Chương II Nghị định 86/2021/NĐ-CP: Công dân việt nam ra nước ngoài học tập
Số hiệu: | 86/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 25/09/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2021 |
Ngày công báo: | 07/10/2021 | Số công báo: | Từ số 845 đến số 846 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 25/9/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.
Theo đó, công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Không trong thời gian bị kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của chương trình học bổng;
- Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý đi học (đối với trường hợp có cơ quan công tác);
- Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên).
Nghị định 86/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 và bãi bỏ Quyết định 05/2013/QĐ-TTg ngày 15/01/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiêu chuẩn đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập
a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
b) Không trong thời gian bị kỷ luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của chương trình học bổng;
d) Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý cử đi học (đối với trường hợp có cơ quan công tác);
đ) Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên),
a) Công văn của cơ quan quản lý trực tiếp cử dự tuyển (đối với trường hợp có cơ quan công tác);
b) Cam kết thực hiện trách nhiệm của người được cử đi dự tuyển theo yêu cầu của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác);
c) Sơ yếu lý lịch có dán ảnh và xác nhận của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) hoặc xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú (đối với trường hợp không có cơ quan công tác);
d) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng;
đ) Giấy khám sức khỏe của cơ sở y tế cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác nhận đủ điều kiện đi học nước ngoài;
e) Các giấy tờ khác (nếu có) theo yêu cầu của chương trình học bổng và cơ quan cử đi học.
a) Ứng viên dự tuyển nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học;
b) Trong thời hạn 60 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ dự tuyển, cơ quan cử đi học tổ chức thực hiện tuyển sinh và thông báo kết quả tuyển chọn cho ứng viên, cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) qua việc thông báo rộng rãi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thực hiện tuyển sinh.
4. Trách nhiệm thực hiện tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo thực hiện tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập thuộc cấp học, trình độ đào tạo trong giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng sư phạm và bồi dưỡng về ngoại ngữ bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
b) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập thuộc các trình độ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp (trừ cao đẳng sư phạm) bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
c) Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
d) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được quyền giao nhiệm vụ hoặc phân cấp cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc, các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được quyền giao nhiệm vụ hoặc phân cấp cho các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
đ) Trách nhiệm tuyển sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn kinh phí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này thực hiện theo quy định hợp tác giữa các cơ quan nhà nước của Việt Nam với phía nước ngoài đài thọ học bổng.
1. Quyền của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước
a) Được về nước thực tập, thu thập tài liệu đề phục vụ chương trình học tập; được hưởng các kỳ nghỉ trong thời gian học tập theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài; được về nước, đi thăm thân nhân ở nước khác (nước thứ ba) nếu được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại đồng ý;
b) Được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo hộ về lãnh sự, bảo vệ quyền lợi chính đáng trong thời gian học tập ở nước ngoài theo quy định;
c) Được hưởng toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập ở nước ngoài bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này hoặc do phía nước ngoài đài thọ đối với du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
2. Trách nhiệm của du học sinh học bổng ngân sách nhà nước
a) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại; trong trường hợp vi phạm, tùy tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật của các bên có liên quan;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành thực hiện nội quy, quy chế của cơ sở giáo dục nước ngoài và cam kết, quy định của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác), cơ quan cử đi học; giữ gìn và phát triển quan hệ hữu nghị với các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư nước sở tại;
c) Thực hiện đăng ký công dân Việt Nam ở nước ngoài theo quy định hiện hành và cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại Điều 4 Nghị định này;
d) Không được tự ý bỏ học; thực hiện đúng quy định về thời gian học, trình độ đào tạo, ngành học, nước đi học và cơ sở giáo dục theo quyết định cử đi học của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Thông báo cho cơ quan cử đi học trước 10 ngày làm việc trước khi về nước thực tập, thu thập tài liệu, được nghỉ học, nghỉ lễ theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
e) Gửi báo cáo tiến độ học tập (Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và bản sao kết quả học tập có xác nhận của cơ sở đào tạo nước ngoài qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học sau mỗi kỳ học, năm học;
g) Phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này nếu không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp đối với du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
h) Thực hiện các quy định hiện hành về cán bộ, công chức, viên chức và các quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức và là đảng viên);
i) Bảo vệ các tài liệu, thông tin có bí mật nhà nước được quy định tại Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, thông tin bảo vệ chính trị nội bộ;
k) Không lợi dụng việc học tập hay bất kỳ hình thức nào khác để thực hiện các hoạt động tuyên truyền chống phá nhà nước Việt Nam, làm ảnh hưởng đến quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và nước đối tác.
1. Du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này muốn chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học thì phải được cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học.
2. Hồ sơ chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học gồm;
a) Đơn đề nghị chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học (Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao văn bản đồng ý của cơ sở giáo dục nước ngoài cả nơi chuyển đi và chuyển đến về việc du học sinh chuyển ngành, nghề học, chuyển trường; chuyển nước đến học;
c) Ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp du học sinh về việc chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học (đối với trường hợp có cơ quan công tác).
3. Trình tự thực hiện:
a) Du học sinh nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ xin chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép du học sinh chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học. Cơ quan cử đi học gửi quyết định này cho du học sinh và cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác); trường hợp không đồng ý phải có văn bản thông báo cho du học sinh và cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác) nêu rõ lý do.
4. Du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này tự ý chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học khi chưa được cơ quan cử đi học cho phép thì không được xem xét cấp học bổng để theo học ngành, nghề học mới hoặc tại trường mới.
5. Du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này nếu chuyển ngành, nghề học, chuyển trường thì thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và theo quy định của phía nước ngoài đài thọ học bổng.
1. Du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này muốn tạm dừng học thì phải được cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép tạm dừng học và điều chỉnh thời gian học tập. Trong thời gian tạm dừng học, du học sinh không được cấp học bổng. Sau thời gian tạm dừng học, du học sinh được tiếp tục cấp học bổng. Tổng thời gian được cấp học bổng không vượt quá tổng thời gian học tập tại quyết định cử đi học ban đầu.
2. Hồ sơ tạm dừng học gồm:
a) Đơn đề nghị tạm dừng học (Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao văn bản đồng ý của cơ sở giáo dục nước ngoài về việc du học sinh tạm dừng học và điều chỉnh thời gian học tập;
c) Ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp du học sinh về việc tạm dừng học (đối với trường hợp có cơ quan công tác).
3. Trình tự thực hiện:
a) Du học sinh xin tạm dừng học phải nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin tạm dừng học, nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép du học sinh được tạm dừng học và điều chỉnh thời gian học tập. Cơ quan cử đi học gửi quyết định này cho du học sinh và cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác); trường hợp không đồng ý phải có văn bản thông báo cho du học sinh và cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác) nêu rõ lý do.
4. Du học sinh nếu lưu ban, không hoàn thành chương trình học tập của kỳ học, năm học theo yêu cầu của cơ sở giáo dục nước ngoài mà phải học lại thì trong thời gian lưu ban, thời gian học lại sẽ không được hưởng học bổng. Việc cấp tiếp học bổng ngân sách nhà nước do cơ quan cử đi học quyết định sau khi du học sinh có kết quả các môn phải học lại đạt yêu cầu được tiếp tục cấp học bổng. Tổng thời gian được cấp học bổng không vượt quá tổng thời gian học tập tại quyết định cử đi học ban đầu. Trường hợp du học sinh cần gia hạn thời gian để hoàn thành chương trình học tập thì phải thực hiện thủ tục gia hạn theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.
5. Du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này, nếu tạm dừng học, lưu ban và học lại thì thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này và theo quy định của phía nước ngoài đài thọ học bổng.
1. Du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này khi hết thời hạn học tập theo quyết định cử đi học ở nước ngoài, nếu chưa hoàn thành chương trình học tập thì phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn thời gian học tập tới cơ quan cử đi học để ra quyết định cho phép du học sinh gia hạn thời gian học tập. Trong thời gian gia hạn học tập, du học sinh không được cấp học bổng (ngoại trừ vé máy bay về nước quy định tại khoản 4 Điều này).
2. Hồ sơ gia hạn thời gian học tập gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn thời gian học tập, trong đó nêu rõ lý do, thời gian xin gia hạn, nguồn kinh phí cho việc học tập trong thời gian gia hạn (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
b) Bản sao văn bản đồng ý của cơ sở giáo dục nước ngoài về việc du học sinh phải kéo dài thời gian học tập;
c) Ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý trực tiếp du học sinh về việc gia hạn (đối với trường hợp có cơ quan công tác).
3. Trình tự thực hiện:
a) Du học sinh đề nghị gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp hoặc trực tuyến cho cơ quan cử đi học;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ xin gia hạn, nếu hồ sơ gia hạn không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cử đi học ra quyết định cho phép du học sinh gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài. Cơ quan cử đi học gửi quyết định này cho du học sinh và cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác); trường hợp không đồng ý phải có văn bản thông báo cho du học sinh và cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác) nêu rõ lý do.
4. Du học sinh làm thủ tục gia hạn thời gian học tập chậm quá 45 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn học tập ghi trong quyết định cử đi học hoặc không làm thủ tục gia hạn với cơ quan cử đi học thì không được cấp vé máy bay về nước.
5. Tổng thời gian du học sinh được phép gia hạn không quá 36 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ; không quá 24 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, đại học, cao đẳng; không quá 12 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp và đồng thời không vượt quá thời gian học tối đa theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài.
6. Du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này phải kéo dài thời gian học tập do chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh nhưng du học sinh vẫn đảm bảo kết quả học tập, được cơ sở giáo dục nước ngoài xác nhận thì vẫn được cấp học bổng, thời gian xem xét cấp học bổng tối đa 12 tháng. Căn cứ vào đề nghị của du học sinh, cơ quan cử đi học chịu trách nhiệm phối hợp với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài kiểm tra, xem xét cụ thể đối với từng trường hợp và cấp phát đúng chế độ quy định. Trong trường hợp chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh kéo dài, việc tiếp tục cấp kinh phí sẽ do cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
7. Du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này, nếu gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài thì thực hiện thủ tục theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và theo quy định của phía nước ngoài đài thọ học bổng.
1. Du học sinh về nước gồm:
a) Đã hoàn thành chương trình học tập, đủ điều kiện để được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp hoặc đã nhận văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp;
b) Đã hoàn thành chương trình học tập nhưng đang chờ bảo vệ hoặc hoàn thiện các thủ tục theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài để được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp và tạm thời về nước;
c) Chưa hoàn thành chương trình học tập về nước.
2. Tiếp nhận du học sinh tốt nghiệp về nước
a) Du học sinh đã hoàn thành chương trình học tập, đủ điều kiện đề được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp hoặc đã nhận văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp phải thực hiện báo cáo tốt nghiệp cho cơ quan cử đi học tiếp nhận về nước;
b) Hồ sơ báo cáo tốt nghiệp về nước gồm:
- Báo cáo tốt nghiệp (Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
- Bản sao văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp, kết quả học tập được dịch công chứng sang tiếng Việt. Trường hợp chưa được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp thì nộp bản sao văn bản xác nhận đã hoàn thành chương trình học tập kèm theo bảng điểm (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ giáo dục nghề nghiệp, đại học, thạc sĩ), xác nhận kết quả nghiên cứu, bảo vệ luận án (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ, thạc sĩ nghiên cứu) được dịch công chứng ra tiếng Việt;
- Giấy biên nhận đã nộp luận án cho Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện Khoa học Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh (đối với du học sinh tốt nghiệp trình độ tiến sĩ).
c) Trình tự thực hiện:
- Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày về nước, du học sinh phải nộp 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc trực tiếp cho cơ quan cử đi học;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, nếu hồ sơ tốt nghiệp về nước không hợp lệ, cơ quan cử đi học thông báo cho du học sinh để bổ sung và hoàn thiện theo quy định;
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm b khoản này, cơ quan cử đi học có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh tiếp nhận về công tác (đối với trường hợp có cơ quan công tác) hoặc giới thiệu du học sinh với cơ quan có nhu cầu tuyển dụng về làm việc hoặc xác nhận đã tốt nghiệp (đối với trường hợp không có cơ quan công tác). Cơ quan cử đi học gửi văn bản này cho du học sinh, cơ quan quản lý trực tiếp của du học sinh (đối với trường hợp có cơ quan công tác).
3. Tiếp nhận du học sinh tạm thời về nước trong thời gian chờ bảo vệ hoặc hoàn thiện các thủ tục theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài để được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp
a) Du học sinh được phép tạm thời về nước trong thời gian chờ bảo vệ hoặc hoàn thiện các thủ tục theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài để được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp và đồng thời phải thực hiện thủ tục gia hạn thời gian học tập theo quy định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này phải chịu toàn bộ chi phí đi lại và không được cấp kinh phí trong thời gian về nước chờ bảo vệ hoặc hoàn thiện các thủ tục theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài để được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp;
c) Du học sinh phải nộp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp cho cơ quan cử đi học chậm nhất không quá 36 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ; không quá 24 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ, đại học, cao đẳng; không quá 12 tháng đối với chương trình đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp tính từ thời điểm hết hạn theo quyết định cử đi học và đồng thời không vượt quá thời gian học tối đa theo quy định của cơ sở giáo dục nước ngoài;
d) Du học sinh phải thực hiện báo cáo tốt nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này sau khi đủ điều kiện được cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp hoặc đã nhận văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp.
4. Du học sinh chưa hoàn thành chương trình học tập về nước, được tiếp nhận về cơ quan công tác (đối với trường hợp có cơ quan công tác) và phải thực hiện bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định này.
1. Quyền của cơ quan quản lý trực tiếp
a) Tổ chức tạo nguồn tuyển sinh và đề cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước;
b) Yêu cầu du học sinh thực hiện theo các quy định tại Nghị định này và theo thỏa thuận giữa cơ quan quản lý trực tiếp với du học sinh trước khi đi học tập tại nước ngoài (nếu có).
2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý trực tiếp
a) Lựa chọn người có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, đủ sức khỏe, năng lực, trình độ và đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định của chương trình học bổng;
b) Phối hợp với cơ quan cử đi học quản lý du học sinh trong quá trình học tập tại nước ngoài theo các quy định của Nghị định này;
c) Tiếp nhận du học sinh về nước trở lại làm việc tại cơ quan;
d) Yêu cầu du học sinh được cử đi học không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan sau khi tốt nghiệp phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này.
3. Quyền của cơ quan cử đi học
a) Tổ chức tuyển chọn, cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước theo các quy định tại Nghị định này;
b) Yêu cầu du học sinh được cử đi học tập tại nước ngoài thực hiện theo các quy định tại Nghị định này và theo hướng dẫn của cơ quan cử đi học (nếu có).
4. Trách nhiệm của cơ quan cử đi học
a) Ra quyết định tuyến chọn, cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, tiếp nhận du học sinh về nước theo các quy định tại Nghị định này;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý trực tiếp quản lý du học sinh, cấp phát kinh phí cho du học sinh (nếu có) trong quá trình học tập tại nước ngoài theo các quy định tại Nghị định này và các quy định hiện hành khác có liên quan;
c) Cung cấp thông tin về chi phí đào tạo đã cấp cho du học sinh trong quá trình học tập tại nước ngoài để cơ quan quản lý trực tiếp thực hiện xét bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này đối với trường hợp không hoàn thành nghĩa vụ học tập hoặc không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan sau khi tốt nghiệp;
d) Thu hồi chi phí đào tạo đối với du học sinh không có cơ quan công tác, không hoàn thành nghĩa vụ học tập phải bồi hoàn chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 Nghị định này.
1. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với du học sinh là cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với du học sinh không phải là cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này, không chấp hành sự điều động làm việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sau khi tốt nghiệp được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 143/2013 /NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo.
3. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với du học sinh có cơ quan công tác không phải là cán bộ, công chức, viên chức quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này, tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong thời gian đào tạo, không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp do cơ quan quản lý trực tiếp du học sinh thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
4. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với du học sinh không có cơ quan công tác quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này, tự ý bỏ học, không được cơ sở đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ tốt nghiệp do cơ quan cử đi học thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
5. Việc bồi hoàn chi phí đào tạo đối với du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này được thực hiện theo quy định hợp tác giữa các cơ quan nhà nước của Việt Nam với phía nước ngoài đài thọ học bổng.
1. Chi phí bồi hoàn bao gồm toàn bộ chi phí đào tạo đã được ngân sách nhà nước chi trả cho du học sinh quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định này và do cơ quan cử đi học cung cấp.
2. Việc thu hồi chi phí bồi hoàn đối với du học sinh quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cử đi học (đối với trường hợp không có cơ quan công tác) ra quyết định về việc thu hồi chi phí bồi hoàn và gửi quyết định này cho du học sinh thuộc diện bồi hoàn. Việc xem xét miễn, giảm chi phí bồi hoàn do cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cử đi học quyết định căn cứ trên hồ sơ của du học sinh và chịu trách nhiệm giải trình với cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
b) Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi chi phí bồi hoàn của cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cử đi học, du học sinh có trách nhiệm nộp trả đầy đủ chi phí bồi hoàn;
c) Chi phí bồi hoàn được nộp cho cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cử đi học đã chi trả kinh phí cho du học sinh;
d) Trong trường hợp du học sinh phải bồi hoàn chi phí đào tạo không thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn thì cơ quan quản lý trực tiếp hoặc cơ quan cử đi học có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
3. Việc thu hồi chi phí bồi hoàn đối với du học sinh quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định này được thực hiện theo quy định hợp tác giữa các cơ quan nhà nước của Việt Nam với phía nước ngoài đài thọ học bổng.
1. Quyền của du học sinh học bổng khác
a) Du học sinh học bổng khác có các quyền theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;
b) Được tiếp nhận các hỗ trợ liên quan đến việc học tập do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ (không phải bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước).
2. Trách nhiệm của du học sinh học bổng khác
a) Có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại các điểm a, b, c, h, i và k khoản 2 Điều 6 Nghị định này;
b) Thực hiện theo thỏa thuận hợp pháp với tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng;
c) Thực hiện theo các quy định của cơ sở giáo dục Việt Nam, cơ sở giáo dục nước ngoài đối với trường hợp du học sinh ra nước ngoài học tập theo thỏa thuận hợp tác đào tạo được ký kết giữa cơ sở giáo dục Việt Nam với cơ sở giáo dục nước ngoài;
d) Thực hiện theo thỏa thuận với cơ quan quản lý trực tiếp (nếu có), thực hiện báo cáo và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý trực tiếp (đối với trường hợp có cơ quan công tác) trong quá trình học tập tại nước ngoài;
đ) Không ở lại nước ngoài trái phép sau khi kết thúc chương trình học tập.
3. Quyền của du học sinh tự túc
Du học sinh tự túc có các quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trách nhiệm của du học sinh tự túc
a) Có trách nhiệm thực hiện theo các quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Kê khai trung thực hồ sơ, giấy tờ khi làm hồ sơ đi học ở nước ngoài;
c) Phải có hợp đồng tư vấn du học với tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước khi ra nước ngoài học tập (đối với du học sinh tự túc ra nước ngoài học tập thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học);
d) Giữ mối liên hệ, cập nhật tình hình học tập đến tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về việc chuyển ngành, nghề học, chuyển trường, chuyển nước đến học, tạm dừng học, lưu ban và học lại, gia hạn thời gian học tập ở nước ngoài (đối với du học sinh tự túc ra nước ngoài học tập thông qua tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học).
1. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
a) Được ký kết hợp đồng đại diện tuyển sinh với các cơ sở giáo dục nước ngoài;
b) Được công khai thông tin tổ chức tại trang thông tin điện tử của cơ quan cấp Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Được thực hiện các quyền của doanh nghiệp mà không vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Được hưởng thù lao theo thỏa thuận tại hợp đồng tư vấn du học.
2. Trách nhiệm của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
a) Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học theo quy định;
b) Triển khai hoạt động tư vấn du học chậm nhất trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Tư vấn thông tin trung thực, chính xác về các điều kiện liên quan đến tình trạng kiểm định chất lượng của chương trình giáo dục và cơ sở giáo dục nước ngoài; học phí và sinh hoạt phí dự kiến và các loại phí liên quan; điều kiện sinh sống, chính sách làm thêm giờ theo quy định của nước tiếp nhận du học sinh; nhưng khó khăn, rủi ro và bất trắc có thể gặp phải trong quá trình du học;
d) Ký hợp đồng tư vấn du học với người có nhu cầu đi du học hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp theo nguyên tắc thỏa thuận, tự nguyện và bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
- Nội dung hợp đồng tư vấn du học phải ghi rõ ngành, nghề học, tên trường, nước đến học, thời hạn học tập, văn bằng, chứng chỉ sau khi tốt nghiệp; các khoản chi phí, thù lao liên quan đến dịch vụ tư vấn du học mà người học, cha mẹ hoặc người giám hộ phải nộp; quyền lợi, trách nhiệm và cam kết của mỗi bên; biện pháp xử lý rủi ro;
- Chỉ ký hợp đồng tư vấn du học; không ký hợp đồng vừa đi du học vừa đi làm việc.
đ) Không ủy quyền hoặc nhận ủy quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học khác để triển khai kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cho người có nhu cầu đi du học ở nước ngoài;
e) Thực hiện niêm yết công khai thông tin tại trụ sở và tại trang thông tin điện tử của tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của thông tin và nội dung công khai dưới đây.
- Quyết định thành lập tổ chức hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Danh sách nhân viên trực tiếp tư vấn du học gồm tên tuổi, văn bằng, chứng chỉ đáp ứng theo quy định của pháp luật, trong đó nhân viên phải qua đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học và được cấp chứng chỉ theo quy định tại Điều 16 Nghị định này;
- Thông tin liên quan đến ngành nghề, chương trình đào tạo, tình trạng kiểm định hoặc công nhận chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo dục nước ngoài đã ký thỏa thuận hợp tác hoặc đại diện tuyển sinh với tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
- Thông tin về các khoản học phí và sinh hoạt phí, các khoản phí dịch vụ;
- Báo cáo hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đã gửi cơ quan quản lý hàng năm.
g) Giữ mối liên hệ, phối hợp với cơ sở giáo dục nước ngoài, theo dõi và hỗ trợ du học sinh trong suốt thời gian học tập ở nước ngoài; đôn đốc du học sinh cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của du học sinh;
h) Lưu trữ hồ sơ gửi công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập trong suốt quá trình du học sinh học tập ở nước ngoài và tiếp tục giữ mối liên hệ với du học sinh sau khi tốt nghiệp, cung cấp thông tin đánh giá về hiệu quả của việc tư vấn công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
i) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 28 Nghị định này.
1. Chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn du học do cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học cấp cho người học sau khi hoàn thành chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học.
2. Cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học quy định tại khoản 1 Điều này là cơ sở giáo dục đại học hoặc trường cao đẳng có kinh nghiệm trong việc thực hiện gửi sinh viên ra nước ngoài học tập và đã có sinh viên hoàn thành chương trình học tập.
3. Chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
4. Cơ sở đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học tổ chức thực hiện chương trình đào tạo nghiệp vụ tư vấn du học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
VIETNAMESE NATIONALS TRAVELLING ABROAD FOR STUDYING
Section 1. INTERNATIONAL STUDENTS UNDER STATE BUDGET SCHOLARSHIP
Article 5. Admission and bringing Vietnamese nationals abroad for studying
1. Eligibility of Vietnamese nationals travelling abroad for studying
a) Having respectable political and moral credentials;
b) Not subject to disciplinary actions and criminal prosecution.
c) Having degrees, certificates for specialty and foreign languages satisfactory to scholarship programs and other requirements of the scholarship programs;
d) Obtaining agreement from supervisory agencies on sending to foreign countries for studying (in case of having working agencies);
dd) Satisfactory to applicable regulations and law on training for officials, public officials, and regulations of the Communist Party (for cases of members of the Communist Party).
2. Application for admission consists of:
a) Official Dispatches of direct supervisory agencies (in case of having working agencies);
b) Commitment regarding implementations of obligations of individuals sent abroad at request of direct supervisory agencies (in case of having working agencies);
c) Background information with photos and confirmation of direct supervisory agencies (in case of having working agencies) or confirmation of local governments of residence (in case of not having working agencies);
d) Verified true copies of degrees, certificates for specialty and/or foreign languages satisfactory to scholarship programs;
dd) Medical examination records of medical facilities of provinces and central-affiliated cities verifying adequate health conditions for studying abroad;
e) Other documents (if any) at request of scholarship programs and dispatching agencies.
3. Procedures for implementation:
a) Applicants shall submit applications under Clause 2 of this Article via postal service or in person or online to dispatching agencies;
b) Within 60 working days from the deadline for receiving applications, dispatching agencies shall organize admission and inform applicants and direct supervisory agencies (in case of having working agencies) about admission results on website of admitting agencies.
4. Responsibilities for admitting and sending Vietnamese nationals abroad for studying
a) Ministry of Education and Training shall admit and send Vietnamese nationals abroad for studying in formal education level, higher education in pedagogy and foreign languages using funding sources from state budgets according to Point a Clause 1 Article 3 hereof;
b) Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs shall admit and send Vietnamese nationals abroad for studying in vocational education (other than college-level pedagogy education) using funding sources from state budget under Point a Clause 1 Article 3 hereof;
c) Ministries, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities, regulatory authorities, state enterprises, and public service providers shall admit and send Vietnamese nationals abroad for studying using funding sources from state budget under Point b Clause 1 Article 3 hereof;
d) Ministry of Education and Training and Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs may assign or decentralize affiliated entities, higher education institutions, and vocational education institutions shall admit and send Vietnamese nationals abroad for studying using funding sources from state budget under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof. Ministries, ministerial agencies, and People’s Committees of provinces and central-affiliated cities may authorize or decentralize affiliated entities to admit and send Vietnamese nationals abroad for studying using funding sources from state budget under Point b Clause 1 Article 3 hereof;
dd) Responsibilities for admitting and sending Vietnamese nationals abroad for studying abroad using funding sources under Point c Clause 1 Article 3 hereof according to regulations on cooperation between Vietnamese regulatory authorities and foreign parties incurring the scholarship.
Article 6. Rights and responsibilities of international students under state budget scholarship
1. Rights of international students under state budget scholarship
a) May return to Vietnam to participate in internship and/or collect documents to serve studying programs; may receive breaks during studying period according to foreign education institutions; may return to Vietnam, visit relatives in other countries (third country) if permitted by competent authority of host countries;
b) Receive consular protection by Vietnamese representative missions overseas regarding righteous rights during period of studying abroad as per the law;
c) Receive training costs, travelling costs, subsistence allowance, and other costs in part or in whole from funding sources from state budget for international students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof or incurred by foreign countries for international students under Point c Clause1 Article 3 hereof.
2. Responsibilities of international students under state budget scholarship
a) Strictly comply with regulations and law of Vietnam, regulations, law, and customs of host countries; violations shall result in strict actions depending on severity and seriousness as per regulations and law of relevant parties;
b) Stringently comply with regulations of foreign education institutions and commitment, regulations of direct supervisory agencies (in case of having working agencies) and dispatching agencies; preserve and develop friendship with organizations, individuals, and communities in host countries;
c) Register for Vietnamese nationals in foreign countries according to applicable regulations and update information on Database according to Article 4 hereof;
d) Do not drop out deliberately; comply with regulations on studying time, training level, majors, host countries, and education institutions according to decisions on dispatching for studying according to decisions of competent authority;
dd) Inform dispatching agencies at least 10 working days before the date on which international students return to Vietnam for internship, collection of documents, under vacation, and/or holiday according to regulations of foreign education institutions on international students according to Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof;
e) Submit reports on studying progress (Form No. 1 under Annex attached hereto) and copies of studying results with verification of foreign training facilities via postal service or in person or online to dispatching agencies after each semester and school year;
g) Return training costs according to Article 12 and Article 13 hereof in case of failure to complete studying obligations or failure to comply with job assignment of competent authority after graduation for international students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof;
h) Comply with applicable regulations and law on officials, public officials, and regulations of the Communist Party (for cases of members of the Communist Party);
i) Protect documents, information classified as government secret as per Law on Protection of Government Secret, and internal political information;
k) Do not exploit studying or any other activities to make statements against Vietnamese government or affecting relationship between Vietnam and host countries.
Article 7. Change of majors, education institutions, and/or host countries
1. In case international students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof wish to change education majors, education institutions, and/or host countries, dispatching agencies must issue decisions allowing change of education majors, education institutions, and host countries.
2. Application for change of majors, education institutions, and host countries consists of:
a) Application for change of majors, education institutions, and host countries (Form No. 2 under Annex attached hereto);
b) Copies of written consent of foreign education institutions of both points of departure and points of arrival regarding change of majors, education institutions, and host countries;
c) Written consent of direct supervisory agencies of international students regarding change of majors, education institutions, and host countries (in case of having working agencies).
3. Procedures for implementation:
a) Applicants shall submit applications under Clause 2 of this Article via postal service or in person or online to dispatching agencies;
b) If application is inadequate, dispatching agencies shall inform international students to revise as per the law within 5 working days;
c) If application is adequate, dispatching agencies shall issue Decisions allowing international students to change majors, education institutions, and host countries. Dispatching agencies shall send this Decisions to international students and direct supervisory agencies thereof (in case of having working agencies); in case of rejection, inform international students and direct supervisory agencies thereof (in case of having working agencies) and provide reasons.
4. International students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof changing majors, education institutions, or host countries without obtaining permission from dispatching agencies shall not be considered for scholarship for the new majors, education institutions, and host countries.
5. International students under Point c Clause 1 Article 3 hereof upon changing majors or education institutions must adopt procedures under Clause 2 and Clause 3 of this Article and regulations of foreign countries that incur scholarship.
Article 8. Suspension of studying, retention of education level, and repetition of education level
1. In case international students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof wish to suspend studying, dispatching agencies shall issue decisions on suspending studying and adjust studying time. International students shall not be granted scholarship during the suspension period. International students shall continue to be granted scholarship after the suspension period. Total period of receiving scholarship does not exceed total period of studying under original decisions on sending international students abroad for studying.
2. Application for suspension consists of:
a) Application using Form No. 3 under Annex attached hereto;
b) Copies of written consent of foreign education institutions regarding studying suspension of students and adjustment of studying time;
c) Written consent of direct supervisory agencies of international students regarding studying suspension (in case of having working agencies).
3. Procedures for implementation:
a) Applicants shall submit 1 application via postal service or in person or online to dispatching agencies;
b) If application is inadequate, dispatching agencies shall inform applicants to revise within 5 working days;
c) If application is adequate, dispatching agencies shall permit international students to suspend their studying and adjust studying time within 20 working days. Dispatching agencies shall send this Decisions to international students and direct supervisory agencies thereof (in case of having working agencies); in case of rejection, inform international students and direct supervisory agencies thereof (in case of having working agencies) and provide reasons.
4. If international students retain education level or fail to complete education level of semesters or school years at request of foreign education institutions which results in repetition of education level, the international students shall not receive scholarship during the period of retention or repetition of education level. Continuation of state budget scholarship shall be decided by dispatching agencies once international students provide results of subjects that require repetition that satisfy scholarship requirements. Total period of receiving scholarship does not exceed total period of studying under original decisions on sending international students abroad for studying. In case international students require additional time to complete education program, adopt procedures for extension according to Article 9 hereof.
5. International students under Point c Clause 1 Article 3 hereof upon suspending studying, retaining education level, or repeating education level must adopt procedures under Clause 2, Clause 3, and Clause 4 of this Article and regulations of foreign countries that incur scholarship.
Article 9. Extension of period of studying abroad
1. International students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof must send application for extending period of studying abroad to dispatching agencies for issuance of decisions allowing extension of studying period if they fail to complete studying program at the end of studying period as per decisions on sending students abroad for studying. International students shall not be granted scholarship during extended period (except for air ticket for returning to Vietnam according to Clause 4 of this Article).
2. Application for extension consists of:
a) Application using Form No. 4 under Annex attached hereto;
b) Copies of written consent of foreign education institutions regarding extension of studying period;
c) Written consent of direct supervisory agencies of international students regarding extension of studying period (in case of having working agencies).
3. Procedures for implementation:
a) Applicants shall submit application via postal service or in person or online to dispatching agencies;
b) If application is inadequate, dispatching agencies shall inform applicants to revise within 05 working days;
c) If application is adequate, dispatching agencies shall permit international students to extend their studying period. Dispatching agencies shall send this Decisions to international students and direct supervisory agencies thereof (in case of having working agencies); in case of rejection, inform international students and direct supervisory agencies thereof (in case of having working agencies) and provide reasons.
4. International students who fail to adopt procedures for extending studying period with dispatching agencies within 45 working days from the expiry date of studying period as per decisions on sending students abroad for studying shall not be funded for air ticket for returning to Vietnam.
5. Total extended period must not exceed 36 months for doctor degree program, 24 months for master degree program, university degree, college degree, and 12 months for intermediate-level education, preliminary-level education and must not exceed the maximum studying period prescribed by foreign education institutions.
6. International students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof who must extend their studying period as a result of war, conflict, natural disasters, or epidemic while guarantee studying results confirmed by foreign education institutions shall remain eligible for scholarship with period of consideration for scholarship not exceeding 12 months. Based on request of international students, dispatching agencies are responsible for cooperating with Vietnamese representative missions in foreign countries in examining and considering on a case-by-case basis. In case of prolonged war, natural disasters, or epidemic, continuation of funding shall be considered and decided by competent authority.
7. International students under Point c Clause 1 Article 3 hereof upon extending period of studying abroad must adopt procedures under Clause 2 and Clause 3 of this Article and regulations of foreign countries that incur scholarship.
Article 10. Receiving international students under state budget scholarship returning to Vietnam
1. International students shall return to Vietnam when:
a) They have finished education program, are eligible for degrees or certificates of graduation or have received degrees or certificates for graduation;
b) Have completed education program while waiting for defense or completion of procedures as per regulations of foreign education institutions for issuance of degrees or certificates for graduation and temporarily return to Vietnam
c) Have not completed education program and return to Vietnam.
2. Receipt of international students returning to Vietnam
a) Internationals students who have completed education programs and are eligible for issuance of degrees or certificates for graduation or have received degrees or certificates for graduation must submit graduation reports to dispatching agencies in order to be allowed to return to Vietnam;
b) Documents in graduation reports for returning to Vietnam:
- Graduation report (Form No. 5 under Annex attached hereto);
- Notarized copies of degrees or certificates for graduation and learning results translated to Vietnamese. If international students have not been issued with degrees or certificates for graduation, submit copies of documents verifying completion of education program, transcript (for international students graduating vocational education, higher education, master degree education), confirmation of research results, thesis defense (for international students graduating doctor or master of research) translated to Vietnamese and notarized;
- Notice of submission of thesis to National Library of Vietnam or Ho Chi Minh City General Sciences Library (for international students graduating doctor degree).
c) Procedures for implementation:
- Within 45 working days from the date on which international students return to Vietnam, international students must submit documents via postal service or in person to dispatching agencies;
- If documents on graduation and returning to Vietnam are ineligible, dispatching agencies shall inform international students to revise as per the law within 5 working days;
- Within 20 working days from the date on which adequate documents under Point b of this Clause are received, dispatching agencies shall inform direct supervisory agencies of international students regarding affairs (in case of having working agencies) or introduction of international students with recruiting agencies or graduation confirmation (in case of not having working agencies). Dispatching agencies shall send these documents to international students and direct supervisory agencies of international students (in case of having working agencies).
3. Receive international students temporarily returning to Vietnam during the period of waiting for defense or completion of procedures according to regulations of foreign education institutions for issuance of degrees or certificates for graduation
a) International students are allowed to temporarily return to Vietnam while waiting for defense or completion of procedures according to regulations of foreign education institutions for issuance of degrees or certificates for graduation and adopt procedures for extending studying period according to Article 9 hereof;
b) International students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof must incur all travelling costs and shall not be granted funding during the period of returning to Vietnam while waiting for defense or completion of procedures according to regulations of foreign education institutions for issuance of degrees or certificates for graduation;
c) International students must submit degrees and certificates for graduation to dispatching agencies within 36 months for doctor degree program, 24 months for master degree program, university degree, college degree, and 12 months for intermediate-level education, preliminary-level education from the expiry date according to decisions sending students abroad for studying without exceeding the maximum studying period prescribed by foreign education institutions;
d) International students must produce graduation reports according to Clause 2 of this Article once they are eligible for degrees or certificates for graduation or have received degrees or certificates for graduation.
4. International students who have not completed education program must return to Vietnam, return to working agencies (in case of having working agencies), and reimburse training costs according to Article 12 and Article 13 hereof.
Article 11. Rights and responsibilities of direct supervisory agencies and dispatching agencies for international students under state budget scholarship
1. Rights of direct supervisory agencies
a) Create participant sources and nominate Vietnamese nationals for studying abroad with state budget funding;
b) Request international students to comply with this Decree and agreements between direct supervisory agencies and international students prior to studying abroad (if any).
2. Responsibilities of direct supervisory authorities
a) Select individuals with adequate political credentials, moral quality, health, capacity, level, and satisfactory to requirements of scholarship program;
b) Cooperate with dispatching agencies in managing international students during period of studying abroad according to regulations of this Decree;
c) Receive returning international students and provide work;
d) Request international students who fail to complete studying obligations or fail to comply with assignment after graduation to reimburse training costs according to Article 12 and Article 13 hereof.
3. Rights of dispatching agencies
a) Organize selection and dispatch Vietnamese nationals abroad for studying using state funding according to this Decree;
b) Request international students sent abroad for studying to comply with this Decree and guidelines of dispatching agencies (if any).
4. Responsibilities of dispatching agencies
a) Issue decisions selecting and sending Vietnamese nationals abroad for studying and accepting international students returning to Vietnam according to this Decree;
b) Take charge and cooperate with direct supervisory agencies in managing international students and funding international students (if any) while they study abroad according to this Decree and other relevant law provisions;
c) Provide information on training costs funded for international students during period of studying abroad to allow direct supervisory agencies to reimburse training costs according to Article 12 and Article 13 hereof when the international students fail to complete studying obligations or fail to comply with assignment after graduation;
d) Retrieve training costs for international students who do not have working agencies or fail to complete studying obligations which result in reimbursement of training costs according to Article 12 and Article 13 hereof.
Article 12. Reimbursement of training costs
1. Reimbursement of training costs for international students who are officials, public officials, and employees under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof shall conform to Decree No. 101/2017/ND-CP dated September 1, 2017 of the Government.
2. Reimbursement of training costs for international students who are not officials, public officials, or employees under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof and refuse assignment of competent authority after graduation shall conform to Decree No. 143/2013/ND-CP dated October 24, 2013 of the Government.
3. Reimbursement of training costs for international students with working agencies that are not officials, public officials, or employees under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof, drop out deliberately or unilaterally terminate employment contracts during training period, and are rejected from degrees or certificates for graduation by direct supervisory agencies shall conform to Article 13 hereof.
4. Reimbursement of training costs for international students with no working agencies under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof, drop out deliberately, and are rejected from degrees or certificates for graduation by dispatching agencies shall conform to Article 13 hereof.
5. Reimbursement of training costs for international students under Point c Clause 1 Article 3 hereof shall conform to agreement between regulatory authorities of Vietnam and the foreign parties incurring the scholarship.
Article 13. Collection of reimbursed costs
1. Reimbursed costs include all training costs previously incurred by state budget for international students under Point a and Point b Clause 1 Article 3 hereof and training costs provided by dispatching agencies.
2. Collection of reimbursed amount for international students under Clause 3 and Clause 4 Article 12 hereof shall be performed as follows:
a) Direct supervisory agencies or dispatching agencies (in case of not having working agencies shall issue Decisions on collecting reimbursed costs and send these Decisions to international students required to reimburse. Consideration for reduction or exemption of reimbursed amount shall be decided by direct supervisory agencies or dispatching agencies based on documents of international students and must be presented to competent agencies when requested;
b) Within 120 days from the date on which Decisions on collecting reimbursed costs of direct supervisory agencies or dispatching agencies, international students are responsible for submitting all reimbursed costs;
c) Reimbursed costs shall be submitted to direct supervisory agencies or dispatching agencies that have incurred the costs on behalf of international students;
d) In case international students who must pay reimbursed costs fail to pay reimbursed costs, direct supervisory agencies or dispatching agencies have the rights to file charges at the court as per the law.
3. Collection of reimbursed costs for international students under Point c Clause 1 Article 3 hereof shall conform to agreement between regulatory authorities of Vietnam and the foreign parties incurring the scholarship.
Section 2. INTERNATIONAL STUDENTS UNDER OTHER SCHOLARSHIP AND SELF-FINANCED INTERNATIONAL STUDENTS
Article 14. Rights and responsibilities of international students under other scholarship and self-financed international students
1. Rights of international students under other scholarship
a) International students under other scholarship shall have rights under Point a and Point b Clause 1 Article 6 hereof;
b) Receive aids related to studying provided by domestic and international organizations, individuals (not funded by state budget).
2. Responsibilities of international students under scholarship
a) Assume responsibilities under Points a, b, c, h, i, and k Clause 2 Article 6 hereof;
b) Comply with legal agreements with organizations and individuals incurring the scholarship;
c) Comply with regulations of Vietnamese education institutions and foreign education institutions for cases where international students study abroad under agreements on cooperation in training signed between Vietnamese education institutions and foreign education institutions;
d) Comply with agreements with direct supervisory agencies (if any), product reports, and stay under management of direct supervisory agencies (in case of having working agencies) when studying abroad;
dd) Refrain from staying abroad illegally after finishing studying program.
3. Rights of self-financed international students
Self-financed international students shall have rights under Point a Clause 1 of this Article.
4. Responsibilities of self-financed international students
a) Assume responsibilities under Points a, c, d, and dd Clause 2 of this Article;
b) Truthfully declare documents when working on documents on studying abroad;
c) Enter into contracts for studying abroad consultancy with study abroad consultancy service providers before travelling abroad for studying (for international students travel abroad for studying by themselves via study abroad consultancy service providers);
d) Keep contact and update on studying situations with study abroad consultancy service providers regarding change of majors, education institutions, host countries, suspension of education program, retention of education level, repetition of education level, and extension of period of studying abroad (for international students travel abroad for studying by themselves via study abroad consultancy service providers).
Article 15. Rights and responsibilities of study abroad consultancy service providers
1. Rights of study abroad consultancy service providers
a) Sign contracts for representing admission with foreign education institutions;
b) Publicize information of organizations on website of agencies issuing Certificate for study abroad consultancy service provision;
c) Execute rights of enterprises without violating regulations under Clause 2 of this Article;
d) Receive salaries according to agreement under contracts for study abroad consultancy service.
2. Responsibilities of study abroad consultancy service providers
a) Register for Certificate for study abroad consultancy service provision as per the law;
b) Provide study abroad consultancy service within 45 working days from the date on which Certificate for study abroad consultancy service provision is issued;
c) Provide honest information on requirements relating to quality control conditions of foreign education program and education institutions; estimated tuition, subsistence allowance, and related costs; living conditions, overtime working policies according to regulations of host countries; possible difficulties, risks, and disadvantages when studying abroad;
d) Sign contracts for study abroad consultancy service provision with individuals who wish to study abroad or parents, legal guardians on voluntary, agreement basis and satisfactory to the following principles:
- Contracts for study abroad consultancy service provision must clarify majors, name of education institutions, host countries, studying periods, graduation degrees or certificates; costs and salaries related study abroad consultancy services to be incurred by learners or parents or legal guardians thereof; rights, responsibilities, and commitment of each party; risk management solutions;
- Only sign contracts for study abroad consultancy services; do not sign contracts for international students pursue part-time degree.
dd) Do not authorize or receive authorization of other study abroad consultancy service providers to provide study abroad consultancy services for individuals who wish to study abroad;
e) Publicly post information at head offices and on website of study abroad consultancy service providers; assume legal responsibilities for accuracy of declared information and contents.
- Decision on establishment of organizations or Enterprise registration certificate;
- Certificate for study abroad consultancy service provision issued by competent authority;
- Lists of study abroad consultants including full name, degrees, certificates satisfactory to regulations and law, in which consultants must undergo study abroad consultancy training and receive certificates under Article 16 hereof;
- Information related to majors, training level, quality control, or education quality accreditation of foreign education institutions which have entered into agreement on cooperation or representation for admission with study abroad consultancy service providers;
- Information on tuition, subsistence allowance, and service fees.
- Submit reports on provision of study abroad consultancy services to supervisory agencies on an annual basis.
g) Maintain relationship and cooperation with foreign education institutions, monitor, and assist international students during the period of studying abroad; encourage international students to update information on the Database under Clause 1 Article 4 hereof. Actively cooperate with relevant agencies to protect rights and legal benefits of international students;
h) Store documents on sending Vietnamese nationals abroad for studying during the period in which international students study abroad and maintain relationship with the international students after graduation, provide assessment on effectiveness of consultancy affairs for bringing Vietnamese nationals abroad for studying at request of regulatory agencies;
i) Implement reporting policies according to Article 28 hereof.
Article 16. Training for study abroad consultancy affairs
1. Certificate for study abroad consultancy issued by study abroad consultancy training facilities for learners once learners have completed study abroad consultancy training programs.
2. Study abroad consultancy training facilities under Clause 1 of this Article shall be higher education institutions or colleges with experience in sending students abroad for studying with some students completing studying programs.
3. Study abroad consultancy training program shall be in charge by Minister of Education and Training in cooperation with Minister of Labor – War Invalids and Social Affairs.
4. Study abroad consultancy training facilities shall provide study abroad consultancy training programs as per guidelines of Ministry of Education and Training.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực