Chương VI Nghị định 95/2023/NĐ-CP : Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 95/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Trần Lưu Quang |
Ngày ban hành: | 29/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 30/03/2024 |
Ngày công báo: | 12/01/2024 | Số công báo: | Từ số 57 đến số 58 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Thời hạn đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Ngày 29/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 95/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016.
Thời hạn đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
Theo đó, đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc như sau:
- Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo khi vi phạm nghiêm trọng một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016.
- Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm và khả năng khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ quan ra quyết định xác định thời hạn đình chỉ nhưng không quá 24 tháng.
- Quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên tổ chức, người đại diện, trụ sở tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc; nguyên nhân đình chỉ; thời hạn đình chỉ; trách nhiệm khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ.
- Thẩm quyền định chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc:
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ toàn bộ hoạt động đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở một tỉnh;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ra quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động đối với tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc có địa bàn hoạt động ở nhiều tỉnh.
- Trước khi ra quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định nêu trên có trách nhiệm kiểm tra và kết luận về việc tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc vi phạm nghiêm trọng một trong các trường hợp quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 5 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định đình chỉ toàn bộ hoạt động tôn giáo của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được ban hành, cơ quan nhà nước ban hành quyết định phải giao quyết định cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
+ Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ;
+ Tổ chức thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất tổ chức tôn giáo trực thuộc bị đình chỉ;
+ Cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương đối với quyết định đình chỉ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc đối với quyết định đình chỉ do cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương ban hành.
+ Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc khi nhận được quyết định đình chỉ phải dùng tất cả hoạt động tôn giáo và có trách nhiệm khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ.
Xem thêm nội dung tại Nghị định 95/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/03/2024. Nghị định 162/2017/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày 30/03/2024, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định 162/2017/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân khi thực hiện trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo một trong các hình thức sau:
a) Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Thông qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
2. Thông báo kết quả tiếp nhận hồ sơ
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận một cửa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công chức tiếp nhận phải giao trực tiếp 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về tín ngưỡng, tôn giáo cho người đến nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
b) Trường hợp nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, công chức tiếp nhận gửi thông báo qua thư điện tử, tin nhắn điện thoại về việc tiếp nhận hoặc hướng dẫn bổ sung đến tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ;
c) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật, công chức tiếp nhận phải gửi 01 bản Phiếu tiếp nhận giải quyết thủ tục hành chính về tín ngưỡng, tôn giáo cho tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ và lưu 01 bản;
d) Người được cơ quan, tổ chức, cá nhân cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có Giấy giới thiệu hoặc ủy quyền, xuất trình thẻ Căn cước công dân, Chứng minh thư nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
3. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân bổ sung hồ sơ theo đúng quy định của pháp luật. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời hạn trả lời.
4. Khi thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này, đối với các thủ tục quy định các văn bản, giấy tờ trong hồ sơ là bản sao thì khi nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm xuất trình bản chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để đối chiếu.
5. Phiếu lý lịch tư pháp quy định tại Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước thời điểm nộp hồ sơ không quá 06 tháng.
1. Ban hành kèm theo Nghị định này Danh mục các biểu mẫu sử dụng trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan sử dụng biểu mẫu trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo được ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Điều khoản chuyển tiếp đối với khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định này
Đối với các công trình liên quan đến tín ngưỡng, tôn giáo đã tồn tại trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, khi cải tạo, nâng cấp, xây dựng được thực hiện như sau:
a) Đối với các công trình do cộng đồng dân cư quản lý, khi cải tạo, nâng cấp, xây dựng thì người đại diện cộng đồng dân cư là đại diện chủ đầu tư để thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về cải tạo, nâng cấp, xây dựng như công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo;
b) Đối với các công trình do tổ chức được cấp chứng nhận đăng ký hoạt động tôn giáo quản lý, khi cải tạo, nâng cấp thì người đại diện cho tổ chức là đại diện chủ đầu tư để thực hiện các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về cải tạo, nâng cấp như công trình tôn giáo.
2. Các thủ tục hành chính về tín ngưỡng, tôn giáo đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Việc tiếp nhận tài trợ của tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc quy định tại Điều 26 Nghị định này được thực hiện kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Bộ Nội vụ là cơ quan quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo ở trung ương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tôn giáo; các hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về lễ hội tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng là di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giúp Chính phủ trong việc quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
4. Trong việc thực hiện các quy định của Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định này, những trường hợp thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Nội vụ, Ban Tôn giáo Chính phủ (Bộ Nội vụ) có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc quyết định theo phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo cùng cấp có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân hoặc quyết định theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân, trừ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng; quản lý, sử dụng khoản thu từ việc tổ chức lễ hội tín ngưỡng được quy định tại các Điều 13, 14 và Điều 15 của Luật tín ngưỡng, tôn giáo.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 30 tháng 3 năm 2024.
2. Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị định này.
1. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Article 28. Receipt of applications
1. When carrying out administrative procedures according to regulations in the Law on Religion and Folk Belief and this Decree, each organization or individual shall submit an application to the competent authority:
a) in person at the one-stop shop of the competent authority;
b) by online at the public service portal of the competent authority;
c) by post, or service provided by an enterprise or individual or authorization as prescribed by law;
2. Notification of application receipt results
a) If the application is submitted in person at the one-stop shop of the competent authority, the recipient shall directly give an acknowledgement of application receipt to the applicant and retain 01 copy;
b) If the application is submitted via the public service portal of the competent authority, the recipient shall send a notification of application receipt or instruction on application revision to the applicant via email or text message;
c) If the application is submitted by post or the service of an enterprise and individual or authorization as per the law, the recipient shall send an acknowledgement of application receipt to the applicant and retain 01 copy;
d) The person assigned to submit the application by the applicant must have a letter of introduction or letter of authorization and present their unexpired identity card or passport.
3. If the application is unsatisfactory, the competent authority shall instruct the applicant to complete it according to regulations of law. The time for completing the application excludes the time limit for returning the result.
4. If copies of documents are required to complete certain procedures specified in Law on Religion and Folk Belief and this Decree, the original documents must be presented upon submission of these copies for verification by the competent authorities.
5. The judicial record specified in the Law on Religion and Folk Belief and this Decree shall be issued by the competent authority within 06 months before the time for submission of the application.
Article 29. Forms used in the field of folk belief and religion
1. The List of forms used in the field of folk belief and religion is promulgated together with this Decree.
2. Relevant agencies, organizations and individuals shall use the forms used in the field of folk belief and religion promulgated together with in this Decree.
Article 30. Transitional provisions
1. Transitional provisions for Clause 1, Clause 2 Article 3 of this Decree
Buildings related to folk belief and religion that exist before the effective date of this Decree shall be renovated, upgraded and constructed as follows:
a) Upon renovation, upgradation and construction of buildings considered as religious and folk religious buildings and managed by the residential community, the representative of residential community is also the representative of the investor for implementation of procedures according to regulations of the law on renovation, upgradation and construction
b) Upon renovation and upgradation of buildings considered as religious buildings and managed by the organization issued with the certificate of registration of religious activities, the representative of organization is also the representative of the investor for implementation of procedures according to regulations of the law on renovation and upgradation.
2. Administrative procedures related to folk belief and religion whose applications are received by the competent authorities before the effective date of this Decree shall continue to be conducted according to regulations in the Government’s Decree No. 162/2017/ND-CP dated December 30, 2017.
3. Financial aids will be received by religious organizations/religious affiliates specified in Article 26 of this Decree from the effective date of this Decree.
Article 31. Responsibilities of the Ministry of Home Affairs and relevant authorities
1. The Ministry of Home Affairs is a central government’s folk belief and religion authority responsible to the Government for state management of religion, religious activities and folk religious establishments not prescribed in Clause 2 of this Article.
2. The Ministry of Culture, Sports and Tourism is responsible to the Government for state management of folk belief festivals and folk religious establishments that are historical and cultural sites/monuments, scenic landscapes that have been ranked or included in the list of local monuments and sites by the People’s Committee of the province.
3. Relevant Ministries and ministerial agencies shall, within their jurisdiction, assist the Government in state management of folk belief and religion.
4. During the implementation of regulations specified in the Law on Religion and Folk Belief and this Decree, in the cases that are within the power of the Ministry of Home Affairs, the Government Committee for Religious Affairs (the Ministry of Home Affairs) shall receive applications and take charge and cooperate with relevant ministries and local governments in submitting them to the Minister of Home Affairs or making decision under delegation/authorization by the Minister of Home Affairs. In the cases that are within the power of People's Committees at all levels, the folk belief and religion authorities at the same level shall receive applications and take charge and cooperate with relevant authorities in submitting them to the People’s Committee or making decision under delegation/authorization by the People’s Committee, except for the organization of folk belief festivals, and management and use of revenues from the organization of folk belief festivals prescribed in Articles 13, 14 and 15 of the Law.
1. This Decree comes into force as of March 30, 2024.
2. The Government’s Decree No. 162/2017/ND-CP dated December 30, 2017 will cease to be effective from the effective date of this Decree, except for cases specified in Clause 2 Article 30 of this Decree.
Article 33. Responsibility for implementation
1. The Ministry of Home Affairs shall preside over and cooperate with relevant ministries and central government authorities in providing guidance on, urging and organizing implementation of this Decree.
2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committees of provinces and central- affiliated cities, and related organizations and individuals shall be responsible for implementing this Decree./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực