Chương 1 Nghị định 90/2007/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 90/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 31/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 08/07/2007 |
Ngày công báo: | 23/06/2007 | Số công báo: | Từ số 406 đến số 407 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam.
1. Nghị định này áp dụng đối với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới và các quốc gia, vùng lãnh thổ có thỏa thuận song phương với Việt Nam về nội dung này.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại Nghị định này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thương nhân nước ngoài là thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài không có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo các hình thức được quy định trong Luật Đầu tư, Luật Thương mại; không có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam theo Luật Thương mại.
3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; quyền xuất khẩu; quyền nhập khẩu; quyền phân phối được giải thích tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ.
1. Thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam được quyền:
a) Thực hiện các quyền xuất khẩu, nhập khẩu khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu đối với các loại hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo lộ trình cam kết về mở cửa thị trường của Việt Nam.
b) Thực hiện mua hàng hoá để xuất khẩu và bán hàng hoá nhập khẩu với thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh các loại hàng hoá đó theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm công bố danh mục mặt hàng, lộ trình mở cửa thị trường đã cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Tuân thủ đầy đủ các quy định về hải quan, thuế, cấp phép nhập khẩu, quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch động, thực vật và các quy định khác có liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa phù hợp với pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm tính xác thực của các thông tin, tài liệu xuất trình cho cơ quan chức năng có thẩm quyền của Việt Nam
3. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ theo quy định của Luật Thương mại và pháp luật liên quan của Việt Nam.
4. Thực hiện báo cáo thường niên theo quy định, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thương mại về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân.
5. Nộp lệ phí cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, gia hạn Giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu với mức lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Thực hiện việc đăng ký địa chỉ liên lạc để các cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam liên hệ khi cần thiết.
7. Thực hiện việc lưu giữ chứng từ, sổ sách theo quy định của pháp luật Việt Nam.
This Decree regulates the right to export and the right to import into Vietnam of foreign business entities which do not have a presence in Vietnam.
1. This Decree applies to foreign business entities which do not have a presence in Vietnam from countries and territories which are members of the WTO and from countries and territories which have a bilateral treaty with Vietnam regarding these matters.
2. Other organizations and individuals related to activities of export and import by foreign business entities which do not have a presence in Vietnam shall also be subject to the provisions in this Decree.
Article 3 Interpretation of terms
In this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. Foreign business entity means a business entity which is established and which has business registration pursuant to foreign law, or whose establishment and business registration is recognized by foreign law.
2. Foreign business entity which does not have a presence in Vietnam means a foreign business entity which does not make a direct investment in Vietnam in the forms stipulated in the Law on Investment and the Commercial Law; and which does not have a representative office or a branch in Vietnam pursuant to the Commercial Law.
3. Activities of export and import; the right to export; the right to import; and the right to distribute have the same meaning as defined in Decree 23-2007-ND-CP of the Government dated 12 February 2007.
Article 4 Scope of activities of export and import by foreign business entities which do not have a presence in Vietnam
1. A foreign business entity which does not have a presence in Vietnam shall have the right:
(a) To exercise the right to export [and/or] import when issued with a certificate of registration of right to export [and/or] import types of goods permitted to be exported [and/or] imported pursuant to the law of Vietnam and pursuant to the schedule on commitments to open the Vietnamese market.
(b) To purchase goods in order to export from, and to sell imported goods to Vietnamese business entities which have business registration for such types of goods pursuant to the current law of Vietnam.
3. The Minister of Trade shall be responsible to announce a list of lines of goods and the schedule for opening the market as undertaken in international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
Article 5 Responsibilities of foreign business entities:
1. To fully comply with regulations on customs, tax, issuance of import permits, technical criteria, measures for ensuring hygiene of foodstuffs, quarantine of plants and animals and other regulations relating to export and import of goods in compliance with the law of Vietnam and international treaties of which the Socialist Republic of Vietnam is a member.
2. To ensure the accuracy of information and data submitted to the competence agencies of Vietnam.
3. To fully discharge obligations stipulated by the Commercial Law and other relevant laws of Vietnam.
4. To provide periodical reports in accordance with regulations and to provide ad hoc reports at the request of the Ministry of Trade on the status of export and import activities of the foreign business entity.
5. To pay fees and charges for the issuance, re-issuance, amendment, supplementation and extension of certificates of registration of right to export [and/or] import at the level of fees and charges stipulated by the Ministry of Finance.
6. To register a contact address in order for the State administrative agencies of Vietnam to contact the foreign business entity when necessary.
7. To retain source documents and books of account in accordance with the law of Vietnam.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực