Số hiệu: | 89/2002/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 07/11/2002 | Ngày hiệu lực: | 22/11/2002 |
Ngày công báo: | 05/12/2002 | Số công báo: | Số 61 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2011 |
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật có quyền và nghĩa vụ trong việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
1. Các loại hoá đơn quy định tại Nghị định này gồm:
a) Hoá đơn giá trị gia tăng;
b) Hoá đơn bán hàng;
c) Hoá đơn thu mua hàng;
d) Các loại hoá đơn khác.
2. Hoá đơn được thể hiện bằng một trong các hình thức sau:
a) Hoá đơn in thành mẫu;
b) Hoá đơn in theo mẫu quy định từ máy tính tiền;
c) Các loại tem, vé có in sẵn mệnh giá.
3. Nội dung hoá đơn phải có đủ các chỉ tiêu theo quy định thì mới có giá trị pháp lý.
4. Hình thức, nội dung chi tiết của hoá đơn do Bộ Tài chính quy định.
1. Hoá đơn là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quy định của Nhà nước, xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mua, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao đổi hàng hoá, dịch vụ.
2. Hoá đơn tự in là hoá đơn do tổ chức, cá nhân được phép in hoặc đặt in theo mẫu quy định.
3. Phát hành hoá đơn là việc tổ chức, cá nhân đưa hoá đơn đã được in ra sử dụng.
4. Ký hiệu hoá đơn là dấu hiệu phân loại hoá đơn bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và năm phát hành hoá đơn.
5. Số của hoá đơn là số thứ tự theo dãy số tự nhiên trong ký hiệu hoá đơn.
6. Liên hoá đơn là các tờ trong cùng 1 số hoá đơn.
7. Lập hoá đơn là việc dùng phương tiện cần thiết để ghi đầy đủ thông tin theo các chỉ tiêu trên hoá đơn.
8. Hoá đơn khống là hoá đơn đã được lập nhưng nội dung giao dịch là không có thực.
9. Hoá đơn giả là hoá đơn không phải do tổ chức, cá nhân có quyền in và phát hành.
Nghiêm cấm mọi tổ chức, cá nhân in, phát hành, sử dụng, quản lý, mua, bán hoá đơn trái với quy định tại Nghị định này.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Governing scope and applicable subjects
This Decree shall apply to organizations and individuals who have rights and obligations pursuant to law for the printing, issuance, use and administration of invoices.
Article 2. Types, forms and contents of invoices
1. The types of invoices governed by this Decree shall comprise:
(a) Value added invoices.
(b) Sale of goods invoices.
(c) Procurement invoices.
(d) Other types of invoices.
2. Invoices shall be made in one of the following forms:
(a) Invoices printed on a sample form.
(b) Invoices printed following a stipulated form from a cash register.
(c) All types of stamps and tickets with a face value printed on them.
3. Invoices shall only have legal validity when their contents include all the criteria stipulated by the regulations.
4. The Ministry of Finance shall provide regulations on the forms of, and the contents of criteria on invoices.
Article 3. The following terms in this Decree shall be construed as follows:
1. Invoice means any voucher which is printed on a sample form, printed from a cash register or printed as a ticket with a face value in accordance with State regulations, fixing the quantity and value of goods or services purchased, sold or exchanged and fixing the rights and obligations of parties participating in the transaction of purchase, sale or exchange of goods or services.
2. Self-printed invoice means an invoice which an organization or individual is permitted to print, or permitted to order to have printed, in accordance with a prescribed form.
3. Issuance of an invoice means an organization or individual introduces into use an invoice which has already been printed.
4. Invoice symbol means the sign classifying the invoice by a system of Vietnamese letters plus the year of issuance of the invoice.
5. Invoice number means a number following a consecutive order and following a row of natural numbers in the invoice symbol.
6. Duplicates/counterfoils means the papers jointly making up one invoice number.
7. To prepare an invoice means to use the necessary facilities in order to fully record information on an invoice following the criteria.
8. Blank invoice means an invoice which has been prepared but does not contain contents of a transaction.
9. False invoice means an invoice which an organization or individual does not have the right to print or to issue.
Article 4. Prohibited conduct
It is strictly prohibited for any organization or individual to print, issue, use, administer, purchase or sell an invoice contrary to the provisions in this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực