![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương III Nghị định 93/2018/NĐ-CP : Thực hiện vay , trả nợ của chính quyền địa phương
Số hiệu: | 93/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 16/07/2018 | Số công báo: | Từ số 781 đến số 782 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Địa phương cấp tỉnh được phép vay để bù đắp bội chi ngân sách
Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 93/2018/NĐ-CP về quản lý nợ của chính quyền địa phương (CQĐP).
Theo đó, CQĐP cấp tỉnh được phép vay để bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh và vay để trả nợ gốc các khoản vay của CQĐP.
Việc vay của chính quyền địa phương cấp tỉnh phải bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các nguyên tắc sau:
- Kế hoạch vay 05 năm, chương trình quản lý nợ 03 năm và kế hoạch vay hằng năm tối đa trong phạm vi trần do cấp có thẩm quyền thông báo và trong hạn mức dư nợ vay;
- Thực hiện vay hằng năm tối đa trong phạm vi tổng mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao cho từng địa phương;
- Vay bù đắp bội chi của NSĐP chỉ được dùng cho đầu tư phát triển để thực hiện chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND cấp tỉnh quyết định;
- Các khoản vay chỉ thực hiện và hạch toán bằng đồng Việt Nam, trừ các khoản vay lại từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi ngoài nước của Chính phủ;
- CQĐP không được trực tiếp vay nước ngoài.
Nghị định 93/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 7. Triển khai kế hoạch vay, trả nợ hằng năm
1. Căn cứ dự toán ngân sách địa phương, tổng mức vay hằng năm và chủ trương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan triển khai lập kế hoạch vay của chính quyền địa phương, gồm: Số vay, thời điểm vay, nguồn vay, hình thức vay, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Riêng đối với kế hoạch vay khoản vay lại từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ, việc xây dựng kế hoạch vay phải phù hợp tổng mức Thủ tướng Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân quyết định và khả năng giải ngân của các chương trình, dự án theo thỏa thuận vay đã ký kết.
2. Căn cứ dự toán ngân sách địa phương về trả nợ gốc và nguồn trả nợ gốc; trả lãi, phí và chi phí các khoản vay được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập kế hoạch chi trả nợ gốc, lãi, phí và chi phí các khoản vay của chính quyền địa phương, gồm: Số trả nợ gốc và nguồn trả nợ gốc, lãi, phí và chi phí các khoản vay của chính quyền địa phương; thời điểm trả, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Tổ chức vay theo hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương1. Căn cứ dự toán ngân sách, kế hoạch vay, trả nợ hàng năm, chủ trương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và kế hoạch vay của chính quyền địa phương quy định tại Điều 7 Nghị định này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính xem xét, cho ý kiến về điều kiện, điều khoản theo quy định tại Điều 53 Luật Quản lý nợ công. Đề án phát hành trái phiếu Chính quyền địa phương bao gồm các nội dung sau:
a) Chủ thể phát hành trái phiếu là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Mục đích phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và Luật Quản lý nợ công;
c) Dự kiến điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm:
- Khối lượng phát hành;
- Kỳ hạn trái phiếu phát hành đảm bảo từ 01 năm trở lên;
- Mệnh giá trái phiếu là một trăm nghìn (100.000) đồng hoặc bội số của một trăm nghìn (100.000) đồng;
- Đồng tiền phát hành là đồng Việt Nam;
d) Dự kiến thời gian và phương thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
đ) Tình hình vay và trả nợ gốc, lãi vốn vay từ tất cả các nguồn của ngân sách cấp tỉnh trong 03 năm ngân sách liền kề trước năm dự kiến phát hành trái phiếu chính quyền địa phương;
e) Hạn mức vay nợ trong năm của ngân sách địa phương, tình hình trả nợ gốc, lãi các khoản vay vốn trong năm, dư nợ vay vốn tại thời điểm xây dựng Đề án và dự kiến dư nợ vay sau khi vay nợ bằng hình thức phát hành trái phiếu;
g) Phương án bố trí nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn;
h) Dự kiến các thông tin cung cấp cho nhà đầu tư trước đợt phát hành trái phiếu;
i) Cam kết của tổ chức phát hành đối với chủ sở hữu trái phiếu;
k) Trường hợp phát hành trái phiếu chính quyền địa phương xanh phải tuân thủ các quy định như đối với phát hành trái phiếu chính quyền địa phương thông thường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo danh mục dự án sử dụng nguồn vốn phát hành trái phiếu chính quyền địa phương xanh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính cho ý kiến về điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương, kèm theo các tài liệu sau:
a) Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách địa phương và quyết định kế hoạch vay, trả nợ của địa phương năm dự kiến phát hành; kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương;
c) Kế hoạch vay, kế hoạch trả nợ của chính quyền địa phương hằng năm được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
d) Các tài liệu có liên quan khác.
3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của địa phương kèm theo các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính xem xét, có ý kiến chấp thuận bằng văn bản đối với điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương theo các nội dung quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu. Trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài chính thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đấu thầu trái phiếu hoặc chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu theo phương thức bảo lãnh phát hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin cơ bản về đợt phát hành trái phiếu trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu hoặc của tổ chức thực hiện đấu thầu trái phiếu. Nội dung công bố thông tin theo quy định tại Mục 1 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Phương thức phát hành:
- Phương thức đấu thầu phát hành: Trái phiếu chính quyền địa phương được tổ chức phát hành theo phương thức đấu thầu tại tổ chức thực hiện đấu thầu công cụ nợ Chính phủ. Nguyên tắc tổ chức đấu thầu, hình thức đấu thầu, đối tượng tham gia đấu thầu, quy trình thủ tục tổ chức đấu thầu, phương thức xác định kết quả đấu thầu, phương thức thanh toán tiền mua trái phiếu được áp dụng theo quy định về phát hành công cụ nợ Chính phủ theo phương thức đấu thầu;
- Phương thức bảo lãnh phát hành: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tổ chức được ủy quyền đàm phán trực tiếp với tổ chức bảo lãnh chính để thống nhất về khối lượng, điều kiện, điều khoản của trái phiếu (kỳ hạn, lãi suất phát hành, ngày phát hành, ngày thanh toán tiền mua trái phiếu, giá bán trái phiếu), chi phí bảo lãnh và các nội dung liên quan khác. Quy trình tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo phương thức bảo lãnh phát hành thực hiện theo quy trình bảo lãnh phát hành công cụ nợ của Chính phủ.
c) Lãi suất phát hành:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu, trong đó bao gồm thời gian dự kiến tổ chức phát hành; dự kiến khối lượng, kỳ hạn, hình thức và phương thức phát hành; dự kiến nhu cầu mua trái phiếu của các nhà đầu tư về khối lượng, kỳ hạn, lãi suất;
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch phát hành trái phiếu, Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất phát hành trái phiếu để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu;
- Căn cứ khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo và tình hình thị trường tại thời điểm phát hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất phát hành trái phiếu;
d) Chậm nhất là 07 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố thông tin về kết quả phát hành trái phiếu gồm khối lượng, kỳ hạn và lãi suất phát hành trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc của tổ chức được ủy quyền thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu, hoặc của tổ chức thực hiện đấu thầu.
5. Đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch: Trái phiếu chính quyền địa phương được đăng ký, lưu ký tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam và được niêm yết, giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán. Quy trình đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch trái phiếu chính quyền địa phương được áp dụng quy trình đăng ký, lưu ký, niêm yết và giao dịch công cụ nợ của Chính phủ.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể mua lại trái phiếu trước hạn để giảm nghĩa vụ nợ hoặc để cơ cấu lại nợ theo phương án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;
b) Việc mua lại trái phiếu đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch;
c) Phương án mua lại trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm những nội dung cơ bản sau: Mục đích mua lại; điều kiện, điều khoản của trái phiếu dự kiến mua lại; phương thức dự kiến mua lại; thời gian dự kiến tổ chức đợt mua lại; danh sách chủ sở hữu trái phiếu dự kiến được mua lại; dự kiến hạn mức vay nợ của ngân sách cấp tỉnh sau khi thực hiện mua lại;
d) Nguồn mua lại và chi phí tổ chức mua lại trái phiếu chính quyền địa phương do ngân sách địa phương chi trả theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
đ) Quy trình tổ chức mua lại trái phiếu chính quyền địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Lãi suất mua lại trái phiếu:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức mua lại trái phiếu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất mua lại trái phiếu, trong đó bao gồm thời gian dự kiến tổ chức mua lại, dự kiến khối lượng, kỳ hạn, phương thức mua lại trái phiếu;
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch mua lại trái phiếu, Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất mua lại để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức mua lại trái phiếu;
- Căn cứ khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo và tình hình thị trường tại thời điểm mua lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất mua lại trái phiếu;
g) Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt mua lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công bố thông tin về đợt mua lại gồm mã, khối lượng trái phiếu được mua lại, lãi suất mua lại trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc tại tổ chức thực hiện đấu thầu mua lại trái phiếu.
7. Hoán đổi trái phiếu:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể hoán đổi trái phiếu để cơ cấu lại nợ theo phương án hoán đổi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt;
b) Việc hoán đổi phải đảm bảo theo nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch. Khối lượng trái phiếu phát hành mới để hoán đổi cho trái phiếu đang lưu hành phải nằm trong vào hạn mức vay nợ của chính quyền địa phương hàng năm;
c) Phương án hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm những nội dung cơ bản sau: Mục đích hoán đổi; điều kiện, điều khoản của trái phiếu bị hoán đổi và được hoán đổi (dự kiến cụ thể về việc phát hành trái phiếu mới hoặc phát hành bổ sung); phương thức hoán đổi; danh sách chủ sở hữu trái phiếu bị hoán đổi tại thời điểm xây dựng phương án; thời gian dự kiến tổ chức đợt hoán đổi trái phiếu; dự kiến hạn mức vay nợ của ngân sách cấp tỉnh sau khi thực hiện hoán đổi trái phiếu;
d) Sau khi phương án hoán đổi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến Bộ Tài chính về điều kiện, điều khoản của trái phiếu được hoán đổi và bị hoán đổi trước khi tổ chức thực hiện;
đ) Chi phí tổ chức hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương do ngân sách địa phương chi trả theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn;
e) Quy trình tổ chức hoán đổi trái phiếu chính quyền địa phương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
g) Lãi suất chiết khấu trái phiếu:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày tổ chức hoán đổi trái phiếu, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất chiết khấu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi trong từng đợt hoán đổi trái phiếu. Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm thời gian dự kiến tổ chức hoán đổi, dự kiến khối lượng, kỳ hạn trái phiếu được hoán đổi và trái phiếu bị hoán đổi;
- Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo kế hoạch hoán đổi trái phiếu, Bộ Tài chính thông báo khung lãi suất chiết khấu để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức hoán đổi trái phiếu;
- Căn cứ khung lãi suất do Bộ Tài chính thông báo và tình hình thị trường tại thời điểm hoán đổi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lãi suất chiết khấu trái phiếu để xác định giá trái phiếu bị hoán đổi và giá trái phiếu được hoán đổi;
h) Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết thúc đợt hoán đổi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công bố thông tin về kết quả hoán đổi trái phiếu gồm mã, khối lượng trái phiếu bị hoán đổi, trái phiếu bị hoán đổi và lãi suất hoán đổi trái phiếu trên trang điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Việc tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương xanh thực hiện theo Đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 9. Tổ chức vay lại từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoàiCăn cứ thỏa thuận vay lại giữa Bộ Tài chính với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của từng chương trình, dự án; số vay lại được Thủ tướng Chính phủ giao trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm; hình thức rút vốn và thực hiện giải ngân nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong phạm vi dự toán được giao.
Điều 10. Tổ chức vay từ các nguồn trong nước khác1. Vay từ ngân quỹ nhà nước:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được vay ngân quỹ nhà nước để bù đắp bội chi và để trả nợ gốc theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và phải trả khoản chi phí sử dụng ngân quỹ nhà nước;
b) Căn cứ dự toán ngân sách địa phương, tổng mức vay hàng năm được Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản kèm theo các hồ sơ liên quan gửi Bộ Tài chính để xem xét, quyết định;
c) Thời hạn vay ngân quỹ nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước;
d) Bộ Tài chính quy định cụ thể về vay ngân quỹ nhà nước của chính quyền địa phương.
2. Vay từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh:
a) Chỉ những địa phương được Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù, trong đó cho phép vay từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh, mới được phép thực hiện vay từ nguồn này;
b) Căn cứ điểm a khoản 2 Điều này, dự toán ngân sách địa phương, tổng hạn mức vay hàng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định vay, trong đó nêu rõ mức vay, thời hạn vay;
Số vay từ quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh phải nằm trong tổng hạn mức được phép vay. Số vay này không phải trả lãi, nhưng phải được hoàn trả đúng thời hạn quy định.
3. Vay từ các tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước:
a) Căn cứ dự toán ngân sách địa phương, tổng mức vay hàng năm được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phương án vay vốn từ tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng trong nước theo quy định;
b) Điều kiện của khoản vay do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, đơn vị được ủy quyền và tổ chức cho vay thỏa thuận thống nhất, nhưng khoản vay phải bằng tiền Đồng Việt Nam, lãi suất vay và chi phí khác liên quan đến khoản vay phải phù hợp với mặt bằng lãi suất chung của thị trường tại thời điểm vay, thời hạn khoản vay phải tối thiểu từ 03 năm trở lên;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan, đơn vị được ủy quyền đàm phán về trình tự, thủ tục, hồ sơ và ký kết thỏa thuận vay với tổ chức cho vay.
Mục 2. TRẢ NỢ CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 11. Trả lãi, phí và chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương
1. Căn cứ dự toán ngân sách địa phương đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và nghĩa vụ trả nợ đến hạn đã ký kết, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện chi trả lãi, phí và chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương từ nguồn ngân sách địa phương.
2. Trường hợp nhu cầu hoặc phát sinh việc trả trước lãi, phí và chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương mà vượt dự toán ngân sách đã được quyết định, Sở Tài chính tổng hợp và đề xuất phương án xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp để điều chỉnh lại dự toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 12. Trả nợ gốc khoản vay của chính quyền địa phương
1. Nguồn chi trả nợ gốc khoản vay của chính quyền địa phương thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ, gồm:
a) Số vay để trả nợ gốc được Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hằng năm;
b) Bội thu ngân sách địa phương cấp tỉnh;
c) Kết dư ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại khoản 1 Điều 72 Luật ngân sách nhà nước;
d) Tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ nguồn đã bố trí và nghĩa vụ trả nợ đến hạn, Sở Tài chính phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh thực hiện việc chi trả nợ gốc khoản vay từ quỹ ngân sách cấp tỉnh theo quy định.
3. Trường hợp nhu cầu hoặc phát sinh việc trả trước nợ gốc khoản vay của chính quyền địa phương mà vượt nguồn đã dự kiến, Sở Tài chính tổng hợp và đề xuất phương án xử lý, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xem xét quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp để điều chỉnh lại dự toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
4. Đối với khoản chi trả nợ gốc từ nguồn vay có thể thực hiện theo phương thức hoán đổi toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn chi đầu tư phát triển của ngân sách địa phương như sau:
a) Trước khi phân bổ dự toán vốn đầu tư phát triển phải trừ tương ứng số dự kiến cần vay để chi trả nợ gốc;
b) Trong quá trình điều hành, sau khi thực hiện được khoản vay để chi trả nợ gốc sẽ hoàn nguồn cho chi đầu tư phát triển để phân bổ cho các dự án đầu tư. Trường hợp không vay được hoặc vay thấp hơn mức dự kiến, thì phải thực hiện cắt giảm vốn đầu tư phát triển tương ứng (ngân sách địa phương phải giảm bội chi hoặc tăng bội thu để dành nguồn bảo đảm chi trả nợ gốc).
PROVINCIAL GOVERNMENT’S BORROWING AND REPAYMENT
Section 1. PROVINCIAL GOVERNMENT’S BORROWING
Article 7. Implementation of annual borrowing and repayment plan
1. Based on the provincial-government budget estimates, annual debt limit and the policy for issuance of municipal bonds approved by the Provincial People’s Council, the Provincial Finance Department shall take charge and cooperate with relevant authorities in formulating the provincial government's borrowing plan, including borrowed amounts, borrowing date, lender and borrowing type, and reporting it to the Provincial People’s Committee for consideration. With respect to a plan for borrowing funds from the Government’s ODA loans or concessional loans, the plan must be conformable with total amount of debts assigned by the Prime Minister, decided by the People’s Council and disbursement capacity of programs and/or projects according to signed loan agreements.
2. Based on the provincial-government budget estimates for repaying principal and funds for paying principal, interest, fee and relevant expenses decided by the Provincial People’s Council, the Provincial Finance Department shall take charge and cooperate with relevant authorities in making plan for repayment of debts by provincial government, including principal amounts payable and funds for repaying principal, interest, fee and expenses relating to loans of the provincial government, date of debt repayment, and reporting it to the Provincial People’s Committee for consideration.
Article 8. Borrowing funds by issuing municipal bonds
1. Based on budget estimates, the annual borrowing and repayment plan, the policy for issuance of municipal bonds of the provincial government as approved by the Provincial People’s Council and the provincial government's borrowing plan prescribed in Article 7 herein, the Provincial People's Committee shall complete the scheme for issuance of municipal bonds and submit it to the Ministry of Finance for giving opinions about bond terms and conditions as prescribed in Article 53 of the Law on public debt management. A scheme for issuance of municipal bonds includes:
a) The issuer is the Provincial People's Committee;
b) Purposes of issuance of municipal bonds as regulated by the Law on state budget and the Law on public debt management;
c) Planned terms and conditions of municipal bonds, including:
- Quantity of bonds to be issued;
- Bond term which must be at least 01 year;
- Bond's face value which is VND 100,000 or its multiple;
- Currency which is VND;
d) Planned time and method of issuance of municipal bonds;
dd) The provincial government’s borrowing and repayment of principals and interests of all loans in 03 budget years preceding the year in which municipal bonds are issued;
e) Debt limit granted to the provincial government, repayment of principals and interests during the year, outstanding balance at the time of formulation of bond issuance scheme, and planned remaining debt after issuance of bonds;
g) The plan for using funds to pay bond principal and interest upon their maturity date;
h) Information to be provided for investors before the bond issue;
i) The issuer’s commitments to bondholders;
k) The issuance of municipal green bonds must conform to regulations on issuance of municipal regular bonds, and Provincial People's Committee must report the list of projects using funds from issuance of municipal green bonds as regulated by the Ministry of Finance.
2. The Provincial People's Committee shall submit a written request to the Ministry of Finance for opinions about terms and conditions of municipal bonds, enclosed with the following documents:
a) The scheme for issuance of municipal bonds as regulated in Clause 1 of this Article;
b) The Resolution of the Provincial People’s Council approving the provincial government’s budget estimate, and borrowing and repayment plan of the year in which municipal bonds will be issued, and medium-term public investment plan;
c) The provincial government’s annual borrowing and repayment plan approved by the Provincial People's Committee under regulations in Article 7 herein;
d) Other relevant documents.
3. Within 15 working days from the receipt of the provincial government's request and documents prescribed in Clause 2 of this Article, the Ministry of Finance shall consider giving written approval for terms and conditions of municipal bonds as specified in Point c Clause 1 of this Article before the Provincial People's Committee organizes the bond issue. In case of refusal, the Ministry of Finance shall state its reasons for refusal in writing.
4. Issuance of municipal bonds:
a) At least 05 working days before the planned date of bidding, or at least 10 working days before the date of issuing municipal bonds through underwriting, the Provincial People’s Committee must publish basic information about the bond issue on its website or on the website of the organization that is authorized to issue municipal bonds or in charge of conducting bidding. Information to be published is specified in Section 1 of the Appendix I enclosed herewith;
b) Issuance methods:
- Bidding: The bidding for municipal bonds is conducted by the organization in charge of conducting bidding for Government’s debt instruments. The principles and methods of bidding, participants in bidding, procedures for organization of the bidding, method of determining bidding results and bond settlement method shall comply with regulations on issuance of government’s debt instruments through bidding;
- Underwriting: The Provincial People’s Committee, or its authorized authority, shall carry out a negotiation directly with the main underwriter on the quantity, terms and conditions of bonds (including bond term, interest rate, date of issuance, date of bond settlement, and bond prices), underwriting fee and relevant contents. Process of issuance of municipal bonds through underwriting shall be the same as that of issuance of government's debt instruments through underwriting.
c) Interest rate:
- At least 10 working days before the issuance of municipal bonds, the Provincial People's Committee shall request the Ministry of Finance in writing to announce the bracket of bond interests. Such request should indicate the planned date of issuance, quantity of bonds to be issued, bond term, method and type of issuance, needs to buy bonds of investors (including expected quantity, term and interest rate);
- Within 07 working days from the receipt of the written request, the Ministry of Finance shall announce the bracket of bond interests in order for the Provincial People’s Committee to organize the issuance of municipal bonds;
- The Provincial People’s Committee shall decide the interest rate of municipal bonds to be issued according to the interest bracket announced by the Ministry of Finance and the market developments at the date of issuance;
d) Within 07 working days upon the end of each issue, the Provincial People’s Committee shall publish results of the bond issue, including the quantity, term and interest rate of municipal bonds issued, on its website or on the website of the organization that is authorized to issue municipal bonds or in charge of conducting bidding.
5. Registering, depositing, listing and trading bonds: Municipal bonds shall be registered and deposited at the Vietnam Securities Depository, listed and traded at the Stock Exchange. Procedures for registering, depositing, listing and trading municipal bonds are the same as those applied to government’s debt instruments.
6. Repurchase of bonds:
a) The Provincial People’s Committee may repurchase bonds before they mature to its debt or serve debt restructuring according to the plan approved by the Provincial People’s Council;
b) Bonds must be openly and transparently repurchased according to market rules;
c) The plan for repurchase of municipal bonds includes the following contents: purposes; terms and conditions of bonds to be repurchased; repurchase method; planned date of repurchase; list of holders of bonds to be repurchased; provincial-government budget’s outstanding balance after the repurchase;
d) Funds for repurchasing bonds and repurchase expenses shall be covered by provincial-government budget in accordance with regulations of the Law on state budget, the Law on public debt management and their instructional documents;
dd) Process of repurchase of municipal bonds shall follow guidance of the Minister of Finance;
e) Interest rate of repurchased bonds:
- At least 10 working days before the repurchase date, the Provincial People's Committee shall submit a written request, indicating the date of repurchase, quantity of bonds to be repurchased, bond term and repurchase method, to the Ministry of Finance for announcement of bracket of interests of bonds to be repurchased;
- Within 07 working days from the receipt of such written request, the Ministry of Finance shall announce the bracket of interests of repurchased bonds in order for the Provincial-level People’s Committee to organize the repurchase of municipal bonds;
- The Provincial People’s Committee shall decide the interest rate of municipal bonds to be repurchased on the basis of the interest bracket announced by the Ministry of Finance and the market developments at the date of repurchase;
g) Within 07 working days upon the end of the repurchase, the Provincial People’s Committee shall publish information concerning the repurchase, including the code, quantity and interest rate of municipal bonds repurchased, on its website or on the website of the organization in charge of conducting bidding for repurchase of municipal bond.
7. Swap of bonds:
a) The Provincial People’s Committee may swap bonds to serve debt restructuring according to the swap plan approved by the Provincial People’s Council;
b) Bond swap must be openly and transparently carried out according to market rules. The quantity of bonds issued to swap outstanding bonds must not exceed the debt limit in the year of the provincial government;
c) The plan for swap of municipal bonds includes the following contents: Purposes; terms and conditions of sold bonds and those of purchased bonds (planned quantity of new bonds and bonds additionally issued); swap method; list of holders of bonds swapped at the date of formulation of swap plan; planned date of bond swap; planned outstanding balance of the provincial government after the bond swap;
d) After the bond swap plan has been given approval by the Provincial People’s Council, the Provincial People's Committee shall ask for the Ministry of Finance’s approval for terms and conditions of sold bonds and purchased bonds before organizing the bond swap;
dd) Expenses for swapping bonds shall be covered by provincial-government budget in accordance with regulations of the Law on state budget, the Law on public debt management and their instructional documents;
e) Process of swap of municipal bonds shall follow guidance of the Minister of Finance;
g) Discount interest rate:
- At least 10 working days before the date of bond swap, the Provincial People's Committee shall request the Ministry of Finance in writing to announce the bracket of discount interests in order to determine the prices of sold bonds and purchased bonds in each bond swap. Such written request should indicate the planned date of swap, quantity and term of sold bonds and purchased bonds;
- Within 07 working days from the receipt of such written request, the Ministry of Finance shall announce the bracket of discount interests in order for the Provincial People’s Committee to organize the swap of municipal bonds;
- Based on the discount interest bracket announced by the Ministry of Finance and market developments at the date of bond swap, the Provincial People's Committee shall decide the bond discount interest so as to determine the prices of sold bonds and purchased bonds;
h) Within 07 working days upon the completion of the bond swap, the Provincial People's Committee shall publish results of the bond swap, including codes and quantity of sold bonds and of purchased bonds, and discount interest rate, on its website.
8. Issuance of municipal green bonds shall follow the Scheme approved by the Prime Minister and guidance of the Ministry of Finance.
Article 9. Borrowing funds from ODA loans and foreign concessional loans
Based on a specific on-lending agreement entered into between the Ministry of Finance and the Provincial People's Committee for each program or project, amounts on-lent shall be decided by the Prime Minister and specified in the annual budget estimate of the provincial government; method of fund withdrawal and disbursement of ODA loan or a foreign concessional loan shall made within the assigned estimate.
Article 10. Other domestic loans
1. Loans from state fund:
a) A Provincial People's Committee may ask for loans from state fund to make up its budget deficit and repay outstanding principal in accordance with regulations of the Law on state budget and must pay fees for borrowing money from state fund;
b) Based on the provincial-government budget estimate and annual debt limit approved by the National Assembly and the Provincial People’s Council, the Provincial People's Committee shall send a written request for loan, enclosed with relevant documents, to the Ministry of Finance for consideration;
c) Term of a loan from the state fund shall follow regulations of the Government’s Decree No. 24/2016/ND-CP dated April 05, 2016;
d) The Ministry of Finance shall promulgate specific regulations on loans from state fund by provincial governments.
2. Loans from provincial-level financial reserve fund:
a) Only the provincial government applying a specific finance-state budget mechanism or policy, which includes provision on loans from the provincial-level financial reserve fund, as approved by the Government is allowed to ask for loans from this fund source;
b) Based on Point a Clause 2 of this Article, the provincial-government budget estimate, and annual debt limit decided by the Provincial People’s Council, the Provincial People's Committee shall make decision on a loan, which specify borrowed amounts and loan term;
Funds borrowed from the provincial-level financial reserve fund must not exceed the debt limit. No interest is charged on this loan but it must be repaid on the prescribed schedule.
3. Loans from domestic financial or credit institutions:
a) Based on the provincial-government budget estimate and annual debt limit decided by the Provincial People’s Council, the Provincial shall submit the plan for getting loans from a domestic financial or credit institution to the Provincial People's Committee;
b) Terms and conditions of a loan shall be subject to agreements made between the Provincial People's Committee, or its authorized authority, and the lending institution provided that such loan is given in VND, interest rate and relevant expenses must be conformable with the market interest rate at the loan date, and the loan term is at least 03 year;
c) The Provincial People's Committee, or its authorized authority, shall carry out a negotiation on procedures, documents and conclusion of a loan agreement with the lending institution.
Section 2. PROVINCIAL GOVERNMENT’S REPAYMENT OF DEBTS
Article 11. Payment of interest, fees and charges relating to loans of a provincial government
1. Based on the provincial government’s budget estimate decided by the Provincial People’s Council and its due debts, the Provincial Finance Department shall cooperate with the Provincial State Treasury to use the provincial-government budget to pay interest, fees and charges relating to loans of that provincial government.
2. In case the sum of interests, fees and charges payable by the provincial government exceeds its approved budget estimate, the Provincial Finance Department shall aggregate amounts payable, propose solutions and report to the Provincial People's Committee, or the standing board of the Provincial People’s Council or the Provincial People’s Council for adjusting the provincial-government budget estimate as regulated by the Law on state budget.
Article 12. Payment of loan principal by a provincial government
1. Funds used for paying loan principal by a provincial government shall follow regulations in Article 5 of the Government’s Decree No. 163/2016/ND-CP, including:
a) Annual amounts borrowed for repaying loan principal as decided by the National Assembly or the Provincial People’s Council;
b) Estimated surplus of the provincial-government budget;
c) Actual surplus of the provincial-government budget as prescribed in Clause 1 Article 72 of the Law on state budget;
d) Increase in budget revenue and decrease in budget expenditures as prescribed in Clause 2 Article 59 of the Law on state budget.
2. Based on allocated funds and due debts, the Provincial Finance Department shall cooperate with the Provincial State Treasury to use provincial-government budget to pay loan principal amounts as regulated.
3. In case total loan principal payable by the provincial government exceeds planned funds, the Provincial Finance Department shall aggregate amounts payable, propose solutions and report to the Provincial People's Committee, or the standing board of the Provincial People’s Council or the Provincial People’s Council for adjusting the provincial-government budget estimate as regulated by the Law on state budget.
4. If borrowed fund is used for repaying the loan principal, partial or entire provincial-government budget for covering development investment expenditures may be converted as follows:
a) The planned borrowed funds for repaying loan principal shall be subtracted from the estimated budget for covering development investment expenditures before it is allocated;
b) After the loan principal is fully paid, funds for covering development investment expenditures shall be returned to be allocated to investment projects. If an application for loan is refused or the approved loan is not enough to pay debt, the fund for covering development investment expenditures shall be reduced for making up the deficit (the provincial government must reduce budget deficit or increase its estimated budget surplus to have funds for repaying loan principal).
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực