Chương I Nghị định 86/2021/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 86/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành: | 25/09/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2021 |
Ngày công báo: | 07/10/2021 | Số công báo: | Từ số 845 đến số 846 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 25/9/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 86/2021/NĐ-CP quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.
Theo đó, công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
- Không trong thời gian bị kỷ luật, truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Có văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, ngoại ngữ đáp ứng quy định của chương trình học bổng và đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của chương trình học bổng;
- Được cơ quan quản lý trực tiếp đồng ý đi học (đối với trường hợp có cơ quan công tác);
- Đáp ứng các quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và quy định của Đảng (đối với trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên).
Nghị định 86/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/12/2021 và bãi bỏ Quyết định 05/2013/QĐ-TTg ngày 15/01/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
1. Nghị định này áp dụng đối với:
a) Công dân Việt Nam là học sinh, sinh viên, học viên, nghiên cứu sinh, thực tập sinh và người học ra nước ngoài học tập theo các khóa đào tạo, bồi dưỡng từ 03 tháng liên tục trở lên (sau đây gọi chung là du học sinh);
b) Công dân Việt Nam là giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân ra nước ngoài giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
d) Cơ quan, tổ chức cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật;
đ) Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan ở trong nước và nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật.
2. Nghị định này không áp dụng đối với công dân Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện theo quy định của Nghị định này và phù hợp với yêu cầu của lực lượng quân đội, công an.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Du học sinh học bổng ngân sách nhà nước là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập được nhận toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập từ một hoặc nhiều nguồn trong các nguồn kinh phí sau đây:
a) Học bổng ngân sách nhà nước cấp trong khuôn khổ hiệp định, thỏa thuận hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài;
b) Học bổng ngân sách nhà nước cấp thông qua các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Học bổng do Chính phủ nước ngoài, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), chính quyền các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ hoặc cá nhân tài trợ thông qua Chính phủ Việt Nam (sau đây gọi chung là học bổng do phía nước ngoài đài thọ).
2. Du học sinh học bổng khác là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập được nhận toàn phần hoặc một phần chi phí đào tạo, chi phí đi lại, sinh hoạt phí và các chi phí khác liên quan đến học tập do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ không phải từ nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Du học sinh tự túc là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập không phải từ nguồn kinh phí quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Thực tập sinh là công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập và thực tập tại môi trường làm việc phù hợp với ngành, nghề đang được đào tạo tại Việt Nam để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
5. Trao đổi học thuật là các hoạt động trao đổi, thảo luận trực tiếp hoặc thông qua hội nghị, hội thảo về chuyên môn, kỹ năng và kinh nghiệm nhằm bổ sung, nâng cao kiến thức, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của người tham gia.
6. Cơ quan quản lý trực tiếp là cơ quan tuyển dụng, quản lý, để cử, giới thiệu công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật và tiếp nhận về làm việc sau khi tốt nghiệp, kết thúc chương trình học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học, trao đổi học thuật.
7. Cơ quan cử đi học là cơ quan có thẩm quyền thực hiện tuyển sinh, ra quyết định cuối cùng về việc cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập và quyết định việc cấp học bổng (nếu có).
1. Hệ thống cơ sở dữ liệu điện từ quản lý công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật (sau đây gọi chung là Hệ thống cơ sở dữ liệu) do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật có trách nhiệm thực hiện cung cấp thông tin cần thiết vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sau khi đến nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật, công dân Việt Nam có trách nhiệm cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 1 Điều này.
This Decree prescribes travelling abroad of Vietnamese nationals for studying, teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange; rights and responsibilities of relevant agencies, organizations, and individuals.
1. This Decree applies to:
a) Vietnamese nationals who are students, researchers, intern, and learners and travelling abroad under training, improvement courses that last at least 3 consecutive years (hereinafter referred to as “international students”);
b) Vietnamese nationals who are teachers, lecturers of formal education institutions, vocational education institutions, and/or higher education institutions affiliated to national education system and travelling abroad for teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange;
c) Study abroad consultancy service providers;
d) Agencies and organizations sending Vietnamese nationals abroad for studying, teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange;
dd) Relevant domestic and foreign agencies, organizations, and individuals responsible for managing Vietnamese nationals travelling abroad for studying, teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange.
2. This Decree does not apply to Vietnamese nationals working abroad under Law on Vietnamese Guest Workers.
3. Vietnamese nationals travelling abroad for studying, teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange under management of Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall conform to this Decree and comply with requirements of military forces and police authority.
Article 3. Term interpretation
In this Decree, terms below are construed as follows:
1. “international students under state budget scholarship” refer to Vietnamese nationals who travel abroad for studying and receive funding for the entire or part of training costs, travelling costs, subsistence allowance, and other costs related to studying from any of the following funding sources:
a) Scholarship granted by state budget under conventions, agreements on cooperation between Vietnamese Government and Government of other countries;
b) Scholarship granted by state budget via regulatory authorities, state enterprises, or public service providers;
c) Scholarship granted by Government of other countries, official development assistance (ODA), governments of territories, international organizations, non-governmental organizations, or individuals via Vietnamese Government (hereinafter referred to as “scholarship incurred by foreign parties”).
2. “international students under other scholarship” refer to Vietnamese nationals who travel abroad for studying and receive scholarship for a part or the entirety of training costs, travelling costs, subsistence allowance, and other costs related to studying granted by domestic or foreign organizations and individuals from funding sources other than those under Clause 1 of this Article.
3. “self-financed international students” refer to Vietnamese nationals who travel abroad for studying under funding sources other than those specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. “Vietnamese interns” refer to Vietnamese nationals who travel abroad for studying and participating in internship in working environment suitable with majors which they are training for in Vietnam to improve professional capacity.
5. “academic exchange” refers to exchange and discussion in face-to-face form, convention, or seminars for specialty, skills, and experience to improve professional capacity, knowledge, and skills of participants.
6. “direct supervisory agency” refers to an agency recruiting, managing, nominating, and introducing Vietnamese nationals to foreign countries for studying, teaching, conducting scientific research, performing academic exchange, and providing occupations after graduating, finishing studying, teaching, scientific research, and academic exchange programs.
7. “dispatching agency” refers to a competent agency capable of admitting, making final decisions on sending Vietnamese nationals to foreign countries for studying, and deciding on granting scholarship (if any).
Article 4. Electronic database for managing Vietnamese nationals travelling abroad for studying, teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange
1. Electronic database of managing Vietnamese nationals travelling abroad for studying, teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange (hereinafter referred to as “Database”) shall be developed by Ministry of Education and Training in collaboration Ministry of Labor – War Invalids and Social Affairs and connected with relevant national databases.
2. Agencies and organizations sending Vietnamese nationals to foreign countries for studying, teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange are responsible for uploading necessary information on Database under Clause 1 of this Article.
3. After arriving in foreign countries for studying, teaching, conducting scientific research, and performing academic exchange, Vietnamese nationals are responsible for updating information on Database under Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực