Chương III Nghị định 85/2020/NĐ-CP: Quy định về hành nghề kiến trúc
Số hiệu: | 85/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 07/09/2020 |
Ngày công báo: | 01/08/2020 | Số công báo: | Từ số 733 đến số 734 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung, hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Chính phủ ban hành Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc 2019 với nhiều nội dung quan trọng về thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Theo đó, nội dung và hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
- Nội dung Bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là 100 theo quy định gồm:
+ 10 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40;
+ 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối đa là 20;
+ 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối đa là 20;
+ 05 câu hỏi về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là 20.
- Hình thức thi sát hạch gồm:
+ Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu sát hạch theo hình thức trắc nghiệm và vấn đáp, việc sát hạch vấn đáp được thực hiện sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm.
Trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch.
+ Cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc sát hạch theo hình thức trắc nghiệm.
Cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50% số điểm tối đa theo Bộ câu hỏi.
Nghị định 85/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 07/9/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam tổ chức lập, ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trình tự, thủ tục ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề như sau:
a) Thành lập ban soạn thảo và tổ biên tập để soạn thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
b) Lập Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
c) Tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cá nhân có liên quan về dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề;
d) Giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý và hoàn thiện dự thảo Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Hội Kiến trúc sư Việt Nam;
đ) Ban hành Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề.
3. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày ban hành, Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề phải được đăng tải trên cổng thông tin điện tử của tổ chức ban hành; gửi đến Bộ Xây dựng để đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng và các hình thức khác theo quy định pháp luật về tiếp cận thông tin.
4. Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của kiến trúc sư hành nghề được định kỳ 05 năm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện để kịp thời điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
1. Phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề gồm: tham gia các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về lĩnh vực kiến trúc và liên quan; viết sách, bài trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành kiến trúc, viết chuyên đề tham luận hội nghị, hội thảo về kiến trúc; tham gia khóa học tập, nghiên cứu sau đại học về lĩnh vực kiến trúc; tham gia giảng dạy đại học, sau đại học và các khóa tập huấn chuyên môn về lĩnh vực kiến trúc; nghiên cứu, sáng chế khoa học trong lĩnh vực kiến trúc được công nhận; đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia.
2. Tổ chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục, bao gồm: tổ chức các khóa tập huấn về chuyên môn, pháp luật; hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn; chương trình khảo sát, tham quan học tập về kiến trúc và liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục có trách nhiệm:
a) Thông báo và đăng tải thông tin về chương trình, nội dung, thời gian tổ chức hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Xác nhận việc tham gia hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của các cá nhân bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này, làm cơ sở để cá nhân lập hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
c) Trường hợp tham gia các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục tại nước ngoài, người tham gia cần có văn bản, chứng chỉ hoặc tài liệu chứng minh về việc đã tham gia hoạt động đó, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật Việt Nam.
4. Kiến trúc sư hành nghề phải đáp ứng yêu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục hằng năm thông qua hình thức tích lũy tối thiểu là 04 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục. Các kiến trúc sư hành nghề trên 60 tuổi phải đạt tối thiểu là 02 điểm phát triển nghề nghiệp liên tục một năm. Cá nhân đạt vượt mức yêu cầu thì được chuyển kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục sang năm kế tiếp. Cá nhân chưa đạt mức yêu cầu thì phải hoàn thành phần kết quả phát triển nghề nghiệp liên tục còn thiếu trong năm kế tiếp.
5. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành bảng phương pháp tính điểm phát triển nghề nghiệp liên tục chi tiết đối với các hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục của kiến trúc sư hành nghề quy định tại khoản 1 Điều này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
1. Hội Kiến trúc sư Việt Nam xây dựng, ban hành chương trình, tài liệu phục vụ sát hạch, bộ câu hỏi sát hạch sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
2. Nội dung Bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là 100 phải phù hợp với khoản 2 Điều 26 Luật Kiến trúc, bao gồm:
a) 10 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40;
b) 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối đa là 20;
c) 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối đa là 20;
d) 05 câu hỏi về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là 20.
3. Hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
a) Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu, thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm và vấn đáp. Việc sát hạch vấn đáp được thực hiện ngay sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm, trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc thực hiện sát hạch theo hình thức thi trắc nghiệm.
4. Cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50% số điểm theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Việc tổ chức sát hạch theo định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất theo yêu cầu thực tế tại các địa điểm tổ chức sát hạch đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp không tổ chức sát hạch được thì phải thông báo 01 lần tới cá nhân đăng ký sát hạch bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai đăng ký.
6. Cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm bản sao văn bằng đào tạo qua mạng trực tuyến, qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
7. Tổ chức, cơ quan tổ chức sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc có trách nhiệm:
a) Thông báo kết quả sát hạch cho các cá nhân tham dự sát hạch sau 15 ngày, kể từ ngày sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
b) Cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc cho cá nhân đạt yêu cầu sát hạch.
8. Thời hạn có hiệu lực của kết quả sát hạch có giá trị tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp giấy chứng nhận kết quả sát hạch. Trường hợp mất giấy chứng nhận kết quả sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc thì phải làm đơn đề nghị và được xét cấp lại.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc được công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch phải đáp ứng điều kiện sau:
a) Bảo đảm yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Kiến trúc;
b) Có quyết định công nhận đủ điều kiện thực hiện sát hạch đối với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc;
c) Đáp ứng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc theo các nội dung tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này;
d) Cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận tổ chức đủ điều kiện tổ chức thực hiện sát hạch:
a) Đơn đề nghị công nhận đủ điều kiện tổ chức sát hạch gửi tới Bộ Xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản thuyết minh về khả năng đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật Kiến trúc;
c) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động và phê duyệt điều lệ của tổ chức.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công nhận tổ chức đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc, cơ sở nghiên cứu, cơ sở đào tạo về kiến trúc từ bậc đại học trở lên và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành Quyết định.
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Văn bằng giáo dục đại học do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với nội dung chứng chỉ đề nghị cấp; đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
d) Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
đ) Kết quả sát hạch đạt yêu cầu còn hiệu lực;
e) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d và đ khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Văn bản xác nhận của cơ quan tổ chức thực hiện hoạt động phát triển nghề nghiệp liên tục quy định tại khoản 4, Điều 24 của Nghị định này;
c) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề kiến trúc bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
b) Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu chứng chỉ hành nghề đã được cấp và giấy tờ chứng minh thông tin cần thay đổi.
1. Đối với trường hợp cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 27 của Nghị định này qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 15 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc; 05 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 10 ngày đối với trường hợp gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;
c) Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề kiến trúc quy định tại khoản 1 Điều 30 của Luật Kiến trúc, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu hồi và tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định;
c) Đối với trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành nghề bị thu hồi.
Thời gian tham gia dịch vụ kiến trúc ở Việt Nam được tính theo giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc Giấy phép lao động và Hợp đồng lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài.
Hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài ở Việt Nam gồm:
1. Đơn đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trang chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng.
2. Bản sao văn bằng được đào tạo, chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, dịch ra tiếng Việt và được công chúng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định.
1. Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc trong thời hạn 10 ngày. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
3. Thời hạn hành nghề kiến trúc tại văn bản công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc của người nước ngoài hành nghề kiến trúc ở Việt Nam được xác định theo thời hạn của chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp.
4. Cá nhân thực hiện nộp lệ phí khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận, chuyển đổi chứng chỉ hành nghề kiến trúc. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
PROVISIONS ON PRACTICE OF ARCHITECTURE
Section 1. CODE OF PROFESSIONAL CONDUCT AND ONGOING CAREER DEVELOPMENT
Article 23. Power and procedures for promulgating code of professional conduct of practicing architects
1. Vietnam Association of Architects shall establish and promulgate code of professional conduct of practicing architects (hereinafter referred to as “the Code”) in line with the procedures mentioned in Clause 2 of this Article.
2. The Code shall be promulgated according to the following procedures:
a) Establish a drafting board and editorial team to draft the Code;
b) Establish the Code;
c) Seek opinions from agencies, socio-professional organizations and relevant individuals about the draft Code;
d) Receive and respond to opinions and complete the draft Code and publish it on the website of Vietnam Association of Architects;
dd) Promulgate the Code.
3. Within 15 days from the date of promulgation, the Code shall be published on the website of the promulgating agency; sent to the Ministry of Construction so that it is published on its website and in other forms in accordance with regulations of law on information access.
4. The Code shall be reviewed and assessed every 05 years to make prompt adjustments thereto in a manner that is suitable for the socio - economic development in each period.
Article 24. Ongoing development of career of practicing architects
1. Ongoing career development of practicing architects includes participation in courses on professional training and law; participation in conferences, seminars and forums; survey programs and study tours in the architecture field and relevant sector; writing books and articles on architecture, writing topics and presentations to be given at conferences and seminars on architecture; participation in academic courses and post-graduate research in the field of architecture; participation in giving undergraduate and graduate lectures and professional training courses on architecture; conducting scientific research and designing inventions; winning national architecture awards.
2. Socio-professional organizations in practice of architecture, research institutes and educational institutions providing training courses in the architecture major shall perform ongoing career development activities, including organizing professional and legal training courses; organizing conferences, seminars and forums; organizing survey programs and study tours in the field of architecture and relevant field.
3. Agencies and organizations carrying out ongoing career development activities shall:
a) notify and publish information on the mass media about their programs, contents and time of performance of ongoing career development activities;
b) confirm the participation by individuals in ongoing career development activities in writing according to the form provided in the Appendix V hereof to form the basis for the individuals to prepare applications for extension of the architecture practicing certificate;
c) If engaging in ongoing career development activities in a foreign country, participants are required to have a document or certificate proving their participation. Such document or certificate must be translated into Vietnamese language and notarized or certified in accordance with Vietnam’s law.
4. Every practicing architect must satisfy the requirements for ongoing career development on an annual basis by accumulating a minimum 04 points for ongoing career development. A practicing architect aged over 60 must get at least 02 points for ongoing career development every year. Individuals who exceed the minimum requirement shall have their points carried forward to the next year. Individuals that fail to meet the requirement must have to continue accumulating points for ongoing career development in the following year.
5. Vietnam Association of Architects shall compile and promulgate a table showing detailed methods for calculating points for ongoing career development with respect to the activities listed in Clause 1 of this Article after obtaining written consent from the Ministry of Construction.
Section 2. TEST FOR ARCHITECTURE PRACTICING CERTIFICATES; APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR ISSUANCE, RENEWAL, REVOCATION AND RE-ISSUANCE OF ARCHITECTURE PRACTICING CERTIFICATES
Article 25. Program, contents and forms of tests for architecture practicing certificates
1. Vietnam Association of Architects shall design and promulgate a program and documents serving holding of tests and a set of questions after obtaining written consent from the Ministry of Construction.
2. The set of questions worth 100 points must conform to Clause 2 Article 26 of the Law on Architecture and include:
a) 10 questions on professional experience, which are worth 40 points;
b) 05 questions on legal knowledge, which are worth 20 points;
c) 05 questions on specialized knowledge, which are worth 20 points;
d) 05 questions on the code of professional conduct of practicing architects, which are worth 20 points.
3. Forms of a test for an architecture practicing certificate:
a) Individuals applying for an architecture practicing certificate for the first time shall take the test by completing a multiple choice test and oral questions. The oral test shall be conducted immediately after the result of the multiple choice test is announced. In this test, each individual is required to draw lots and then answer up to 04 questions about knowledge and application thereof to individuals’ practice of architecture in line with the set of questions mentioned in Clause 2 of this Article;
b) Individuals applying for re-issuance or renewal of their architecture practicing certificate shall take the test by completing a multiple choice test.
4. To pass the test, an individual must be awarded at least 70 points including 16 points for the legal knowledge section; for the remaining sections, such individual must be awarded at least 50% of the points specified in Clause 2 of this Article.
5. A test shall be held every 06 months or upon request depending on the actual requirements at a licensed test location. In case of failure to hold the test, it is required to notify the applicant once in writing within 15 days from receipt of the registration form.
6. Any individual that wishes to register to take a test shall send a registration form according to the form provided in the Appendix III hereof together with a copy of his/her training certificate to the agency that holds the test, whether online, by post or in person.
7. An organization or agency holding a test for architectural practicing certificates shall:
a) notify test results to individuals within 15 days after the date of the test;
b) issue certificates of test results to individuals who pass the test.
8. The test results shall be valid for up to 12 months from the date of issuance of the certificate of test results. If the certificate of test results is lost, an application for re-issuance of the certificate shall be prepared.
Article 26. Conditions for holding tests applicable to socio-professional organizations in practice of architecture, research institutes and educational institutions providing training courses in the architecture major
1. Socio-professional organizations in practice of architecture, research institutes and educational institutions providing training courses in the architecture major are recognized to be eligible for holding tests if they satisfy the following conditions:
a) The requirements set out in Clause 3 Article 26 of the Law on Architecture are satisfied;
b) A decision to recognize a socio-professional organization in practice of architecture, research institute or educational institution providing training courses in the architecture major to be eligible for holding tests is available;
c) The conditions on infrastructure facilities serving holding of tests in the Appendix IV hereof are satisfied;
d) The educational institutions providing training courses in the architecture major must be universities or higher level institution.
2. An application for recognizing an organization eligible to hold tests includes:
a) An application form submitted to the Ministry of Construction, which is made using the form in the Appendix III hereof;
b) A description of capability to satisfy the requirements set out in Clause 3 Article 26 of the Law on Architecture;
c) A certified true copy or file containing color photo taken from the original or a copy presented together with its original for comparison of the document issued by the competent authority allowing operation and approving the charter.
3. Within 15 days from receipt of the sufficient application, the Ministry of Construction shall consider and issue a decision to recognize an organization to be eligible for issuing practicing certificates. The recognition decision shall be sent to the socio-professional organization in practice of architecture, research institute or educational institution providing training courses in the architecture major and published on the website of the Ministry of Construction within 05 days from the issuance date.
Article 27. Applications for issuance, re-issuance and renewal of an architecture practicing certificate
1. An application for issuance of an architecture practicing certificate includes:
a) An application form made using the form in the Appendix III hereof enclosing 02 portrait pictures (4x6 cm) of the applicant on a white background which was taken within the last 06 months;
b) University degree or diploma issued by a lawful training institution in conformity with the contents of the certificate to be issued; a degree or diploma issued by a foreign training institution must be translated into Vietnamese and notarized or certified in accordance with Vietnam’s law;
c) A decision on task assignment by an organization to the individual or a written certification provided by the legal representative of the investor of typical tasks completed by individuals in accordance with the contents declared by such individuals. The person signing the certification shall be responsible for the truthfullness of the contents he/she certifies. Regarding an independent practitioner, there must be a contract and record on commissioning of declared typical tasks that have been completed by such practitioner.
d) A legal document on residence or a work permit issued by a Vietnamese competent authority if the applicant is a foreign national;
dd) Valid results of the test that the applicant has passed;
e) The documents specified in Points b, c, d and dd of this Clause must be certified true copies or files containing color photos taken from the originals or copy presented together with their originals for comparison.
2. An application for renewal of an architecture practicing certificate includes:
a) An application form made using the form in the Appendix III hereof enclosing 02 portrait pictures (4x6 cm) of the applicant on a white background which was taken within the last 06 months;
b) A written certification provided by the agencies performing ongoing career development activities specified in Clause 4 Article 24 hereof;
c) A certified true copy or file containing a color photo taken from the original or a copy presented together with its original for comparison of the issued practicing certificate.
3. An application for re-issuance of an architecture practicing certificate includes:
a) An application form made using the form in the Appendix III hereof enclosing 02 portrait pictures (4x6 cm) of the applicant on a white background which was taken within the last 6 months;
b) A certified true copy or file containing a color photo taken from the original or a copy presented together with its original for comparison of the issued practicing certificate and document proving the information that needs changing.
Article 28. Procedures for issuance, re-issuance, renewal and revocation of an architecture practicing certificate
1. In the case of issuance, re-issuance or renewal of an architecture practicing certificate
a) The applicant shall submit an application prescribed in Article 27 hereof to the authority that has power to issue practicing certificates (hereinafter referred to as “the issuing authority”), whether online or by post or in person;
b) Upon receipt of a sufficient and valid application, the issuing authority shall issue the practicing certificate within 15 days in the case of issuance; 05 days in the case of re-issuance; 10 days in the case of renewal of the practicing certificate. If the application is insufficient or invalid, the issuing authority shall notify the applicant once in writing within 05 days from receipt of the application;
c) The applicant shall pay fees upon applying for issuance, re-issuance or renewal of the practicing certificate. The collection, payment and management of such fees shall comply with regulations of the Ministry of Finance.
2. In the case of revocation of an architecture practicing certificate:
a) Within 10 days from receipt of an inspection conclusion suggesting revocation of the practicing certificate or upon discovering or having one of the grounds specified in Clause 1 Article 30 of the Law on Architecture, the authority that has the power to revoke practicing certificates shall issue a revocation decision and declare invalidation of the practicing certificate, publish the decision on its website and send information thereon to the Ministry of Construction for publication on its website;
b) The authority that has the power to revoke practicing certificates shall send the revocation decision to the individual and publish it on its website; and send information thereon to the Ministry of Construction for publication on its website within 05 days from the issuance date;
c) In case of revocation of a practicing certificate that is incorrectly recorded by the issuing authority, the authority that has the power to revoke practicing certificates shall re-issue it 10 days from receipt of the revoked practicing certificate.
Section 3. ARCHITECTURE PRACTICE BY FOREIGN NATIONALS IN VIETNAM
Article 29. Determining period of rendering of architectural services in Vietnam
The period of rendering of architectural services in Vietnam shall be determined according to the legal document on residence or work permit and employment contract issued by a Vietnamese competent authority if the applicant is a foreign national;
Article 30. Applications for recognition and conversion of architecture practicing certificates of foreign nationals practicing architecture in Vietnam
An application for recognition and conversion of an architecture practicing certificate of a foreign national practicing architecture in Vietnam includes:
1. An application form made using the form in the Appendix III hereof enclosing 02 portrait pictures (4x6 cm) of the applicant on a white background which was taken within the last 6 months.
2. A copy of the training degree/diploma or practicing certificate issued by a foreign agency or organization, which must be translated into Vietnamese and notarized or certified in accordance with Vietnam’s law.
3. A certified true copy or file containing color photo taken from the original or a copy presented together with its original for comparison of the lawful document on residence or work permit issued by a Vietnam’s competent authority as prescribed.
Article 31. Procedures for recognition and conversion of architecture practicing certificates of foreign nationals practicing architecture in Vietnam
1. The applicant shall submit an application prescribed in Article 30 hereof to the issuing authority, whether online or by post or in person.
2. Upon receipt of a sufficient and valid application, the competent authority shall recognize and converse the practicing certificate within 10 days. If the application is insufficient or invalid, the issuing authority shall notify the applicant once in writing within 05 days from receipt of the application.
3. The period of practice of architecture set out in the certificate of recognition and conversion of architecture practicing certificates of foreign nationals in Vietnam is the same as the effective period of the practicing certificates issued by the foreign authority or organization.
4. Applicants shall pay fees upon submitting applications. The collection, payment and management of fees for issuance of practicing certificates shall comply with regulations of the Ministry of Finance.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực