed-term trading of valued papers with other credit organizations, foreign bank branches;
b) Failing to review, re-evaluate the clients as required by related regulations to re-determine the credit lines applicable the clients;
c) Failing to adhere to the regulations on information disclosure to the lenders for their evaluation of the clients and determination on the credit lines.
5. The fines of VND 80,000,000 – 120,000,000 shall be applied to fixed-term trading of various valued papers which are illegitimate for such trading.
6. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to ultra vires borrowing, loaning, trading of valued papers in a foreign currency as prescribed with regard to the foreign exchange activities licensed by the State Bank.
7. The following consequence improvement measures shall be applied:
Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clauses 5 and 6 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Section 6. VIOLATIONS AGAINST CREDIT INFORMATION ACTIVITIES
Article 19. Violations against regulations on the eligibilities for credit information activities
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to the failure of maintaining one of the requirements for credit information activity licensing.
2. The fines of VND 40,000,000 – 60,000,000 shall be applied to the fraudulence, faking of written proofs on eligibility for credit information activity licensing included in the license application document.
3. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Submitting to the state fund the illegitimate benefits obtained from the violations stated in Clause 2 of this Article;
b) Revoking the credit information activity license by the competent authority in case of the violations defined in Clause 2 of this Article.
Article 20. Violations against regulations on credit information collection and/or processing
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Ultra vires collection of credit information as regulated by related laws;
b) Collecting credit information from the borrowers without prior agreement from them, unless as requested by the competent authorities.
2. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to intentional deviation of credit information content.
3. The fines of VND 80,000,000 – 100,000,000 shall be applied to illegitimate collection of the information which is within the Government’s confidentiality protection scope and/or included in the lists of confidential information.
4. The following additional penalty measures shall be applied:
a) Confiscating the instruments used to cause the violations as defined in Clause 3 of this Article;
b) Suspending credit information activities for 1 – 3 months in case of the violations defined in Clauses 2 and 3 of this Article.
5. The following consequence improvement measures shall be applied:
Immediately correcting the mis-information in case of the violations defined in Clause 2 of this Article.
Article 21. Violations against regulations on credit information safety and/or storage
The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
1. Failure of issuing or carrying out the regulations and/or procedures on information technology security, safety related to credit information activities.
2. Failing to store credit information of the borrowers for 5 years minimum since the date the information is received by the related credit organization.
Article 22. Violations against regulations on product, service operation and/or use and credit information exchange and/or provision
1. The fines of VND 10,000,000 – 20,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Illegitimate share of credit information products with a third party as prescribed by related laws;
b) Using the credit information of the borrowers who take loans earlier than the previous 05 years to create credit information products;
c) Failing to warn information users of the use principles and/or scope of the provided credit information products.
2. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Amending credit information products to improperly provide them to a third party as prescribed by the related laws;
b) Providing, exchanging credit information with unrelated, improper organizations and/or individuals.
3. The following additional penalty measures shall be applied: Revoking the credit information activities License (credit information service permit) for 1 – 3 months in case of the violations as prescribed in Clause 2 of this Article.
4. Consequence improvement measure shall be applied: Illegitimate benefits obtained from the violations stated in Point a of Clause 1 and Clause 2 of this Article shall be submitted to the state fund.
Article 23. Violations against regulations on the protection for legitimate interests of the borrowers
1. Failing to immediately carry out a borrower’s request for error correction in case the error is attributed to information processing carried out by the related credit information organization.
2. The fines of VND 15,000,000 – 30,000,000 shall be applied to the failure of reconciliation of a borrower’s complaints within 20 working days since the receiving date of such reconciliation request.
Section 7. VIOLATIONS AGAINST FOREIGN EXCHANGE ACTIVITIES AND GOLD TRADING
Article 24. Violations against regulations on foreign exchange activities
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to post up the buying and selling rates of foreign exchange trading at the transaction location as regulated by the related laws;
b) Posting buying, selling exchange rates in unclear formats, with unclear details, causing misleading to the clients.
2. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Entering into a foreign exchange agent contract with an ineligible organization for such operation; failing to give guidance, inspect the related foreign exchange agent as prescribed by related laws;
b) Failing to fulfill the responsibilities of a foreign exchange agent as required by related legal regulations; acting as a foreign exchange agent for more than two credit organizations;
c) Making payments for negotiable instruments in a foreign currency against the regulations on foreign exchange activities defined in Article 9 of the Law on Negotiable Instruments and related legal regulations;
d) Failing to adhere to the legal regulations on VND account open and/or close to conduct activities related to foreign investment into Vietnam; Vietnam’s investment into other countries; foreign loaning and/or foreign loan payment; international loaning and/or recovering foreign loans and other capital transactions;
dd) Failing to adhere to the legal regulations on administrative procedures related to registration, registration for amendment on foreign loans and/or loans for international bond issuance; registration, registration for amendment on international loans made from Vietnam, liability recovery with regard to non-residents; registration, registration for amendments on bank account, investment capital transfer progress and other administrative procedures pertaining to other capital transactions;
e) Exchange rates, commission and/or brokerage amounts in cash and/or in kind and any forms of promotion related to foreign currency trading that leads to increased exchange rates as compared to exchange rate limit prescribed by the related laws;
g) Inter-personal trading of foreign currencies; trading of foreign currencies against the exchange rate regulated by the State Bank; improper collection of transaction fees as prescribed by related laws;
h) Capital withdrawal, payment of foreign loans; disbursement, recovery of international loans made from Vietnam; liability recovery with regard to non-residents; remittances related to foreign investment into Vietnam, Vietnam’s investment into other countries against the related laws;
i) Remitting, taking foreign currency, Vietnam dong out of and/or into Vietnam against the related legal regulations, except for customs-related administrative violations.
3. The fines of VND 80,000,000 – 100,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Foreign currency trading at an organization not entitled for such operation;
b) Providing payment, remittance services related to foreign loans, loaning amounts, foreign loan recovery, sponsorship with regard to non-residents, foreign investment into Vietnam, Vietnam’s investment into other countries and other capital transactions against the related legal regulations;
c) Carrying out foreign exchanges pertaining to the regulated currencies at improper exchange rates as prescribed by related legal regulations applied to the companies running prized electronic games targeting foreigners, casino companies.
4. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
c) Improper credit loaning or local loan payment in a foreign currency against the related legal regulations, unless otherwise regulated in Article 15 herein.
Loaning, discounts, finance leases, factoring, bank guarantees, other credit loanings or local loan payments in foreign currencies against the related legal regulations;
b) Opening, closing, using foreign currency accounts opened overseas against the related legal regulations;
c) Failing to sell collected foreign currencies to the designated credit organizations as prescribed by related laws, unless otherwise regulated in Point b of Clause 2 of this Article.
5. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to adhere to the legal regulations on foreign loan borrowing and/or payment; loaning, foreign loan recovery; sponsorship with regard to non-residents and other capital transactions, except for the violations defined in Points d, dd, h of Clause 2 and Point b of Clause 3 of this Article;
b) Carrying out improper foreign exchange transactions as prescribed by the State Bank;
c) Found with illegitimate possession of foreign currencies as prescribed in the related laws.
6. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Payment for commodities, services in a foreign currency which is against the regulations defined the related laws;
b) Trading, providing derivatives related to exchange rates, foreign currencies against the related laws;
c) Transactions, quotations, valuation, pricing indicated in contracts, agreements, postings, goods price advertisements, services, land use rights in a foreign currency which fail to conform to the related laws;
d) Exporting, importing cash foreign currencies against to the related laws.
7. The fines of VND 500,000,000 – 600,000,000 shall be applied to foreign exchange activities conducted by a credit organization, foreign bank branch, monetary servicing organizations, foreign exchange agent and/or other organizations that is not licensed by the competent authority or holds an expired or suspended license, or that fails to operate in accordance with the license, unless otherwise regulated at Point d of Clause 2 of this Article.
8. The following additional penalty measures shall be applied:
a) Submitting to the state fund the illegitimate benefits obtained from the violations stated in Points a, b of Clause 2, Clauses 3, 4 and 6 of this Article;
b) Confiscating the loans obtained from the violations prescribed in Points b and d of Clause 5, Clause 8 of this Article within 6 months maximum since the effective date of the related administrative penalty decisions;
9. The following consequence improvement measures shall be applied:
Foreign exchange agent Licenses and/or official written approvals on the open and use of foreign currency bank account at foreign banks shall be revoked by the competent authorities in case of relapse of the violations stated in Point b of Clause 2 and Point b of Clause 4 of this Article.
Article 25. Violations against regulations on gold trading
1. The fines of VND 5,000,000 – 10,000,000 shall be applied to the production of gold jewelries and/or handicrafts without information on the gold standard or labels as per related regulations.
2. The fines of VND 30,000,000 – 60,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to publicize the buying, selling prices of gold bullions, gold jewelries and/or handicrafts; quantity and/or content of gold jewelries, gold handicrafts at the transaction locations;
b) Publicizing the buying, selling prices of gold bullions, gold jewelries and/or handicrafts unclearly and/or causing confusion to the clients in terms of notification formats and/or content;
c) Responsibility-related violations committed by a credit organization, company running gold bullion trading in case of changes on network of branches, business location as regulated by related laws;
d) Non-license trading of gold bullions by credit organizations or companies;
dd) Trading gold jewelries and/or handicrafts when being ineligible for such business as regulated by related laws;
e) Handcrafting gold jewelries and/or handicrafts without prior authorization as indicated in the household business registration Certificate, business registration Certificates or company Licenses.
3. The fines of VND 60,000,000 – 120,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Trading gold against the related legal regulations, unless otherwise regulated in Point dd of Clause 2 and Point a of Clause 7 of this Article;
b) Taking along gold when entering, exiting Vietnam against the related legal regulations, except for customs-related administrative violations;
c) Running the service of gold bullion preservation against the related laws;
d) Producing gold jewelries and/or handicrafts when being ineligible and/or inadequate to meet the requirements for the production of gold jewelries and/or handicrafts.
4. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Producing gold jewelries and/or handicrafts without required certificate on the eligibility for such business;
b) Trading gold bullions through authorized agents;
c) Failing to adhere to the related laws on gold status;
d) Export, importing gold jewelries and/or handicrafts; raw material gold in the forms of powder, solution, scraps, solubilized compound and gold jewelry semi-products against the business registration certificate or company License;
dd) Using illegitimate gold bullions as prescribed in the related laws.
5. The fines of VND 250,000,000 – 300,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Using gold as a payment instrument;
b) Making improper use of imported raw material gold as prescribed in the related import permit for producing gold jewelries and/or handicrafts; failing to re-export the finished gold products as stated in the temporary import Permit of raw material gold issued by the State Bank.
6. The fines of VND 350,000,000 – 400,000,000 shall be applied to the production of gold bullions against the related laws.
7. The fines of VND 450,000,000 – 500,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Trading gold bullions without related trading license;
b) Exporting or importing raw material gold without permit issued by the competent authorities as required by the related laws;
c) Other gold trading activities without permits from the competent authorities as required by the related laws.
8. The following additional penalty forms shall be applied:
a) Confiscating the gold obtained from the violations defined in Point a of Clause 7 of this Article;
b) The license for gold bullion trading shall be suspended for 6 – 9 months in case of the first offense of the violations prescribed in Point b of Clause 4 of this Article.
9. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Gold bullion trading Licenses shall be revoked by the competent authorities in case of relapse of the violations stated in Point b of Clause 4 of this Article;
b) The License for gold jewelry and/or handicraft production shall be revoked by the competent authorities in case of relapse of the violations stated in Clause 1 and Point d of Clause 3 of this Article.
Section 8. VIOLATIONS AGAINST CURRENCY AND FUND MANAGEMENT AND/OR PAYMENT
Article 26. Violations against regulations on inter-banking activities
1. The fines of VND 10,000,000 – 20,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to adhere to the regulations on arrangement for clearing, clearing, inter-bank payment;
b) Failing to return the erroneous payment documents within the working day, excluding force majeure;
c) Delayed payment remittance to the receiver’s bank account later than the regulated time;
d) Delayed dispatch of deposit documents as per related regulation.
2. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to return immediately the Credit Transfer Orders legitimately rejected; rejecting the Debit Transfer Orders legitimately authorized;
b) Assigning an unauthorized person to initiate, send transactions through the clearing system, inter-bank payment system.
3. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to the failure of solvency assurance to settle all clearing orders, inter-bank payment orders by the clearance time on the transaction day.
4. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Hindering the operation of clearing and/or inter-bank payment systems;
b) Disclosing, whether unintentionally or intentionally, the information not entitled for disclosure related to inter-bank payment system.
5. The following additional penalty forms shall be applied:
Involvement in inter-bank payment systems shall be suspended for 01 year maximum in case of the violations as defined in this Article.
6. The following consequence improvement measures shall be applied:
While violations have not been completely rectified, involvement in inter-bank payment systems shall be considered, limited or prohibited by the competent authorities in case of the violations as defined in this Article.
Article 27. Violations against regulations on payment activities
1. The fines of VND 5,000,000 – 10,000,000 shall be applied to the failure of response to the clients’ requests for checking and review, complaints as prescribed by the related laws.
2. The fines of VND 10,000,000 – 15,000,000 shall be applied to the failure to comply to the related laws in terms of payment time, remittance time.
3. The fines of VND 20,000,000 – 30,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Improper corrections, erasures found in the payment instruments, payment proofs;
b) Improperly providing, disclosing the information related to the deposits at the payment servicing organizations, intermediate payment servicing organizations as prescribed by the related laws;
c) Providing unreliable information during the provision of payment services, intermediate payment services;
d) Failing to adhere to the laws on the use and authorized use of payment accounts; signing the payment orders ultra vires or using e-signatures of other people;
dd) Opening, using the payment accounts improperly as prescribed by the related laws;
4. The fines of VND 40,000,000 – 60,000,000 shall be applied to improper provision of payment, intermediate payment as prescribed by the related laws.
5. The fines of VND 60,000,000 – 100,000,000 shall be applied to account opening for clients, improper use of the payment accounts as prescribed by the related laws.
6. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Forging payment instruments, keeping, transferring and/or using fake payment instructions;
b) Forging proofs when involving in the clearing services;
c) Violations related to cash payments;
d) Issuing, providing and/or using Illegitimate payment instruments.
7. The fines of VND 250,000,000 – 300,000,000 shall be applied to the acts of concealment, payments of illegitimate amounts of money.
8. The following additional penalty forms shall be applied:
Confiscating the exhibits, instruments serving the violations defined in Point a of Clause 3, Points a, b and d of Clause 6 of this Article.
9. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Restricting the expansion of business operation scope, scale and area when violations have not been completely rectified in case of violations as defined in Point d of Clause 6 and Article 7 of this Article;
b) Submitting to the state fund the illegitimate benefits obtained from the violations stated in Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.
Article 28. Violations against regulations on bank card activities
1. Warning shall be applied to the failure of inspecting, maintenance of automated teller machines [“ATM”].
2. The fines of VND 10,000,000 – 15,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Erecting, changing the location, terminating the operation of ATMs against the related laws;
b) Erecting an ATM at a location with inadequate electricity system to provide to the machine and its booth, resulting in the ATM card being stuck in the machine when the power is unexpectedly disconnected;
c) Failing to submit the written registration with the State Bank’s branch at the province, city where the ATM is erected within 15 days before actual operation;
d) Failing to register the termination of an ATM’s operation at the existing location before relocating the machine to another location in case of relocating the machine to a different province, city;
dd) Failing to update amended information on the erection, location change, operation termination of an ATM on the official website of the related person;
e) Failing to ensure adequate servicing hours of an ATM;
g) Failing to report to the local branch of the State Bank in the province, city under Central management, and notify widely to the clients of the suspension of an ATM’s operation for over 24 hours;
h) Failing to maintain the operation of the custom support department for the clients to contact at any time;
i) Failing to supervise the remaining cash in an ATM, or fill the machine with cash to meet the withdrawal demands of the clients as demanded in related regulations.
3. The fines of VND 15,000,000 – 20,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to meet the regulated requirements in case a payment service organization is equipped with an ATM for the first time;
b) Failing to meet the requirements applied to ATMs as prescribed by the related laws.
4. The fines of VND 20,000,000 - 30,000,000 shall be applied to the failure of assuring safety, confidentiality for the operation of an ATM.
5. The fines of VND 30,000,000 – 50,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Violations related to payment card currency;
b) Discriminative pricing for ATM card payments, collection of additional fees in payment transactions carried out by ATM card owners, which are against the related laws, or other violations related to ATM card payment at points of sale [“POS”].
6. The fines of VND 50,000,000 – 100,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Hacking, collusively hacking ATM card information, buying/ selling, disclosing, illegitimately using ATM card information of other people, counterfeiting ATM cards, conducting fraudulent transactions;
b) Improperly issuing, making payments with ATM cards against the related laws;
c) Improper clearing by means of ATM cards against the related laws;
d) Accepting payment from the ATM cards which have already been informed of their invalidity.
7. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Accessing or effortfully accessing and/or stealing data, sabotaging and/or illegitimately changing the softwares, electronic database used for payment; taking advantage of an error of a computer network system for profiteering;
b) Opening or maintaining anonymous and/or impersonative payment accounts.
8. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Prohibiting the signing of any ATM card payment contract with other ATM card organizations when violations have not been completely rectified in case of the violations defined in Point b of Clause 5 of this Article;
b) Submitting to the state fund the illegitimate benefits obtained from the violations stated in Point b of Clause 5, Points a of Clause 6 and Clause 7 of this Article.
Article 29. Violations against regulations on negotiable instruments
1. The fines of VND 15,000,000 – 20,000,000 shall be applied to the act of ultra vires signing negotiable instruments.
2. The fines of VND 20,000,000 – 30,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to adhere to the regulations on the duties of the bill-of-exchange acceptors as stated in Article 2 of the Law on Negotiable Instruments.
a) Improperly collecting payment through collectors as prescribed in Clauses 1, 2 and 3 of Article 39 of the Law on Negotiable Instruments.
3. The fines of VND 30,000,000 – 60,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Assigning an negotiable instruments when such instrument has known to be expired or rejected, rejected for payment or reported to be lost as stated in Clause 4 of Article 15 of the Law on negotiable instruments;
b) Drawing a cheque in the state of insolvency; issuing a cheque after being suspended on cheque issuance entitlement.
4. The fines of VND 60,000,000 – 120,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Forging signature on an negotiable instrument;
b) Failing to adhere to the regulations on printing, receiving and delivering, managing blank cheques as defined in Clauses 2 and 3 of Article 64 of the Law on negotiable instruments.
5. The following additional penalty forms shall be applied:
a) Suspending cheque issuance activities for 1 – 3 months in case of the violations defined in Point b of Clause 3 of this Article;
b) Confiscating the exhibits, instruments serving the violations defined in Point b of Clause 4 of this Article.
6. The following consequence improvement measures shall be applied:
Illegitimate benefits obtained from the violations stated in Point b of Clause 5 and Clause 4 of this Article shall be submitted to the state fund.
Article 30. Violations against regulations on currency and fund management
1. Warning shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to publicize the regulation on exchange of ineligible monetary notes issued by the State Bank at the business location;
b) The loss of template monetary notes caused by related receiving entities; failing to issue template monetary notes to the entitled entities; failing to retrieve template monetary notes after the notice on circulation suspension of such notes is issued or as requested.
2. The fines of VND 5,000,000 – 10,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Refusing to exchange ineligible monetary notes for the clients in demand;
b) Failing to adhere to the regulations on classification, packaging, forwarding precious metals and/or stones; packaging, sealing, forwarding, retaining, transporting, stocktaking cash, valuable assets, valued papers, unless otherwise regulated in Point a of Clause 3 and Points b, c, d and dd of Clause 5 of this Article.
3. The fines of VND 10,000,000 – 15,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to issue the regulation on accessing a money vault, cash counter; internal and external cash transaction procedure applied to the clients;
b) Failing to plan for money vault guarding and/or protection;
c) Failing to issue fire prevention and fighting regulations, plans for a money vault;
d) Failing to select, classify the monetary notes ineligible for circulation.
4. The fines of VND 15,000,000 – 20,000,000 shall be applied to the failure of installing the safety protection, fire prevention and fighting equipment at a money vault as prescribed by the related laws.
5. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Carrying out currency exchange against the related laws;
b) Failing to ensure good protection of cash, valuable assets, valued paper during noon break as prescribed by related laws;
c) Improper management and protection of the key of a money vault, storage compartment, safe, money deposit box in the specialized vehicle against the related legal regulations;
d) Transporting cash, valuable assets, valued papers with unspecialized vehicle without written procedure issued by the competent authorities regarding the transportation, protection, safety measures of the said assets;
dd) Failing to issue written regulations on the requirements, receiving and delivery procedure of the clients’ assets, responsibilities of the related departments regarding asset protection while they perform asset management and/or protection services, safe lease and other fund-related services.
6. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Improperly managing a money vault in terms of technical structure and standards as regulated by the related laws;
b) Improperly managing the door of a money vault as per regulated technical requirements defined in the related laws.
Article 31. Violations against regulations on the protection of Vietnam’s monetary notes
1. Warning shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to give timely notification to the competent authorities of new counterfeit monetary notes;
b) Failing to give timely notification to the competent authorities of the storage, circulation and/or transportation of presumably counterfeit monetary notes;
c) Appointing untrained staff on the skills of detecting counterfeit monetary notes to handle the tasks of a cashier, treasurer or monetary transaction operator.
2. The fines of VND 5,000,000 – 10,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Discovering counterfeit monetary notes but failing to collect and suspend them;
b) Discovering presumably fake monetary notes but failing to detain them;
c) Failing to minute or collect and detain counterfeit monetary notes, without stamping, punching as regulated by the State Bank regarding disciplinary measures on the fake notes, presumably fake notes collected or detained.
3. The fines of VND 10,000,000 – 15,000,000 shall be applied to the acts of illegitimately sabotaging and/or ruining Vietnam’s monetary notes.
4. The fine of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to illegitimate copy, printing, use of the layout of, pictures, patterns, either partially or wholly, on Vietnam’s monetary notes against the related legal regulations.
5. The following additional penalty forms shall be applied:
Confiscating the exhibits and/or instruments serving the violations defined in Clause 2, 3, and 4 of this Article and handing them to the competent authorities for disciplinary measures.
6. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Stamping, punching the counterfeit monetary notes in accordance with the regulations issued by the State Bank on counterfeit and/or alleged counterfeit monetary notes in case of the violation defined in Point c of Clause 2 of this Article.
b) Destroying all exhibits, instruments serving the violations as defined in Clause 4 of this Article;
c) Submitting to the state fund illegitimate benefits obtained from the violations stated in Clause 4 of this Article.
Section 9. VIOLATIONS AGAINST FIXED ASSET PURCHASE, INVESTMENT AND REAL ESTATE TRADING
Article 32. Violations against regulations on fixed asset purchase and/or investment
1. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to violations on the purchase and/or investment into fixed assets for direct business use which cost over 50% of the registered capital and provisional fund for such registered capital in case of credit organizations, or over 50% of allocated fund and provisional fund for the said allocated fund in case of foreign bank branches.
2. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Maintaining the value percentage of the fixed assets for direct business use against the registered capital and/or allocated fund and provisional funds for the mentioned registered capital and/or allocated fund for 6 months maximum since the effective date of the related administrative penalty decisions, in accordance with the regulation defined in Article 140 of the Law on credit organizations in case of the violation stated in Clause 01 of this Article;
b) Submitting to the state fund the illegitimate benefits obtained from the violations stated in Clause 1 of this Article;
Article 33. Violations against regulations on real estate trading
1. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to real estate trading activities, unless otherwise regulated in Clauses 1, 2 and 3 of Article 132 of the Law on credit organizations.
2. The following consequence improvement measures shall be applied:
Illegitimate benefits obtained from the violations stated in Clause 1 of this Article shall be submitted to the state fund.
Section 10. VIOLATIONS AGAINST CREDIT ORGANIZATION OPERATION SAFETY
Article 34. Violations against regulations on reserve requirements
1. Warning shall be applied to the acts related to inadequate reserve requirements as required by the related laws.
2. The following consequence improvement measures shall be applied:
Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clause 1 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 35. Violations against regulations on prudential ratios
1. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to the violations against the laws related to any of the following prudential ratios:
a) Highest percentage of the short-term capital for medium and long-term loans;
b) Lending outstanding debt ratio against total deposit;
c) Ratio of medium, long-term deposits against total outstanding debt for medium, long-term loans.
2. The fines of VND 300,000,000 – 350,000,000 shall be applied to the violations against legal regulations on solvency ratios.
3. The fines of VND 400,000,000 – 450,000,000 shall be applied to the violations related to minimum capital adequacy ratios as regulated by the related laws.
4. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Adhering to the regulated prudential ratios within 6 months maximum since the effective date of the related administrative penalty decision issued against the violation stated in Clauses 1,2 and 3 of this Article;
b) Restricting the expansion of business operation scope, scale and area and additional business line supplementation during the period violations have not been rectified in case of the violations stated in Clauses 1,2 and 3 of this Article;
c) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clauses 2 and 3 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 36. Violations against regulations on the classification of assets and provisions
1. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Improper classification of the assets against the related laws;
b) Establishing improper provisions against the related laws;
c) Making improper use of the provisions against the related laws;
d) Failing to set forth comprehensive and/or hard-line debt recovery measures for the debts backed by provisions for risk control.
2. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Classifying the assets, provisions; refunding improperly used amounts of provisions, the debt backed by on-balance provisions for risk control as prescribed by the related laws within 01 month maximum since the effective day of the related administrative penalty decisions imposed on the violations defined in Clause 01 of this Article;
b) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clause 01 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Article 37. Violations against regulations on fund establishment and use of funds
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to improper establishment or use of funds against the related legal regulations.
2. The following consequence improvement measures shall be applied:
Setting up regulated funds required by the related laws within 15 days since the effective day of the related administrative penalty decision imposed on the violated defined in Clause 01 of this Article.
Section 11. VIOLATION RELATED TO DEPOSIT INSURANCE
Article 38. Violations against regulations on deposit insurance
1. Warning shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to publicize copies of the deposit insurance certificates at the locations of deposit transactions;
b) Inadequate or untimely payment of the deposit premiums as prescribed by the related laws.
2. The fines of VND 30,000,000 – 40,000,000 shall be applied to the failure of deposit premiums as prescribe by the related laws.
3. The fines of VND 40,000,000 – 60,000,000 shall be applied to payment of deposit insurance to the related depositor against the schedule as prescribed in Article 23 of the Law on deposit insurance.
4. The fines of VND 60,000,000 – 80,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Insuring the un-insured deposits as regulated in Article 19 of the Law on deposit insurance;
b) Cheating, counterfeiting documents, materials, papers related to deposit insurance.
5. The fines of VND 60,000,000 – 80,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to pay or make inadequate payment of the policy proceeds;
b) Hindering, causing difficulties and/or damages to legitimate entitlements and interests of deposit insurance organizations, the deposit insurance policyholders who are organizations, the deposit insured and the companies and/or organizations related to deposit insurance;
c) Abusing titles, entitlements to commit legal violations on deposit insurance.
6. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Immediately publicizing copies of the deposit insurance certificates in case of the violations defined in Point a of Clause 1 of this Article;
b) Immediately paying the unpaid balance premium in case of the violations defined in Point b of Clause 01 of this Article and paying the fine for delayed payment of 0.05% of the delayed amount as regulated in Clause 01 of Article 21 of the Law on deposit insurance;
c) Immediately refunding the collected premiums and/or instantly withdrawing the paid policy proceeds in case of the violations defined in Point a of Clause 4 of this Article;
d) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Point b of Clause 4 and Points a and c of Clause 5 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Section 12. VIOLATIONS RELATED MONEY LAUNDERING PREVENTION, FIGHTING
Article 39. Violations against regulations on client information identification and updating
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
The fines of VND 20,000,000 – 30,000,000 shall be applied to the failure of updating the client identity information as prescribed in Articles 8 and 10 of the Law on money laundering prevention and combat.
Article 40. Violations against regulations on risk management procedures related to new-technology-based transactions
The fines of VND 60,000,000 – 100,000,000 shall be applied to the failing of issuing the risk management procedures for new-technology-based transactions as prescribed in Article 15 of the Law on money laundering prevention and combat.
Article 41. Violations against regulations on the classification of clients by risks
1. The fines of VND 30,000,000 – 50,000,000 shall be applied to the failure of applying the measures on client identification, intensive evaluation as prescribed in Clauses 2, 3 and 4 of Article 12 of the Law on money laundering prevention and combat.
account opening for clients, improper use of the payment accounts as prescribed by the related laws.
2. The fines of VND 50,000,000 – 100,000,000 shall be applied to the failure of setting forth client identification regulations, classifying clients by risk levels as prescribed by the related laws.
Article 42. Violations against regulations on the identification of foreign clients who are politics influencers
The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to the omission of risk management systems to identify the foreign clients who are politics influencers as prescribed in Clauses 2 and 3 of Article 13 of the Law on money laundering prevention and combat.
Article 43. Violations against regulations on client review, transactions and relations with agent banks
1. The fines of VND 20,000,000 – 40,000,000 shall be applied to the failure of reviewing the clients and related parties named in black lists before establishing relationships with them or providing banking services to them.
2. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to adhere to the measures defined in Article 14 of the Law on money laundering prevention and combat before entering into the relationship as an agent bank of a foreign bank counterpart;
b) Failing to report to the competent authorities of the involvement with clients and related parties named in the black lists as prescribed by the related laws.
Article 44. Violations against regulations on the regulation on reporting the high-valued transactions, questionable transactions, e-remittance transactions, money laundering for terrorism financing
1. The fines of VND 20,000,000 – 30,000,000 shall be applied to the failure of submitting timely reports as required in Article 23 of the Law on money laundering prevention and combat.
2. The fines of VND 30,000,000 – 50,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to report high-valued transactions;
b) Failing to report questionable transactions;
c) Failing to report e-remittance transactions.
3. The fines of VND 80,000,000 – 100,000,000 shall be applied to the failure of reporting money laundering acts for terrorism financing as required in Article 30 of the Law on money laundering prevention and combat.
4. The fines of VND 150,000,000 – 200,000,000 shall be applied to the failure of placing special supervision on irregularly high-valued or complicated transactions; involving in the transactions with organizations and/or individuals located in the countries, territories named in the anti-money-laundering or warning lists informed by the Financial Action Task Force as prescribed in Article 16 of the Law on money laundering prevention and combat.
Article 45. Violation against regulations on bank account transaction delay, account freezing; asset freezing and detention
1. The fines of VND 40,000,000 – 80,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to report on the delay of transactions with the blacklisted parties or the transactions alleged to be related to the violations defined in Clause 3 of Article 33 of the Law on money laundering prevention and combat;
b) Failing to report the acts of asset freezing and/or detention as a result of the issuance of related decision from the competent authorities as prescribed in Article 34 of the Law on money laundering prevention and combat.
2. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to delay the transactions related to the parties named in the black lists or those alleged to be related to the violations defined in Clause 1 of Article 33 of the Law on money laundering prevention and combat;
b) Failing to freeze the bank accounts and/or freeze or detain the assets which are so decided by the competent authorities as prescribed in Article 34 of the Law on money laundering prevention and combat.
Article 46. Violations against regulations on prohibited acts related to money laundering prevention and/or combat
1. The fines of VND 30,000,000 – 60,000,000 shall be applied to the acts of hindering the provision of information to support money laundering prevention and combat tasks.
2. The fines of VND 100,000,000 – 150,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Opening or sustaining anonymous bank accounts or the accounts with false names;
b) Providing illegitimate monetary services related to cash, cheques, other monetary instruments or valuable monetary retention instruments and payment to the beneficiaries at different locations.
3. The fines of VND 200,000,000 – 250,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Arranging or facilitating money laundering;
b) Establishing and maintaining business relationship with a bank located in a country or territory where one’s business is not actually situated and such business is not under the control and/or supervision of the related competent authorities.
4. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clauses 2 and 3 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, inspection titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Section 13. VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON COMMUNICATION, REPORTING
Article 47. Violations against regulations on reporting, information management and provision
1. The fines of VND 5,000,000 – 10,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Submitting required reports behind schedule regulated by the related law, unless otherwise prescribed in Clause 01 of Article 44 herein;
b) Failing to retain, protect required documents, materials for a sufficient period of time in accordance with the related laws, unless otherwise regulated in Point a of Clause 01 of Article 15 herein;
c) Submitting reports with imprecise data for 2 times and more in a fiscal year.
2. The fines of VND 10,000,000 – 15,000,000 shall be applied to the failure of submitting reports inadequately or the submitted reports are inadequately detailed as regulated by the related law; unless otherwise regulated in Clauses 2 and 3 of Article 44, Clause 01 of Article 45 herein.
3. The fines of VND 20,000,000 – 30,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to register the amendments with the competent authorities as defined in Point b of Clause 4 of Article 29 of the Law on credit organizations;
b) Failing to publicizing the changed procedural details as stated in Points a, b, c and d of Clause 01 of Article 29 of the Law on credit organizations on the information media of the State Bank and a daily newspaper, in 3 successive publications, or an e-newspaper of Vietnam within 7 working days since the date the related approval is received from the State Bank.
4. The fines of VND 30,000,000 – 40,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Unreliable reports;
b) Providing the information related to the activities of the State Bank, credit organizations, foreign bank branches without prior approval from the competent authorities as prescribed in the related laws or without prior acceptance from the related clients, unless otherwise defined in Articles 13 and 14 of the Law on credit organizations;
c) Failing to provide information, documents and/or materials as required by the related laws;
d) Failing to ensure confidentiality of the information, reports as stated in Article 29 of the Law on money laundering prevention and combat.
5. The fines of VND 40,000,000 – 50,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Submitting the reports on credit information indicators to the State Bank behind schedule;
b) Reporting imprecise, inadequate or technically improper credit information indicators in an untimely manner to the State Bank;
c) Failing to report the required credit information to the State Bank (Vietnam Credit Information Center) as regulated by the State Bank regarding credit information activities;
d) Failing to provide summary reports on international remittance transactions as required by the related laws.
6. The fines of VND 50,000,000 – 100,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to immediately report the risk of insolvency to the competent authorities;
b) Failing to provide the information requested by the State Bank and competent governmental agencies as regulated in Clause 4 of Article 18 of the Law on money laundering prevention and combat.
7. The following consequence improvement measures shall be applied:
a) Restricting the expansion of business operation scope, scale and area and additional business line supplementation during the period violations have not been rectified in case of the violations stated in Point a of Clause 4, Point a of Clause 6 of this Article;
b) Foreign credit organizations, bank branches shall submit the missing reports with precise details in case of the violations stated in Clause 2 and Point a of Clause 4 of this Article;
c) Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Point a of Clause 6 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, controlling titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Section 14. VIOLATIONS RELATED TO INSPECTION HINDRANCE, INCONFORMITY AGAINST COMPETENT OFFICERS
Article 48. Violations against regulations on inspection hindrance, inconformity against competent officers
1. The fines of VND 2,000,000 – 3,000,000 shall be applied to the acts of hindering and/or causing difficulties to the inspection carried out by the competent governmental officers.
2. The fines of VND 5,000,000 – 10,000,000 shall be applied to the elusion from the inspection carried out the competent governmental officers.
3. The fines of VND 10,000,000 – 20,000,000 shall be applied to the failure of providing information, documents, e-data to the Inspection Teams or competent officers.
4. The fines of VND 20,000,000 – 30,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to provide documents, proofs, data adequately as requested by the Inspection Team;
b) Unilaterally removing, relocating or performing other acts that change the initial sealing status of: Stores, funds, safes, accounting records and/or proofs, credit loan documents or sealed and/or detained exhibits;
c) Failing to freeze a bank account, cancel the freezing of a bank account as requested by the competent officers in accordance with the related laws.
5. The fines of VND 30,000,000 –50,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Providing incorrect documents, data;
b) Illegitimately intervening the settlement of an issue carried out by the competent authority and Inspectors of the banking industry;
c) Concealing, correcting proofs, records or exchanging exhibits during the inspection period.
Article 49. Violations against regulations on the duties of bank inspectors
1. The fines of VND 5,000,000 – 10,000,000 shall be applied to any of the following violations:
a) Failing to provide the information requested by the State Bank in a timely manner, with adequacy and precision;
b) Failing to give advices, cautions to the State Bank regarding operation risks and safety;
c) Failing to report, provide explanations on the advices, warnings related to operation risks and safety given by the State Bank.
2. The fines of VND 80,000,000 – 120,000,000 shall be applied to the unconformity to inspection conclusions, recommendations, disciplinary decisions.
3. The following consequence improvement measures shall be applied:
Violating individuals and/or those responsible for the violations stated in Clause 2 of this Article shall be considered for suspension of and/or suspended for 1 – 3 months or removed from the administration, managerial, controlling titles they are holding; be prevented from holding such titles at credit organizations, foreign bank branches, by the competent authorities.
Related credit organizations, foreign bank branches are requested to remove their violating individuals from the titles they are holding and apply other disciplinary measures on them in accordance with the related laws.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực