Chương II Nghị định 87/2023/NĐ-CP: Quy định về phòng chống tiền giả
Số hiệu: | 87/2023/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Minh Khái |
Ngày ban hành: | 08/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 02/02/2024 |
Ngày công báo: | 13/12/2023 | Số công báo: | Từ số 1303 đến số 1304 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 08/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 87/2023/NĐ-CP quy định về phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
Nguyên tắc sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam từ ngày 02/02/2024
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam khi đảm bảo đáp ứng tất cả các nguyên tắc sau:
+ Tất cả các bản sao, chụp không làm thay đổi hình ảnh của tiền Việt Nam ngoài việc phóng to, thu nhỏ hoặc sao, chụp theo góc nghiêng cùng tỷ lệ và phải đảm bảo tính toàn vẹn của hình chân dung, quốc huy trên mặt trước tờ tiền;
+ Không trích, ghép, kết hợp một phần hoặc toàn bộ hình ảnh đồng tiền Việt Nam với các nội dung, âm thanh, hình ảnh dung tục, khiêu dâm, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội hoặc các nội dung, âm thanh, hình ảnh trái với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục và pháp luật Việt Nam;
+ Việc sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam không nhằm mục đích thương mại, không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào trừ trường hợp dùng trong tác phẩm báo chí, phim tài liệu hoặc lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu hoặc chụp ảnh, truyền hình về đồng tiền Việt Nam được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu, tuyên truyền về đồng tiền Việt Nam.
- Các tổ chức, cá nhân nêu tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 87/2023/NĐ-CP khi được sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam đảm bảo việc sử dụng hình ảnh tiền Việt Nam đúng mục đích.
Điều kiện, tiêu chuẩn sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam từ ngày 02/02/2024
- Ngoài các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 87/2023/NĐ-CP , cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam phải đồng thời đáp ứng một trong các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
+ Sao, chụp một phần hình ảnh, hoa văn của tiền Việt Nam không vượt quá 1/3 diện tích mặt trước hoặc mặt sau tờ tiền; hoặc
+ Sao, chụp hình ảnh một mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 75% hoặc lớn hơn 150% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc
+ Sao, chụp hình ảnh hai mặt đồng tiền Việt Nam với kích thước chiều dài và chiều rộng đối với tiền giấy, đường kính đối với tiền kim loại nhỏ hơn 50% hoặc lớn hơn 200% kích thước của tiền thật cùng mệnh giá; hoặc
+ Sao, chụp hình ảnh thành bản điện tử để đưa lên không gian mạng có độ phân giải tối đa không vượt quá 72dpi (Dots Per Inch) với kích thước tương đương tiền thật cùng mệnh giá.
- Các điều kiện, tiêu chuẩn nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 87/2023/NĐ-CP không áp dụng đối với Ngân hàng Nhà nước, cơ sở in, đúc tiền và các cơ quan giám định theo quy định tại Nghị định 87/2023/NĐ-CP .
- Trường hợp các cơ quan, đơn vị khác trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ không áp dụng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 87/2023/NĐ-CP , có văn bản trao đổi trước với Ngân hàng Nhà nước về các nội dung thông tin dự kiến của bản sao, chụp hình ảnh tiền Việt Nam.
Nghị định 87/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 02/02/2024 thay thế Quyết định 130/2003/QĐ-TTg ngày 30/6/2003.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong các hoạt động, giao dịch có liên quan đến tiền mặt, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, Cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan thực hiện đối chiếu với các đặc điểm bảo an trên tiền thật cùng loại hoặc thông báo về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam của Ngân hàng Nhà nước đã công bố để xác định là tiền thật hay tiền giả.
Trường hợp phát hiện tiền giả, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan thực hiện thu giữ và lập biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp phát hiện tiền nghi giả, thực hiện tạm thu giữ và lập biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày thu giữ tiền giả hoặc tạm thu giữ tiền nghi giả, tổ chức thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giám định tiền giả trong trường hợp có yêu cầu giám định, lập 01 bộ hồ sơ đề nghị giám định tiền nghi giả theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và gửi đến cơ quan giám định của Bộ Công an hoặc Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giám định.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân không chấp hành việc lập biên bản, thu giữ tiền giả, tạm thu giữ tiền nghi giả, Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước thông báo ngay đến cơ quan công an nơi gần nhất để phối hợp xử lý.
4. Trường hợp phát hiện dấu hiệu liên quan đến hành vi làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện tố giác, tin báo về tội phạm theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
1. Việc giám định để xác định tính xác thực của đồng tiền thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Việc giám định tư pháp về tiền Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định tiền giả, tiền nghi giả để xác định tính xác thực của đồng tiền thực hiện lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này và nộp trực tiếp đến cơ quan giám định của Bộ Công an hoặc Ngân hàng Nhà nước.
Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước bố trí người có chuyên môn thực hiện giám định tiền giả, tiền nghi giả, đảm bảo trang thiết bị, phương tiện và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả; thông báo công khai danh sách và địa chỉ liên hệ của các cơ quan giám định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước.
2. Hồ sơ đề nghị giám định gồm:
a) Giấy đề nghị giám định tiền giả, tiền nghi giả theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Hiện vật là tiền giả, tiền nghi giả cần giám định.
3. Cơ quan giám định thực hiện giám định trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc đối với 01 tờ hoặc miếng tiền; trường hợp số lượng tiền cần giám định vượt quá 20 tờ hoặc miếng đối với 01 hồ sơ đề nghị giám định, thời gian tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Trong quá trình thực hiện giám định, trường hợp nhận thấy việc giám định sẽ vượt quá thời gian quy định nêu trên, cơ quan giám định có văn bản thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có yêu cầu giám định.
4. Việc giám định để xác định tính xác thực của đồng tiền theo quy định tại Nghị định này được thực hiện miễn phí. Chi phí giám định tư pháp về tiền Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
5. Trường hợp chưa có sự thống nhất về kết quả giám định tiền giữa các cơ quan giám định thì kết quả giám định của Ngân hàng Nhà nước có giá trị thực hiện.
1. Trong thời gian tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành giám định, cơ quan giám định thông báo kết quả giám định bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị giám định.
Trường hợp kết quả giám định không phải tiền giả, cơ quan giám định hoàn trả hiện vật cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị giám định.
Trường hợp kết quả giám định là tiền giả, cơ quan giám định thực hiện thu giữ hiện vật và xử lý theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này. Trường hợp cơ quan, tổ chức đề nghị giám định là cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan, Viện kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân, cơ quan giám định hoàn trả lại hiện vật cho cơ quan, tổ chức đã yêu cầu giám định.
2. Trong thời gian tối đa 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả giám định, tổ chức đề nghị giám định tiền giả, tiền nghi giả theo khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có tiền giả, tiền nghi giả, kèm theo thông báo kết quả giám định của cơ quan giám định. Trường hợp kết quả giám định không phải là tiền giả, phải hoàn trả cho tổ chức, cá nhân.
1. Bộ Công an và Ngân hàng Nhà nước được giữ lại một số tiền giả làm tư liệu nghiên cứu. Tiền giả làm tư liệu nghiên cứu được phân loại, kiểm đếm để theo dõi, lưu giữ, bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng. Bộ trưởng Bộ Công an và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định số lượng, chủng loại và việc quản lý, sử dụng số tư liệu này.
2. Tiền giả được phân loại, kiểm đếm, sắp xếp, đóng gói, bảo quản, vận chuyển đảm bảo nguyên vẹn, an ninh, an toàn, tránh nhầm lẫn. Việc giao nhận tiền giả thực hiện theo tờ hoặc miếng, được ghi đầy đủ nội dung và ký giao, nhận biên bản theo mẫu số 04 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các cơ quan liên quan trong việc đóng gói, bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền giả theo chức năng, thẩm quyền quản lý.
1. Các tổ chức, cá nhân có tiền giả thực hiện giao nộp cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước nơi gần nhất hoặc giao nộp cho cơ quan công an, cơ quan có thẩm quyền của quân đội, hải quan để chuyển về Ngân hàng Nhà nước.
2. Việc giao nộp tiền giả được thể hiện bằng văn bản trong đó ghi rõ loại tiền, số lượng, mệnh giá, vần seri tiền giả giao nộp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện giao nộp tiền giả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng Nhà nước tổ chức thu nhận tiền giả để thực hiện tiêu hủy. Tiền giả được thu nhận phải được kiểm đếm theo tờ hoặc miếng và được thể hiện bằng văn bản theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó ghi rõ loại tiền, số lượng, mệnh giá, vần seri tiền giả giao nộp.
2. Việc tiêu hủy tiền giả của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả tiền giả liên quan đến các vụ việc vi phạm pháp luật, được thực hiện theo quy định tiêu hủy tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Ngân hàng Nhà nước.
1. Ngân hàng Nhà nước thông tin công khai, rộng rãi về đặc điểm và cách nhận biết tiền Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước hoặc các phương thức truyền thông phù hợp khác.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ngân hàng Nhà nước phối hợp, trao đổi thông tin về tiền giả xuất hiện trong lưu thông, phương thức, thủ đoạn hoạt động tội phạm liên quan đến tiền giả bằng văn bản hoặc phương thức phù hợp khác để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh, phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước, Bộ Công an xem xét, quyết định việc thông báo công khai thông tin về tiền giả để các tổ chức, cá nhân biết, phòng ngừa. Bộ Công an xem xét, quyết định công khai thông tin về phương thức, thủ đoạn hoạt động tội phạm liên quan đến tiền giả. Việc cung cấp, đăng tải thông tin liên quan đến tiền giả thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ giám định tiền giả, tiền nghi giả cho người làm công tác giám định tiền giả, tiền nghi giả thuộc Bộ Công an, Ngân hàng Nhà nước quản lý.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ kỹ năng nhận biết tiền thật, tiền giả, thông tin, tuyên truyền pháp luật về phòng, chống tiền giả, bảo vệ tiền Việt Nam và nghiệp vụ, chuyên môn có liên quan về công tác phòng, chống tiền giả và bảo vệ tiền Việt Nam theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính hoặc các bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế hợp tác quốc tế trong trao đổi kinh nghiệm thực tiễn, bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ đấu tranh, phòng, chống tiền giả và tội phạm tiền giả; xây dựng và thực hiện các kế hoạch, biện pháp để phát hiện, đấu tranh triệt phá các đường dây làm, tàng trữ, vận chuyển và buôn bán tiền giả xuyên quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước trong phạm vi thẩm quyền quyết định việc hợp tác với tổ chức quốc tế, Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan phát hành tiền các quốc gia trong trao đổi, hợp tác về các giải pháp phòng, chống tiền giả và bảo vệ đồng tiền quốc gia; hỗ trợ đào tạo, tập huấn về nhận biết tiền thật, tiền giả; tổ chức hoặc tham gia hội nghị, hội thảo hoặc các hình thức hợp tác khác liên quan đến phòng, chống tiền giả.
REGULATIONS ON ANTI-COUNTERFEIT MONEY
Article 4. Detection and seizure of counterfeit money, temporary confiscation of suspected counterfeit money
1. During operations and transactions where cash is involved, SBV, credit institutions, FBBs, the State Treasury, police authorities, competent military authorities, and customs authorities shall refer to security features of legitimate currency of the same type or notification regarding features and indicators of Vietnamese currency published by the SBV in order to determine whether a note is legitimate or counterfeit.
If counterfeit money is detected, SBV, credit institutions, FBBs, the State Treasury, police authorities, competent military authorities, customs authorities shall seize and produce Form No. 1 under Appendix attached hereto; if suspected counterfeit money is detected, produce Form No. 2 under Appendix attached hereto.
2. Within a maximum of 5 working days from the date on which counterfeit money is seized or suspected counterfeit money is confiscated, seizing and confiscating authorities shall produce request for counterfeit assessment or request for suspected counterfeit assessment in accordance with Clause 2 Article 5 hereof and submit to assessing bodies of the Ministry of Public Security or the SBV.
3. If organizations and individuals fail to comply with documentation and seizure of counterfeit money or temporary confiscation of suspected counterfeit money, SBV, credit institutions, FBBs, and the State Treasury shall immediately notify the nearest police authority.
4. Upon discovering signs relating to forgery, concealment, transportation, and circulation of counterfeit money, organizations and individuals shall report the crime in accordance with criminal proceeding laws. Reception and resolution of crime reports shall conform to criminal proceeding laws.
Article 5. Assessment of counterfeit money, suspected counterfeit money
1. Determining legitimacy of currency shall conform to this Decree. Judicial expertise regarding Vietnamese currency shall conform to judicial expertise laws.
Agencies, organizations, and individuals requesting assessment of counterfeit money, suspected counterfeit money for the purpose of determining legitimacy of the currency shall produce request in accordance with Clause 2 of this Article and submit to assessing bodies of the Ministry of Public Security or the SBV.
The Ministry of Public Security and SBV shall assign individuals specializing in assessment of counterfeit money, suspected counterfeit money, prepare equipment, instruments, and other necessities for assessment of counterfeit money and suspected counterfeit money; publish list and address of assessing bodies on websites of the Ministry of Public Security and SBV.
2. Request for assessment consists of:
a) Form No. 3 under Appendix attached hereto;
b) Exhibits that are counterfeit money, suspected counterfeit money filed for assessment.
3. Assessing bodies shall conduct assessment within a maximum of 5 working days for each note or coin; if there are more than 20 notes or coins requested for assessment in a written request, the time limit for assessment shall not exceed 60 days from the date on which adequate documents according to Clause 2 of this Article are received.
If assessing bodies deem the assessment to take longer than the time limit mentioned above, assessing bodies shall notify requesting agencies, organizations, and individuals in writing.
4. Assessing legitimacy of coins in accordance with this Decree shall be conducted free of charge. Costs for judicial expertise regarding Vietnamese currency shall conform to judicial expertise laws.
5. In case of discrepancies between assessment results of assessing bodies, assessment results produced by the SBV shall prevail.
Article 6. Handling of assessment results
1. Within a maximum of 2 working days from the date on which the assessment is completed, assessing bodies shall notify requesting agencies, organizations, and individuals of assessment results in writing.
If the assessed currency is not counterfeit money, assessing bodies shall return exhibits to the requesting agencies, organizations, and individuals.
If the assessed currency is counterfeit money, assessing bodies shall seize the exhibits and comply with Article 7, Article 8, and Article 9 hereof. If requesting agencies, organizations are police authorities, competent military authorities, customs authorities, People’s Procuracy, or People’s Court, assessing bodies shall return the exhibits to requesting agencies, organizations.
2. Within a maximum of 5 working days from the date on which assessment results are received, organizations requesting assessment of counterfeit money, suspected counterfeit money in accordance with Clause 2 Article 4 hereof shall notify agencies, organizations, and individuals possessing counterfeit money or suspected counterfeit money in writing and attach written notice on assessment results produced by assessing bodies. If the assessed currency is not counterfeit money, the exhibits shall be returned to organizations and individuals.
Article 7. Storage, packaging, preservation, delivery, transport of counterfeit money
1. The Ministry of Public Security and the SBV shall retain certain amount of counterfeit money as research materials. Counterfeit money serving as research materials shall be classified, inventoried, monitored, and preserved adequately and safely during use. The Minister of Public Security and Governor of the State Bank of Vietnam shall decide on quantity, type, management and use of these materials.
2. Counterfeit money shall be classified, counted, arranged, packaged, preserved, and transported in a manner that ensures integrity, security, safety and prevents confusion. The delivery of counterfeit money shall be made in notes or coins, recorded using Form No. 4 under Appendix attached hereto and signed appropriately. SBV shall guide relevant agencies in packaging, preserving, delivering, and transporting counterfeit money within their functions and capacity.
Article 8. Counterfeit money submission
1. Organizations and individuals in possession of counterfeit money shall submit counterfeit money to the nearest credit institutions, FBBs, the State Treasury, and SBV or police authorities, competent military authorities, customs authorities.
2. Submission of counterfeit money shall be recorded in writing which specifies type, quantity, denomination, and serial digits of counterfeit money using Form No. 4 under Appendix attached hereto.
3. Credit institutions, FBBs shall submit counterfeit money in accordance with regulations of the SBV.
Article 9. Reception and destruction of counterfeit money
1. SBV shall organize reception of counterfeit money for destruction. Received counterfeit money shall be counted by notes or by coins and depicted under Form No. 4 attached hereto which states type, quantity, denomination, and serial digits of the counterfeit money.
2. Destruction of counterfeit money conducted by the SBV, including counterfeit money involved in violation of the law shall conform to regulations on destruction of money ineligible for circulation standards of the SBV.
Article 10. Information on Vietnamese currency and information on counterfeit money
1. SBV shall publicize features and indicators of Vietnamese currency on mass media, websites of SBV or other appropriate media.
2. The Ministry of Public Security, Ministry of National Defense, and SBV shall cooperate, exchange information pertaining to counterfeit money in circulation, modus operandi of criminals relating to counterfeit money in writing or other appropriate means in order to improve effectiveness in anti-counterfeit money and protect Vietnamese currency.
3. SBV and Ministry of Public Security shall consider, decide on publishing of information on counterfeit money. The Ministry of Public Security shall consider and publish information on modus operandi of crimes relating to counterfeit money. Provision and upload of information relating to counterfeit money shall conform to regulations and law.
Article 11. Professional training, refresher training
1. The Ministry of Public Security and SBV shall organize professional training and refresher training for assessment of counterfeit money, suspected counterfeit money for individuals carrying out assessment of counterfeit money and suspected counterfeit money affiliated to the Ministry of Public Security and SBV.
2. The Ministry of Public Security, Ministry of National Defense, SBV, and Ministry of Finance shall provide guidelines on professional training and refresher training for distinguishing legitimate money, counterfeit money, publicizing and educating regulations on anti-counterfeit money, protect Vietnamese currency, and relevant professional operations relating to anti-counterfeit money and protect Vietnamese currency within their functions and tasks.
Article 12. International cooperation in anti-counterfeit money
1. The Ministry of Public Security shall take charge and cooperate with Ministry of National Defense, SBV, Ministry of Finance, or relevant ministries, central departments in developing regulations on international cooperation in exchanging practical experience, refresher training, professional training in anti-counterfeit money and crimes involving counterfeit money; developing and executing plans, solutions for detecting and destroying trans-national counterfeit forgery, possession, transport, and sale chains.
2. SBV shall, within their powers, decide on cooperation with international organizations, central banks, or currency issuing authorities of countries in exchanging and cooperating in anti-counterfeit money and protecting national currency; providing assistance in training, refresher training regarding indicators of legitimate currency, counterfeit money; holding or participating in conferences, seminars, or other forms relating to anti-counterfeit money.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực