![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 93/2018/NĐ-CP : Kế hoạch vay, trả nợ 05 năm ; chương trình quản lý nợ 03 năm và kế hoạch vay , trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương
Số hiệu: | 93/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/06/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2018 |
Ngày công báo: | 16/07/2018 | Số công báo: | Từ số 781 đến số 782 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Địa phương cấp tỉnh được phép vay để bù đắp bội chi ngân sách
Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 93/2018/NĐ-CP về quản lý nợ của chính quyền địa phương (CQĐP).
Theo đó, CQĐP cấp tỉnh được phép vay để bù đắp bội chi ngân sách cấp tỉnh và vay để trả nợ gốc các khoản vay của CQĐP.
Việc vay của chính quyền địa phương cấp tỉnh phải bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các nguyên tắc sau:
- Kế hoạch vay 05 năm, chương trình quản lý nợ 03 năm và kế hoạch vay hằng năm tối đa trong phạm vi trần do cấp có thẩm quyền thông báo và trong hạn mức dư nợ vay;
- Thực hiện vay hằng năm tối đa trong phạm vi tổng mức vay đã được Quốc hội quyết định, Thủ tướng Chính phủ giao cho từng địa phương;
- Vay bù đắp bội chi của NSĐP chỉ được dùng cho đầu tư phát triển để thực hiện chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn đã được HĐND cấp tỉnh quyết định;
- Các khoản vay chỉ thực hiện và hạch toán bằng đồng Việt Nam, trừ các khoản vay lại từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi ngoài nước của Chính phủ;
- CQĐP không được trực tiếp vay nước ngoài.
Nghị định 93/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương là một bộ phận của kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Sở Tài chính chủ trì lập, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.
2. Căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch vay, trả nợ 05 năm giai đoạn trước của địa phương;
b) Mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, tài chính - ngân sách nhà nước trong Chiến lược quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm; các chiến lược về tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; và những mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian 05 năm kế hoạch của địa phương; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt của địa phương;
c) Dự báo tình hình kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến khả năng huy động và nhu cầu sử dụng các nguồn lực tài chính - ngân sách nhà nước của địa phương trong thời gian 05 năm kế hoạch;
d) Quy định của pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước, bao gồm cả cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, giữa các cấp chính quyền địa phương; định hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới trong thời gian 05 năm kế hoạch;
đ) Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch tài chính 05 năm.
3. Yêu cầu lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm:
a) Phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội; các chiến lược về tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm kế hoạch của cả nước và của địa phương;
b) Phù hợp với dự báo tình hình kinh tế - xã hội, khả năng cân đối nguồn thu ngân sách nhà nước, huy động và trả nợ, giới hạn an toàn tài chính quốc gia trong thời gian 05 năm kế hoạch; phù hợp với các nguyên tắc cân đối, quản lý phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương, nguyên tắc quản lý an toàn nợ công, hạn mức dư nợ vay được phép của địa phương;
c) Ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước, bố trí các khoản vay để thực hiện chương trình, dự án trong từng thời kỳ cụ thể;
d) Công khai, minh bạch, hiệu quả.
4. Nội dung lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương:
a) Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ 05 năm giai đoạn trước, những kết quả đạt được, những hạn chế yếu kém và nguyên nhân, bài học kinh nghiệm;
b) Căn cứ yêu cầu lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của địa phương;
c) Các chỉ tiêu lập kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương gồm: Hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa phương (dư nợ so với hạn mức được vay); dự kiến vay, trả nợ;
d) Dự báo những rủi ro tác động đến các chỉ tiêu quản lý về nợ của chính quyền địa phương;
đ) Các giải pháp về chính sách và quản lý nhằm đảm bảo an toàn, bền vững nợ của chính quyền địa phương.
5. Trình tự lập, quyết định kế hoạch vay, trả nợ 05 năm được thực hiện theo trình tự lập, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm (sau đây gọi là Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
6. Việc điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định tại Điều 10 và khoản 5 Điều 11 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương1. Chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương là một bộ phận của kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Sở Tài chính chủ trì lập, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào chương trình quản lý nợ công 03 năm, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Căn cứ lập chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương:
a) Tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước, tình hình vay, trả nợ năm hiện hành của địa phương;
b) Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội; các chiến lược về tài chính, nợ công, cải cách hệ thống thuế; các kế hoạch 05 năm của quốc gia và địa phương về phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn (trường hợp thời gian 03 năm kế hoạch nằm trong kế hoạch 05 năm), hoặc mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn của địa phương giai đoạn sau (trường hợp thời gian 03 năm kế hoạch có năm nằm giữa hai kỳ kế hoạch 05 năm);
c) Dự báo các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong thời gian 03 năm kế hoạch; dự kiến chi ngân sách các lĩnh vực được xác định trong kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm đã lập năm trước của địa phương;
d) Quy định hiện hành và định hướng sửa đổi, bổ sung, ban hành mới quy định pháp luật về tài chính - ngân sách nhà nước do trung ương và địa phương ban hành trong thời gian 03 năm kế hoạch;
đ) Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm.
3. Yêu cầu lập chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương:
a) Phù hợp với tình hình thực tế thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội và tài chính 05 năm và hằng năm; dự báo trong thời gian 03 năm kế hoạch;
b) Đảm bảo các nguyên tắc về cân đối, quản lý, phân cấp ngân sách, quản lý nợ công theo quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
c) Lập theo phương thức cuốn chiếu cho thời gian 03 năm, trong đó năm thứ nhất được sử dụng để tham khảo lập, trình, quyết định dự toán ngân sách nhà nước, vay và trả nợ hằng năm.
4. Nội dung chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương:
a) Đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý nợ của chính quyền địa phương năm hiện hành;
b) Căn cứ, yêu cầu lập kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của địa phương
c) Dự kiến hạn mức vay, dư nợ vay của chính quyền địa phương; dự kiến vay, trả nợ trong năm kế hoạch và chi tiết cụ thể từng năm cho 02 năm tiếp theo;
d) Dự kiến phương án vay, chi phí huy động; nghĩa vụ trả nợ và dự kiến nguồn trả nợ; rủi ro có thể phát sinh trong năm kế hoạch và chi tiết cụ thể từng năm cho 02 năm tiếp theo;
đ) Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình đảm bảo an toàn, bền vững nợ của chính quyền địa phương.
5. Trình tự lập chương trình quản lý nợ 03 năm được thực hiện theo trình tự lập kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định số 45/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 6. Kế hoạch vay, trả nợ hằng năm1. Hằng năm, cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước, Sở Tài chính chủ trì lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp. Trường hợp do yêu cầu thời gian gửi báo cáo Bộ Tài chính về kế hoạch vay, trả nợ 05 năm của chính quyền địa phương không trùng với kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
2. Căn cứ lập kế hoạch vay, trả nợ hằng năm:
a) Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh ở địa phương;
b) Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung cân đối ngân sách của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Số dư nợ vay, hạn mức tối đa được phép vay và nghĩa vụ trả nợ theo cam kết;
c) Văn bản pháp luật của các cấp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, vay và trả nợ năm sau;
d) Kế hoạch tài chính 05 năm, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước;
đ) Tình hình thực hiện ngân sách nhà nước, vay và trả nợ năm trước.
3. Yêu cầu của lập kế hoạch vay, trả nợ hằng năm:
a) Kế hoạch vay, trả nợ phải tổng hợp theo từng khoản vay, trả nợ theo đúng biểu mẫu, thời hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Kế hoạch vay, trả nợ được lập trên cơ sở bảo đảm đã ký kết vay và cam kết trả các khoản nợ đến hạn của năm dự toán ngân sách;
c) Dự toán vay bù đắp bội chi ngân sách địa phương phải căn cứ vào cân đối ngân sách địa phương, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và trong giới hạn nợ quy định cho từng địa phương, giới hạn an toàn về nợ công theo nghị quyết của Quốc hội.
4. Nội dung lập kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương hằng năm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý nợ của chính quyền địa phương năm hiện hành;
b) Dự kiến dư nợ vay, hạn mức còn được phép vay của chính quyền địa phương năm dự toán ngân sách;
c) Dự kiến nhu cầu vay, nguồn vay, phương án vay, chi phí huy động; số vay để bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc; nghĩa vụ trả nợ và dự kiến nguồn trả nợ; rủi ro có thể phát sinh trong năm kế hoạch;
d) Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình đảm bảo an toàn, bền vững nợ của chính quyền địa phương.
5. Thời gian hướng dẫn lập, xây dựng, tổng hợp, quyết định và giao kế hoạch vay, trả nợ hằng năm của chính quyền địa phương thực hiện theo quy định tại Chương lập dự toán ngân sách nhà nước của Luật ngân sách nhà nước Nghị định số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
6. Trường hợp trong kế hoạch vay và trả nợ hằng năm có nguồn vay từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Đề án sơ bộ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt về chủ trương cùng thời điểm phê duyệt kế hoạch vay trả nợ và dự toán ngân sách địa phương hằng năm. Đề án sơ bộ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương bao gồm khối lượng huy động tối đa, mục đích phát hành, dự kiến nguồn trả nợ, dự kiến thời điểm phát hành.
7. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ hằng năm cùng với dự toán ngân sách địa phương hằng năm bao gồm: Tổng mức vay của ngân sách địa phương, trong đó phân ra vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc; các hình thức vay trong đó nêu rõ chủ trương phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo Đề án của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng (nếu có); kế hoạch trả nợ gốc, lãi, phí trong năm của ngân sách địa phương.
8. Việc điều chỉnh kế hoạch vay, trả nợ của chính quyền địa phương hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 52 và Điều 53 Luật ngân sách nhà nước.
5-YEAR BORROWING AND REPAYMENT PLAN, 03-YEAR DEBT MANAGEMENT PROGRAM, AND ANNUAL BORROWING AND REPAYMENT PLAN OF A PROVINCIAL GOVERNMENT
Article 4. Provincial government’s 5-year borrowing and repayment plan
1. The 5-year borrowing and repayment plan of a provincial government is a part of its 5-year financial plan, and formulated and reported by the Provincial Finance Department to the Provincial People's Committee for submission to the Provincial People's Council for reference before it is submitted to the Ministry of Finance for consolidation.
2. Grounds for formulating a provincial government’s 5-year borrowing and repayment plan:
a) The provincial government’s implementation of the 5-year socio – economic development plan, the 5-year financial plan, the medium-term public investment plan, and the 5-year borrowing and repayment plan in the previous period;
b) Socio-economic & finance – state budget objectives, targets and orientations included in the national 5-year socio-economic development strategies and plans; strategies for finance, public debts and tax system reform; and socio-economic development objectives, targets and orientations in the 5-year planning period of the provincial government; its master plan for socio-economic development approved by a competent authority;
c) Socio-economic developments which may affect the provincial government's ability to mobilize and use finance - state budget resources in the 5-year planning period;
d) Current regulations on finance and state budget, including the mechanism for managing and assigning state budget revenue sources and spending tasks between central-government budget and provincial-government budget, and between provincial governments; orientations for revision and promulgation of the law on finance-state budget in the 5-year planning period;
dd) Directions of the Prime Minister and by the Provincial People's Committee on formulation of 5-year socio – economic development plans and 5-year financial plans.
3. Requirements on formulation of 5-year borrowing and repayment plan:
a) Being conformable with the objectives, tasks and solutions provided in the national socio-economic development strategy; strategies for finance, public debts and tax system reform; and with national and provincial socio-economic development objectives, targets and orientations in each 5-year planning period;
b) Being conformable with forecasts about the socio-economic developments, the ability to balance state budget revenue sources, raise funds and repay debts as well as the requirements on national financial safety limits in the 5-year planning period; being conformable with the principles for balancing, managing and assigning state budget revenue sources and spending tasks, principles for public debt management and the provincial government’s maximum allowable outstanding balance;
c) Prioritizing the allocation of state budget funds and borrowed funds for implementation of programs and projects in each period;
d) Ensuring publicity, transparency and effectiveness.
4. Contents of a provincial government’s 05-year borrowing and repayment plan:
a) Evaluation of the implementation of the 5-year borrowing and repayment plan in the previous period, achievements, shortcomings, limitations and reasons therefor, and drawn lessons and experiences;
b) Grounds for formulating the provincial government’s 05-year borrowing and repayment plan;
c) Indicators of the provincial government’s 05-year borrowing and repayment plan, including: debt limit, outstanding balance of the provincial government (ratio of its outstanding balance to debt limit); estimated borrowed amounts and repayment amounts;
d) Forecasts about risks which might affect the provincial-government debt management indicators;
dd) Regulatory and managerial solutions for ensuring provincial-government budget safety and sustainability.
5. The order of formulation and approval for a provincial government’s 5-year borrowing and repayment plan shall be the same as that of formulation and approval for 5-year financial plans of provincial governments set forth in Article 9 of the Government's Decree No. 45/2017/ND-CP dated April 21, 2017.
6. Adjustment of a provincial government’s 5-year borrowing and repayment plan shall follow regulations in Article 10 and Clause 5 Article 11 of the Government's Decree No. 45/2017/ND-CP.
Article 5. Provincial government’s 3-year debt management program
1. The 03-year debt management program of a provincial government is a part of its 03-year finance - state budget plan, and formulated and reported by the Provincial Finance Department to the Provincial People's Committee for submission to the standing board of the Provincial People's Council for reference before it is submitted to the Ministry of Finance for integrating it into the 3-year public debt management program which shall be then submitted to the Prime Minister for consideration.
2. Grounds for formulation of a provincial government’s 3-year debt management program:
a) The implementation of the socio-economic plan, state budget estimates, borrowing and debt repayment by the provincial government in the current year;
b) The national strategy for socio-economic development; strategies for finance, public debts and tax system reform; national and local 5-year socio-economic development plans, medium-term public investment plan (in case the three planning years are covered by a 5-year plan), or objectives, targets and orientations for socio-economic development in 5 subsequent years, and medium-term public investment of the provincial government in the subsequent period (in case the three planning years belong to two consecutive 5-year planning periods);
c) The provincial government’s planned major socio-economic targets in the three planning years; estimated budget expenditures in the fields identified in the provincial government’s 3-year finance-state budget plan made in the previous year;
d) Current regulations and orientations for revision and promulgation of the law on finance-state budget by central and provincial governments in the three planning years;
dd) The Prime Minister’s directive, guidance of the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment, and directions of the Provincial People's Committee on formulation of 3-year finance-state budget plan.
3. Requirements on a provincial government’s 3-year debt management program:
a) Being conformable with the practical implementation of 5-year and annual objectives, targets and orientations for socio-economic development and finance, and with forecasts for the three planning years;
b) Being conformable with the principles of budget balancing, management and assignment, and public debt management prescribed by the Law on the state budget and the Law on public debt management;
c) Being formulated according to the successive method for a 3-year period, in which the state budget estimate planned for the first year is used as reference for formulating, submitting and deciding annual state budget estimates, and annual borrowing and repayment estimates.
4. Contents of a provincial government’s 3-year debt management program:
a) Assessment of the performance of debt management tasks by the provincial government in the current year;
b) Grounds and requirements on formulation of the provincial government’s annual borrowing and repayment plan;
c) Planned debt limit and outstanding balance of the provincial government; planned amounts of borrowing and repayment in the planning year and specific targets for each of the two subsequent years;
d) Planned borrowing plan, estimated expenses for raising funds; debt obligations and funds for repaying debts; risks which might occur in the planning year and in the two subsequent years;
dd) Solutions for implementing the program for ensuring budget safety and sustainability of provincial government.
5. Process of formulating 3-year debt management program shall be the same as that of formulating 3-year finance-state budget plan set in Article 16 and Article 17 of the Government’s Decree No. 45/2017/ND-CP.
Article 6. Annual borrowing and repayment plan
1. The Provincial Finance Department shall annually formulate the provincial borrowing and repayment plan at the same time when the state budget estimate is formulated, and report it to the Provincial People's Committee for submission to the Provincial People's Council for reference before it is submitted to the Ministry of Finance for consolidation. If the 5-year borrowing and repayment plan of a provincial government must be submitted to the Ministry of Finance at the time different from the time of organizing the meeting of the Provincial People’s Council, the Provincial People's Committee shall report the standing board of the Provincial People’s Council for reference before it is submitted to the Ministry of Finance for consolidation, and report it to the Provincial People’s Council at the next meeting.
2. Grounds for formulation of annual borrowing and repayment plan:
a) The provincial government’s socio-economic development and national defense and security duties;
b) Assignment of budget revenue sources and spending tasks, and ratio of revenues to be distributed and additional funding for budget balancing allocated by higher-level budgets. Outstanding balance and maximum allowable debt limit and debt obligations;
c) Legislative documents promulgated by regulatory authorities providing guidance on formulation of socio-economic development plan, state budget estimates, estimates of borrowing and debt repayment in the following year;
d) The 5-year financial plan, the 3-year finance-state budget plan, the medium-term plan for public investment funded by state budget;
dd) State budget situation, borrowing and debt repayment in the previous year.
3. Requirements on formulation of annual borrowing and repayment plan:
a) Borrowed funds and amounts of debt payable must be separately specified in the plan according to forms and time limits prescribed by competent authorities;
b) The plan is made on the basis of signed loan agreements and commitments to pay debts which are mature in the budget estimating year;
c) Estimated borrowed funds for making up the provincial-government budget deficit must be conformable with its capacity of budget balancing, each lending sources, capacity of repaying debts, debt limit of each provincial government and public debt safety limits set in the resolution of the National Assembly.
4. Contents of a provincial government’s annual borrowing and repayment plan:
a) Assessment of the performance of debt management tasks by the provincial government in the current year;
b) Estimated outstanding balance and debt limit remaining in the budget year of the provincial government;
c) Planned borrowed amounts, lenders, borrowing plan and expenses thereof; borrowed amounts for making up budget deficit and repaying outstanding principal; debt repayment obligations and funds for repaying debts; forecasts about risks that might occur in the planning year;
d) Solutions for implementing the program for ensuring budget safety and sustainability of the provincial government.
5. Time limits for guidance, formulation, consolidation, decision and assignment of annual borrowing and repayment plan of a provincial government shall follow regulations in Chapter on formulation of state budget estimates of the Law on state budget and the Government’s Decree No. 163/2016/ND-CP.
6. If an annual borrowing and repayment plan includes funds from issuance of municipal bonds, the Provincial People’s Committee shall formulate a preliminary scheme for issuance of municipal bonds, and submit it to the Provincial People’s Council for approval at the same time when its annual borrowing and repayment plan and budget estimates are approved. The preliminary scheme for issuance of municipal bonds must include maximum quantity of bonds, purpose of issuance, funds for payment of bonds, and estimated date of issuance.
7. The Provincial People’s Council shall consider giving approval for the provincial government’s annual borrowing and repayment plan and budget estimates, including: Total borrowed amounts, divided into amounts for making up budget deficit and amounts for repaying outstanding principal; borrowing types, including the policy for issuance of municipal bonds as set in the bond issuance scheme formulated by the Provincial People's Committee (if any); plan for payment of principal, interest and fees in the budget year of the provincial government.
8. Adjustment of the provincial government's annual borrowing and repayment plan shall follow regulations in Article 52 and Article 53 of the Law on state budget.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực