Chương II Nghị định 85/2020/NĐ-CP: Quy định về quản lý kiến trúc
Số hiệu: | 85/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 17/07/2020 | Ngày hiệu lực: | 07/09/2020 |
Ngày công báo: | 01/08/2020 | Số công báo: | Từ số 733 đến số 734 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung, hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Chính phủ ban hành Nghị định 85/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Kiến trúc 2019 với nhiều nội dung quan trọng về thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Theo đó, nội dung và hình thức thi sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc được quy định như sau:
- Nội dung Bộ câu hỏi sát hạch với số điểm tối đa là 100 theo quy định gồm:
+ 10 câu hỏi về kinh nghiệm nghề nghiệp với số điểm tối đa là 40;
+ 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật với số điểm tối đa là 20;
+ 05 câu hỏi về kiến thức chuyên môn với số điểm tối đa là 20;
+ 05 câu hỏi về Quy tắc ứng xử nghề nghiệp của Kiến trúc sư hành nghề với số điểm tối đa là 20.
- Hình thức thi sát hạch gồm:
+ Cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc lần đầu sát hạch theo hình thức trắc nghiệm và vấn đáp, việc sát hạch vấn đáp được thực hiện sau khi có thông báo kết quả sát hạch trắc nghiệm.
Trong đó cá nhân sát hạch phải gắp thăm và trả lời tối đa 04 câu hỏi, mỗi câu hỏi về nội dung kiến thức và sự hiểu biết áp dụng trong hoạt động hành nghề kiến trúc phù hợp với nội dung Bộ câu hỏi sát hạch.
+ Cá nhân đề nghị cấp lại, gia hạn chứng chỉ hành nghề kiến trúc sát hạch theo hình thức trắc nghiệm.
Cá nhân đạt kết quả sát hạch phải có tổng số điểm từ 70 điểm trở lên, trong đó điểm sát hạch về kiến thức pháp luật phải đạt tối thiểu là 16 điểm; các phần còn lại phải đạt tối thiểu 50% số điểm tối đa theo Bộ câu hỏi.
Nghị định 85/2020/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 07/9/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan, gồm các yếu tố sau:
a) Tiêu biểu cho một loại hình kiến trúc, phong cách kiến trúc;
b) Giá trị nghệ thuật kiến trúc của bản thân công trình và tổng thể không gian trong phạm vi khuôn viên công trình;
c) Giá trị gắn liền với cảnh quan, đóng góp vào cảnh quan chung đô thị, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên;
d) Giá trị về kỹ thuật, công nghệ xây dựng, sử dụng vật liệu xây dựng.
2. Tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa, gồm các yếu tố sau:
a) Tiêu biểu cho giai đoạn lịch sử;
b) Gắn với đặc điểm, tính chất tiêu biểu về văn hóa của địa phương;
c) Niên đại xây dựng, tuổi thọ công trình.
3. Bảng tính điểm đánh giá công trình kiến trúc có giá trị quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Công trình kiến trúc có giá trị được phân thành 03 loại:
Loại I khi đáp ứng hai tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan và tiêu chí về giá trị lịch sử, văn hóa; tiêu chí về giá trị nghệ thuật kiến trúc, cảnh quan phải đạt từ 80 điểm trở lên. Loại II khi đáp ứng hai tiêu chí; loại III khi đáp ứng một trong hai tiêu chí trên.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này phân loại và quyết định biện pháp, kinh phí thực hiện để quản lý, bảo vệ và phát huy các giá trị của công trình kiến trúc.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
2. Lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị:
a) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức rà soát, đánh giá hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc để lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân có đề xuất đưa công trình kiến trúc vào danh mục công trình kiến trúc có giá trị thì gửi yêu cầu bằng văn bản kèm theo hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc tới cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để rà soát, đánh giá.
c) Hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc, gồm nội dung về lịch sử và đánh giá giá trị của công trình; các hình ảnh hiện trạng kiến trúc và hình ảnh lịch sử công trình (nếu có); các bản vẽ tổng mặt bằng, mặt bằng các tầng, các mặt đứng và các mặt cắt; hình ảnh và bản vẽ mô tả các chi tiết trang trí (nếu có) và làm rõ các giá trị công trình.
d) Hồ sơ danh mục công trình kiến trúc có giá trị gồm: dự thảo Tờ trình; danh mục công trình kiến trúc có giá trị và phụ lục kèm theo; thuyết minh về các nội dung đề xuất trong danh mục; hồ sơ tư liệu của từng công trình kiến trúc và tài liệu liên quan kèm theo; đề xuất biện pháp quản lý bảo vệ, phát huy các giá trị kiến trúc của công trình, kinh phí thực hiện.
đ) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn về kiến trúc cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc và danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật Kiến trúc trong thời gian tối thiểu 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện cơ quan quản lý nhà nước, hội nghề nghiệp, các chuyên gia lĩnh vực kiến trúc, văn hóa và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo tiêu chí đánh giá, phân loại quy định tại Điều 3, Điều 4 của Nghị định này.
4. Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị căn cứ kết quả thẩm định tiếp thu, giải trình và hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
5. Thời gian thẩm định danh mục công trình kiến trúc có giá trị tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, thời gian phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị tối đa 15 ngày kể từ ngày có đủ hồ sơ hoàn thiện theo kết quả thẩm định.
6. Điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị:
a) Cơ quan lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị rà soát, đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.
b) Nội dung cần điều chỉnh trong danh mục công trình kiến trúc có giá trị phải được lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt theo trình tự, thời gian quy định tại điểm đ khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này; nội dung không điều chỉnh của danh mục đã được phê duyệt vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý.
1. Lập quy chế quản lý kiến trúc.
2. Thẩm định quy chế quản lý kiến trúc.
3. Phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc.
4. Công bố quy chế quản lý kiến trúc.
1. Thời gian lập quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 15 tháng; đối với các trường hợp còn lại không quá 12 tháng, kể từ thời điểm được giao lập quy chế.
2. Thời gian thẩm định quy chế quản lý kiến trúc: Đối với thành phố trực thuộc trung ương không quá 30 ngày; đối với các trường hợp còn lại không quá 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian phê duyệt, ban hành quy chế quản lý kiến trúc không quá 10 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy chế quản lý kiến trúc.
2. Các bước lập quy chế quản lý kiến trúc:
a) Điều tra hiện trạng, khảo sát thực địa; thu thập bản đồ, tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, các loại hình thiên tai thường xảy ra trong khu vực, quy hoạch, thiết kế đô thị (nếu có) và các tài liệu, căn cứ pháp lý có liên quan làm cơ sở lập quy chế quản lý kiến trúc;
b) Soạn thảo quy chế quản lý kiến trúc;
c) Lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo quy chế quản lý kiến trúc. Thời gian lấy ý kiến tối thiểu 15 ngày đối với cơ quan, 30 ngày đối với tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư.
3. Hồ sơ trình thẩm định quy chế quản lý kiến trúc gồm:
a) Tờ trình;
b) Dự thảo quy chế quản lý kiến trúc và phụ lục kèm theo (nếu có);
c) Thuyết minh về các nội dung đề xuất trong quy chế;
d) Báo cáo tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý và bản sao văn bản góp ý;
đ) Các văn bản pháp lý và tài liệu liên quan;
e) Dự thảo quyết định phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc.
1. Nội dung thẩm định gồm:
a) Sự phù hợp với nguyên tắc hoạt động kiến trúc quy định tại Điều 4 của Luật Kiến trúc;
b) Sự tuân thủ các quy định khoản 2 Điều 14 của Luật Kiến trúc;
c) Bảo đảm các nội dung theo quy định tại Điều 12, Điều 13 của Nghị định này.
2. Cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc. Trong quá trình thẩm định, cơ quan tổ chức thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản các cơ quan, tổ chức có liên quan; thành lập hội đồng để thẩm định và lập báo cáo thẩm định. Cơ quan được yêu cầu góp ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
3. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 1 Điều này và kết luận về việc quy chế đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện để trình phê duyệt.
4. Hồ sơ trình phê duyệt, ban hành gồm hồ sơ trình thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đã được tiếp thu, hoàn chỉnh theo ý kiến thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định kèm báo cáo thẩm định.
5. Đối với quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, ban hành.
1. Quy chế quản lý kiến trúc được lấy ý kiến theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Trực tiếp bằng văn bản, phiếu điều tra, phiếu góp ý;
b) Hội nghị, hội thảo;
c) Lấy ý kiến qua cổng thông tin điện tử của cơ quan có liên quan;
d) Trưng bày công khai hoặc giới thiệu trên phương tiện thông tin đại chúng.
2. Các ý kiến phải được tổng hợp đầy đủ, có giải trình, tiếp thu và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
1. Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm tổ chức công bố quy chế quản lý kiến trúc.
2. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày quy chế quản lý kiến trúc được ban hành, toàn bộ nội dung của quy chế phải được công bố công khai, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Quy chế quản lý kiến trúc được công bố theo một hoặc nhiều hình thức sau đây:
a) Đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc;
b) Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo công bố, phổ biến nội dung quy chế;
d) Phát hành ấn phẩm.
Quy chế quản lý kiến trúc đô thị gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quy định chung:
a) Quy định về quản lý kiến trúc đối với toàn bộ khu vực lập quy chế: Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
b) Các chỉ tiêu quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có), các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc địa phương được áp dụng;
c) Định hướng kiểm soát không gian, kiến trúc, cảnh quan của toàn đô thị;
d) Xác định các khu vực cần lập thiết kế đô thị riêng; vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương án kiến trúc;
đ) Quy định về kiến trúc công trình đảm bảo các yêu cầu về phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Quy định cụ thể:
a) Quy định về kiến trúc cho từng khu vực trong đô thị theo địa giới hành chính hoặc theo chức năng, tính chất; đối với khu vực bảo tồn;
b) Quy định về kiến trúc đối với tuyến đường cụ thể, quảng trường, khu trung tâm, cửa ngõ đô thị; bố trí biển hiệu, quảng cáo, tiện ích đô thị; khu vực cần ưu tiên chỉnh trang và kế hoạch thực hiện; khu vực có yêu cầu quản lý đặc thù; khu vực nông thôn thuộc đô thị;
c) Các quy định về màu sắc, vật liệu xây dựng; yêu cầu đối với mặt đứng, mái, tầng 1 công trình;
d) Quy định về quản lý kiến trúc đối với nhà ở, công trình công cộng, công trình phục vụ tiện ích đô thị, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Quy định về quản lý, bảo vệ công trình kiến trúc có giá trị.
3. Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc:
a) Các yếu tố đặc thù về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, phong tục tập quán địa phương liên quan đến bản sắc trong kiến trúc;
b) Các hình thái kiến trúc đặc trưng; kỹ thuật xây dựng và sử dụng vật liệu truyền thống của địa phương;
c) Lựa chọn phương án, định hướng kiến trúc đảm bảo bản sắc văn hóa dân tộc trong xây dựng mới, cải tạo công trình kiến trúc.
4. Các nội dung quy định tại các điểm e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc.
5. Mẫu hướng dẫn quy chế quản lý kiến trúc đô thị được quy định tại mục 1 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Quy định phạm vi tổng thể, ranh giới lập quy chế;
b) Định hướng chung về kiến trúc, cảnh quan đối với toàn điểm dân cư nông thôn;
c) Xác định yêu cầu về bản sắc văn hóa dân tộc trong kiến trúc tại điểm dân cư nông thôn theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này;
d) Quy định cụ thể tại khu vực trung tâm, dọc tuyến đường liên xã, trục đường chính, đường liên thôn, cảnh quan khu vực bảo tồn; các khu vực tập trung làng xóm, các khu vực phát triển dọc tuyến đường, tuyến sông, mặt nước;
đ) Quy định đối với công trình công cộng: kiến trúc công sở, cơ sở y tế, giáo dục, công trình văn hóa, thể thao;
e) Quy định đối với công trình nhà ở: xây dựng theo các chỉ tiêu được quy định trong quy hoạch xây dựng nông thôn được phê duyệt;
g) Quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 14 của Luật Kiến trúc và điểm d khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.
2. Quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được lập riêng theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc được tích hợp nội dung vào đồ án quy hoạch chung xây dựng xã.
2. Mẫu hướng dẫn lập quy chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn được quy định tại mục 2 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Cơ quan lập quy chế quản lý kiến trúc có trách nhiệm rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải được báo cáo bằng văn bản với cơ quan phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc và Bộ Xây dựng đối với đô thị từ loại I trở lên.
2. Báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc là một trong những căn cứ để quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc.
3. Nội dung rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:
a) Rà soát tình hình, triển khai tổ chức thực hiện các quy chế quản lý kiến trúc, các dự án đầu tư xây dựng trong phạm vi áp dụng của quy chế quản lý kiến trúc.
b) Đánh giá các mục tiêu đã thực hiện, các tác động, hiệu quả của việc thực hiện theo quy chế quản lý kiến trúc đã được phê duyệt, ban hành.
c) Rà soát, phân tích những yếu tố mới trong quá trình quản lý kiến trúc, sự phù hợp, tính thống nhất, đồng bộ với quy hoạch có liên quan và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại khu vực lập quy chế.
d) Các kiến nghị và đề xuất.
4. Hồ sơ báo cáo rà soát quy chế quản lý kiến trúc gồm: Văn bản báo cáo, bản vẽ in màu tỷ lệ thích hợp, các văn bản pháp lý có liên quan.
1. Biện pháp tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc bao gồm:
a) Ban hành các văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện quy chế;
b) Phổ biến, tuyên truyền về quy chế;
c) Đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm quy chế;
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân giám sát việc thực hiện quy chế;
đ) Bảo đảm nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế.
2. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1 Điều này bảo đảm kịp thời, hiệu quả.
3. Kinh phí lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc:
a) Kinh phí phục vụ công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Bộ Xây dựng công bố phương pháp xác định chi phí cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc.
c) Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí ngân sách địa phương hàng năm để thực hiện công tác lập và thực hiện quy chế quản lý kiến trúc tại địa phương.
d) Thủ trưởng cơ quan chịu trách nhiệm quản lý kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác lập và tổ chức thực hiện quy chế quản lý kiến trúc; kiểm soát việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán theo quy định hiện hành. Các cơ quan liên quan có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát.
đ) Trường hợp thuê đơn vị tư vấn lập quy chế quản lý kiến trúc phải đảm bảo quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật liên quan.
1. Thi tuyển rộng rãi là hình thức tổ chức cuộc thi không hạn chế số lượng tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài (nếu cần thiết) tham gia thi tuyển.
2. Thi tuyển hạn chế là hình thức tổ chức cuộc thi được áp dụng trong trường hợp chỉ có một số tổ chức, cá nhân tham gia thi tuyển (nhưng không dưới 03 tổ chức, cá nhân) đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật hoặc tính đặc thù của công trình thi tuyển phương án kiến trúc.
1. Có nhiệm vụ thiết kế phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
2. Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.
3. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi tuyển (gọi tắt là đơn vị tổ chức cuộc thi) thành lập Tổ kỹ thuật để giúp việc Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc.
4. Thông tin về thi tuyển, hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và kết quả của cuộc thi phải được đơn vị tổ chức cuộc thi đăng tải công khai trên một hoặc nhiều phương tiện thông tin đại chúng hoặc cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước về kiến trúc ở trung ương và địa phương nơi tổ chức thi tuyển trong thời gian tối thiểu 30 ngày.
1. Công tác chuẩn bị trước khi tổ chức thi tuyển:
a) Hoàn tất thủ tục và thu thập các số liệu, tài liệu pháp lý, thông tin về kiến trúc, quy hoạch liên quan khu đất xây dựng công trình.
b) Lập và phê duyệt kế hoạch, kinh phí tổ chức thi tuyển, quy chế thi tuyển và nhiệm vụ thiết kế.
c) Thành lập Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc, Tổ kỹ thuật.
2. Nhiệm vụ thiết kế phải cung cấp đầy đủ các thông tin pháp lý của dự án địa điểm xây dựng, bản vẽ hiện trạng, chỉ tiêu quy hoạch, các thông tin về điều kiện khu đất, mục đích, tính chất, quy mô công trình; dự kiến tổng mức đầu tư; các yêu cầu về kiến trúc, công năng sử dụng, yêu cầu kỹ thuật, việc gắn kết cảnh quan chung khu vực và các yêu cầu liên quan khác.
3. Quy chế thi tuyển gồm những nội dung cơ bản sau:
a) Hình thức, quy mô, tính chất, mục đích, yêu cầu của cuộc thi;
b) Quy định về điều kiện dự thi; tiêu chí, nội dung, trình tự tổ chức; thời gian, địa điểm tổ chức cuộc thi; hồ sơ dự thi; tính hợp lệ của hồ sơ dự thi;
c) Thành phần Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc và thông tin cơ bản về chuyên môn, kinh nghiệm của các thành viên Hội đồng;
d) Chi phí tổ chức cuộc thi, cơ sở tính thiết kế phí cho công trình;
đ) Cơ cấu và giá trị giải thưởng (nếu có giải thưởng);
e) Quyền, trách nhiệm của các bên liên quan, bản quyền tác giả;
g) Mẫu phiếu đăng ký tham dự cuộc thi;
h) Các nội dung khác theo yêu cầu của mỗi cuộc thi: thể loại thi tuyển (thi ý tưởng kiến trúc hoặc thi phương án kiến trúc); quy định về vòng thi; trường hợp kết thúc vòng thi không có phương án tối ưu; nguyên tắc tính thiết kế phí đối với dự án.
4. Hồ sơ dự thi bao gồm thuyết minh, các bản vẽ kiến trúc, giải pháp kỹ thuật và phim, ảnh, mô hình (nếu có), đề xuất tài chính. Hồ sơ phải được quy định thống nhất về ngôn ngữ (tiếng Việt hoặc song ngữ), đơn vị đo lường, đơn vị tiền tệ và quy tắc ẩn danh, không đưa tên, biểu tượng của đơn vị tư vấn hay tác giả lên bản vẽ, thuyết minh.
1. Hội đồng thi tuyển phương án kiến trúc đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi, giúp chủ đầu tư chọn ra phương án kiến trúc tối ưu, đáp ứng yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, văn hóa, hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường để thiết kế xây dựng công trình.
2. Thành phần Hội đồng:
a) Hội đồng thi tuyển có số lượng thành viên là số lẻ, tối thiểu 09 người.
b) Gồm có 01 Chủ tịch và thành viên.
c) Hội đồng có tối thiểu 2/3 số thành viên là kiến trúc sư có kiến thức, kinh nghiệm về thể loại công trình thi tuyển. Có 01 đại diện của cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc và 01 đại diện của tổ chức xã hội, nghề nghiệp về hành nghề kiến trúc.
d) Chủ tịch Hội đồng phải là chuyên gia có kinh nghiệm đã thiết kế kiến trúc nhiều công trình đã xây dựng, có uy tín nghề nghiệp trong lĩnh vực kiến trúc. Chủ tịch Hội đồng do Hội đồng bầu ra hoặc chủ đầu tư mời.
đ) Các thành viên Hội đồng là những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc, xây dựng và các lĩnh vực liên quan; khách quan, công tâm. Đơn vị tổ chức cuộc thi có thể mời chuyên gia nước ngoài tham gia (nếu cần thiết).
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Hội đồng làm việc theo Quy chế do Hội đồng quy định (sau đây gọi tắt là Quy chế Hội đồng). Quy chế Hội đồng thể hiện nguyên tắc, phương pháp đánh giá, tiêu chí xếp hạng các phương án dự thi; chế độ làm việc và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng. Quy chế Hội đồng phải được các thành viên thống nhất. Chủ tịch Hội đồng thay mặt Hội đồng phê duyệt Quy chế Hội đồng.
b) Hội đồng chỉ tiến hành đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi khi có tối thiểu 3/4 số thành viên có mặt.
c) Chủ tịch Hội đồng và các thành viên, thư ký không được công bố, cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác ngoài Hội đồng thi tuyển các thông tin về nội dung thảo luận, ý kiến kết luận của Hội đồng thi tuyển trong thời gian đánh giá, xếp hạng các phương án dự thi.
d) Chậm nhất là 03 ngày sau ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng thi tuyển phải gửi kết quả chấm thi tới chủ đầu tư để xem xét công nhận kết quả thi tuyển.
4. Trách nhiệm của Hội đồng:
a) Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo xây dựng Quy chế Hội đồng; chủ trì trong suốt thời gian Hội đồng làm việc.
b) Các thành viên Hội đồng tuân thủ nguyên tắc làm việc của Hội đồng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về đảm bảo bí mật, khách quan, trung thực và không có hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến kết quả đánh giá, xếp hạng.
1. Việc đánh giá, xếp hạng phương án dự thi được thực hiện theo đúng phương pháp, tiêu chí quy định trong Quy chế Hội đồng và theo nguyên tắc bỏ phiếu kín để chọn ra phương án theo thứ tự từ 1 đến 3. Phương án xếp thứ hạng cao nhất là phương án kiến trúc trúng tuyển.
2. Báo cáo kết quả đánh giá, xếp hạng phải được tất cả các thành viên Hội đồng tham gia ký xác nhận và gửi đơn vị tổ chức cuộc thi để tổng hợp, báo cáo người quyết định đầu tư xem xét phê duyệt.
3. Trường hợp không có phương án đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu quy định trong Quy chế thi tuyển thì tổ chức thi tuyển lại.
4. Đơn vị tổ chức cuộc thi công bố, công khai kết quả và tổ chức trao giải thưởng sau khi kết thúc cuộc thi và gửi kết quả cuộc thi đến cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Chi phí tổ chức thi tuyển bao gồm chi phí cho Hội đồng; Tổ kỹ thuật; các mức giải thưởng, hỗ trợ các phương án dự thi tuyển và các chi phí khác.
2. Đơn vị tổ chức cuộc thi chịu trách nhiệm về chi phí cho việc thi tuyển phương án kiến trúc.
1. Các phương án kiến trúc tham gia thi tuyển được đảm bảo quyền tác giả theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển nếu không đủ điều kiện năng lực để triển khai các bước tiếp theo (tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng) thì có thể liên danh với các tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân có phương án kiến trúc trúng tuyển không tiến hành hoặc từ chối tiến hành triển khai các bước tiếp theo thì chủ đầu tư thương thảo để sử dụng phương án kiến trúc trúng tuyển theo pháp luật về sở hữu trí tuệ và liên quan; trường hợp không thương thảo được thì phương án được xếp hạng tiếp theo được chọn để thương thảo, ký kết hợp đồng.
4. Trách nhiệm của đơn vị tổ chức cuộc thi:
a) Thực hiện theo Quy chế thi tuyển đã được phê duyệt;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để Hội đồng thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ. Không dùng ảnh hưởng của mình để làm sai lệch kết quả thi tuyển.
REGULATIONS ON MANAGEMENT OF ARCHITECTURE
Section 1. ARCHITECTURAL STRUCTURES OF VALUE
Article 3. Criteria for assessing whether architectural structures are of value
1. The criteria concerning the architectural art and landscape value include the following:
a) Whether the structure is typical of an architecture type or architectural style;
b) The value of the architectural art of the structure itself and the overall space within the structure;
c) The structure’s value in connection with the landscape, the structure’s contribution to the urban landscape, scenic landscape or natural landscape;
d) The technical value, the value of the construction technology and the value of use of building materials.
2. The criteria concerning historical and cultural value include the following:
a) Whether the structure is typical of a historical period;
b) The structure’s connection with the typical characteristics and nature of the local culture;
c) The age and service life of the structure.
3. Table of points for assessing whether an architectural structure is of value is provided in the Appendix I hereof.
Article 4. Classification of architectural structures of value
1. Architectural structures of value are classified into the 03 following categories:
Category I structures, which satisfy two criteria concerning architectural art and landscape value and concerning historical and cultural value; such structures must be awarded at least 80 points for the criterion concerning architectural art and landscape value,. Category II structures, which satisfy the two criteria; category III structures, which satisfy one of the criteria.
2. Every People’s Committee of the province or central-affiliated city (hereinafter referred to as "the provincial People's Committee") shall, according to Clause 1 of this Article, classify and decide measures and funding for management, protection and upholding value of architectural structures.
Article 5. Sequence of compiling, appraising, approving and adjusting the list of architectural structures of value
1. The provincial People's Committee shall authorize the specialized architecture agency affiliated to the provincial People's Committee or the district-level People’s Committee to compile or adjust the list of architectural structures of value.
2. A list of architectural structures of value shall be compiled as follows:
a) The agency compiling the list of architectural structures of value shall take charge and cooperate with the specialized culture agency affiliated to the provincial People's Committee or the district People's Committee in reviewing and assessing archives of architectural structures to compile a list of architectural structures of value within the province or district, and submit it to the provincial People's Committee for approval.
b) Any organization or individual that suggests a structure to be included in the list of architectural structures of value shall send a written request together with the archive of the architectural structure to the specialized architecture agency affiliated to the provincial People's Committee for review and assessment purposes.
c) The archive of an architectural structure shall contain the history and assessment of value of the structure; photos of the current status and historical photos of the structure (if any); general plan, storey plan, elevation and section drawing and sections; photos and drawings showing details of the decoration (if any) and clarifying the value of the structure.
d) Documents concerning the list of architectural structures of value shall consist of a draft statement; a list of architectural structures of value and enclosed appendices; a description of contents suggested being included in the list; archive of each architectural structure enclosed with relevant documents; proposed measures to manage, protect and uphold value of structures and funding for implementation thereof.
dd) The agency compiling the list of architectural structures of value shall seek written opinions from the provincial architectural advisory council and other relevant organizations and individuals about the archive of each architectural structure and the list of architectural structures of value as prescribed in Clause 3 Article 13 of the Law on Architecture within 15 days if opinions are sought from agencies or within 30 days if opinions are sought from relevant organizations and individuals.
3. The list of architectural structures of value shall be appraised as follows:
a) The provincial People’s Committee shall decide to establish an appraisal council. The appraisal council shall be composed of representatives of the regulatory agency, professional associations and experts in architectural and cultural fields and relevant organizations and individuals.
b) The appraisal council shall appraise the list of architectural structures of value according to the criteria set out in Articles 3 and 4 hereof.
4. The agency compiling the list of architectural structures of value shall, according to the appraisal results, receive, explain and complete the documentation and submit it to the provincial People’s Committee for approval for the list.
5. The time limit for appraising the list of architectural structures of value is 20 days from receipt of sufficient and valid document and the time limit for approving such list is 15 days from the date on which the documentation is completed according to the appraisal results.
6. The list of architectural structures of value shall be adjusted as follows:
a) The agency compiling the list shall annually review and assess architectural structures of value within its province or district, submit a report to the provincial People’s Committee for decision on adjustment to the list in a manner that is relevant to the actual situation and conditions.
b) Opinions on the contents to be adjusted in the list shall be sought and such contents shall be appraised or approved in accordance with the sequence and time limit specified in Point dd Clause 1, Clause 2, Clause 3, Clause 4 and Clause 5 of this Article; and the contents on the list which have been approved but are not adjusted shall retain their legal validity.
Section 2. REGULATIONS ON MANAGEMENT OF ARCHITECTURE
Article 6. Sequence of making, appraising and promulgating regulations on management of architecture
1. Make regulations on management of architecture.
2. Appraise regulations on management of architecture.
3. Approve and promulgate regulations on management of architecture.
4. Announce regulations on management of architecture.
Article 7. Time limit for making, appraising, approving and promulgating regulations on management of architecture
1. The time limit for making regulations on management of architecture is 15 months in the case of central-affiliated cities; in the remaining cases, 12 months from the date of assigning the task of making the regulations.
2. The time limit for making regulations on management of architecture is 30 days in the case of central-affiliated cities; in the remaining cases, 20 days from receipt of a valid application.
3. The time limit for approving and making regulations on management of architecture is 10 days from the date on which the People’s Committee at the same level approves such regulations.
Article 8. Making regulations on management of architecture
1. The provincial People's Committee shall authorize the specialized architecture agency affiliated to the provincial People's Committee or the district-level People’s Committee to make regulations on management of architecture.
2. Steps in making regulations on management of architecture:
a) Investigate the status quo and conduct a site survey; collect maps, document and data on natural conditions, types of natural disasters that frequently occur in the region, planning and urban design (if any) and relevant documents and legal bases to give grounds for making regulations on management of architecture;
b) Draft regulations on management of architecture;
c) Seek opinions from relevant agencies, organizations and individuals about the draft regulations on management of architecture. The time limit for seeking opinions is 15 days if opinions are sought from agencies, and 30 days if opinions are sought from organizations, individuals and residential communities.
3. An application for appraisal of regulations on management of architecture is composed of:
a) A statement;
b) Draft regulations on management of architecture and appendices hereto (if any);
c) A description of the contents suggested being included in the regulations;
d) A consolidated report on responses to opinions and copies of written opinions;
dd) Legal documents and relevant documents;
e) Draft decision on approval for regulations on management of architecture.
Article 9. Appraising, approving and promulgating regulations on management of architecture
1. The appraisal shall focus on:
a) Conformity of the regulations with principles of architectural activities specified in Article 4 of the Law on Architecture;
b) Compliance of the regulations with Clause 2 Article 14 of the Law on Architecture;
c) Compliance with Articles 12 and 13 hereof.
2. The specialized architecture agency affiliated to the provincial People’s Committee shall organize appraisal of the regulations. During the appraisal, the agency shall seek written opinions from relevant agencies and organizations and establish a council to carry out the appraisal and prepare an appraisal report. Agencies requested to give their opinions shall give their opinions within 15 days from receipt of the written request.
3. The appraisal report shall specify opinions of the appraisal council about the contents mentioned in Clause 1 of this Article and conclude whether the regulations are satisfactory to be submitted for approval.
4. An application for approval and promulgation of the regulations includes the application for appraisal of the regulations completed according to the appraisal opinions and the report on responses to appraisal opinions enclosed with the appraisal report.
5. Regarding the regulations on management of architecture applicable to a rural settlement, the provincial People’s Committee may authorize a district-level People’s Committee to approve and promulgate such regulations.
Article 10. Seeking opinions about regulations on management of architecture
1. Opinions about regulations on management of architecture shall be sought using one or more of the following methods:
a) Sending written request for opinions, questionnaires or feedback forms;
b) Organizing conferences and seminars;
c) Seeking opinions via websites of relevant agencies;
d) Public display or introduction on the mass media.
2. Opinions must be consolidated in a sufficient manner, responded to and reported to a competent authority for consideration and decision.
Article 11. Announcing regulations on management of architecture.
1. The agency making regulations on management of architecture shall announce such regulations
2. Within 15 days from the date on which the regulations on management of architecture are promulgated, all contents of the regulations must be made publicly available, except for the contents related to the state secrets in accordance with regulations of the law on protection of state secrets.
3. Regulations on management of architecture shall be promulgated using one or more of the following methods:
a) Via the website of the provincial People’s Committee and the agency making the regulations;
b) Via mass media;
c) Through conferences or seminars on announcement and dissemination of contents of the regulations;
d) Releasing a publication on the regulations.
Article 12. Contents of regulations on management of architecture
Regulations on management of architecture shall contain at least:
1. General provisions:
a) Provisions on management of architecture applicable to all areas covered by the regulations: overall scope and boundary covered by the regulations;
b) Criteria concerning the general urban planning and subdivision planning (if any) approved by the competent authority, national or local technical regulations and standards applied;
c) Orientations for control of space, architecture and landscape of the entire urban area;
d) Areas that require separate urban design; location and scale of works for which a design plan contest needs to be held;
dd) Provisions on architecture of works with a view to satisfaction of requirements for natural disaster management and climate change resilience.
2. Specific provisions:
a) Provisions on architecture applicable each area within an urban area by administrative divisions, functions or nature; applicable to protected areas;
b) Provisions on architecture of specific routes, squares, centers and gateways to the urban area; arrangement of signboards, advertisements and urban utilities; areas where architectural renovation priority is given, and implementation plan; areas subject to special management requirements; rural areas within the urban area;
c) Provisions on color and building materials; requirements on elevation, roof and 1st storey of the structure;
d) Provisions on management of architecture of residential houses, public works and urban public utility facilities, industrial works and technical infrastructure premises;
dd) Provisions on management and protection of architectural structures of value;
3. Determining requirements concerning national cultural identity in architecture:
a) Specific factors with respect to natural, economic and cultural conditions and local customs related to the architectural identity;
b) Typical architectural forms; construction techniques and use of local traditional building materials;
c) Selection of an architectural plan or orientation that maintains the national cultural identity during construction and renovation of architectural structures.
4. The contents specified in Points e, g and h Clause 3 Article 14 of the Law on Architecture.
5. Guidelines for the regulations on management of urban architecture are provided in Section 1 Appendix II hereof.
Article 13. Contents of regulations on management of architecture of rural settlements
1. Regulations on management of architecture of a rural settlement shall contain at least:
a) Provisions on overall scope and boundaries covered by the regulations;
b) General orientation for architecture and landscape of the entire rural settlement;
c) Determining the national cultural identity in architecture of the rural settlement as prescribed in Clause 3 Article 12 of this Decree;
d) Specific provisions applicable to the center of the rural settlement, inter-commune roads, main roads, inter-village roads and landscape of the protected area; areas where villages are concentrated, areas developed along roads, rivers or water surfaces;
dd) Provisions applicable to public works: architecture of offices, health facilities, educational institutions, culture and sports facilities;
e) Provisions applicable to residential houses: constructed according to the norms set out in the approved planning for rural area development;
g) The provisions set out in Points dd, e, g and h Clause 3 Article 14 of the Law on Architecture and Point d Clause 1 Article 12 of this Decree.
2. Regulations on management of architecture of a rural settlement shall be separately made as prescribed in Clause 1 of this Article or incorporated into the general planning for commune development.
2. Guidelines for the regulations on management of the rural settlement are provided in Section 2 Appendix II hereof.
Article 14. Reviewing and assessing implementation of regulations on management of architecture
1. The agency making regulations on management of architecture shall review the regulations and assess implementation thereof every 05 years or on an unscheduled basis. The review and assessment results shall be reported in writing to the agency approving the regulations and the Ministry of Construction with respect to the urban area of Class I or higher.
2. The report on review of regulations on management of architecture serves as one of the bases for deciding to adjust the regulations.
3. Contents of review and assessment of implementation of the regulations:
a) Review of the current status and implementation of the regulations and construction projects within the scope of the regulations.
b) Assessment of the objectives achieved, and impacts and effectiveness of implementation of the approved regulations.
c) Review and analysis of new factors during management of architecture, conformity and consistency of the regulations with relevant planning and plan for socio – economic development in the area covered by the regulations.
d) Suggestions and proposals.
4. Documents concerning the reporting of review of the regulations include a written report, colored drawings on an appropriate scale and relevant legal documents.
Article 15. Measures to organize implementation of regulations on management of architecture
1. Measures to organize implementation of regulations on management of architecture include:
a) Promulgating documents and plans for implementation of the regulations;
b) Disseminating the regulations;
c) Supervising the implementation, carrying out inspections and taking actions against violations of the regulations;
d) Encouraging organizations and individuals to supervise the implementation of the regulations;
dd) Providing human resources, infrastructure facilities and funding for making and implementing the regulations.
2. People's Committees at all levels shall organize implementation of the measures mentioned in Clause 1 of this Article in a timely and effective manner.
3. The funding for making and organizing implementation of the regulations on management of architecture is as follows:
a) The funding for making and organizing implementation of the regulations shall be covered by the state budget in accordance with the Law on State Budget and its applicable guiding documents.
b) The Ministry of Construction shall promulgate a method of determining costs of making and organizing implementation of the regulations.
c) People’s Committees at all levels shall balance the sources of funding covered by the local government budget in order to make and implement the regulations within their areas.
d) The head of an agency shall manage the state funding for making and organizing implementation of the regulations; control the advancing, payment and preparation of final accounts in accordance with applicable regulations. Relevant agencies shall cooperate in inspection and supervision.
dd) If a consultancy is hired to make regulations on management of architecture, regulations of the law on bidding and relevant laws shall be complied with.
Section 3. ARCHITECTURAL PLAN CONTESTS
Article 16. Forms of architectural plan contests
1. An open contest, which is held without any limitation on the number of domestic and foreign (where necessary) organizations and individuals participating in the contest.
2. A restricted contest, which is held if there are several participants (but not less than 3) that are able to satisfy the technical requirements or typical characteristics of the structure for which the architectural plan is in the contest.
Article 17. Requirements for holding a contest
1. There is a design task in conformity with the construction planning, urban planning, urban design and regulations on management of architecture approved and promulgated by the competent authority.
2. A contest council is established.
3. The investment decision maker, investor, agency or organization assigned to hold a contest (hereinafter referred to as "the organizer") establishes a technical team to assist the contest council.
4. Within 30 days, information about the contest and contest council and contest results shall be published on one or more mass media or web portals or websites of the central or local architecture agency in the area where the contest is held.
1. Preparatory actions taken before holding a contest:
a) Complete procedures and collect data, legal documents, information about the architecture and planning related to the land reserved for construction of works.
b) Prepare and approve the plan and funding for holding the contest, contest rules and design tasks.
c) Establish a contest council and a technical team.
2. Upon performing design tasks, it is required to provide sufficient legal information about the building site, drawing of the current status, planning criteria, information about the land, purposes, nature and scale of the works; expected total investment; requirements on architecture, functions, technical requirements, connection with the general landscape and other relevant requirements.
3. Contest rules shall contain at least:
a) Form, scale, nature, purposes and requirement of the contest;
b) Regulations on conditions for competing in the contest; criteria, contents and sequence of holding the contest; time and place of the contest; application for the contest and validity of such application;
c) Composition of the contest council and basic information about expertise and experience of the council's members;
d) Costs of holding the contest and bases for calculating costs of design of works;
dd) Structure and value of prize (if any);
e) Rights and responsibilities of relevant parties, and copyright;
g) Contest entry forms;
h) Other issues required by each contest: type of the contest (contest for architectural ideas or for an architectural plan); regulations on contest rounds; actions taken if no optimal plan is found at the end of a contest round; rules for calculating the design costs of the project.
4. An application for the contest is composed of a description, architectural drawings, technical solutions, films, photos and models (if any) and financial proposals. There must be regulations on uniform language for the application (Vietnamese or bilingual), regulations on units of measurement and monetary units, and principles of anonymity which do not allow names and logos of consultancy units or authors to be shown on drawings or descriptions.
Article 19. Architectural plan contest council
1. The contest council shall assess and rank the submitted plans and assist the investor in selecting the optimal architectural plan that satisfies requirements on planning, architecture, culture, socio – economic efficiency, national defense, security and environmental protection for the purpose of producing designs of works.
2. Composition of the contest council:
a) The council must have an odd number of members and there must be at least 09 members.
b) The council must have 01 Chair and other members.
c) At least two-thirds of the council's members must be architects who have knowledge and experience regarding the type of works in the contest. There must be 01 representative from the regulatory agency for planning and architecture and 01 representative from the social or professional organization in practice of architecture.
d) The Chair of the council must be an expert having experience in designing architecture of multiple works which have been built and must have reputable career in the architecture field. The Chair shall be appointed by the council or invited by the investor.
dd) Members of the council must be persons who have expertise and experience in the fields of planning, architecture, construction and other relevant fields and work in an objective and upright manner. The organizer may invite foreign experts to join the council (if necessary).
3. Working rules of the council:
a) The council shall work in accordance with the regulations issued by the council (hereinafter referred to as "council regulations"). The council regulations shall specify rules and methods for assessing and ranking the submitted plans; working regime, tasks, rights and responsibilities of the council. The council regulations must be agreed upon by members. The Chair shall approve the council regulations on behalf of the council.
b) The council shall only assess and ranks the submitted plans if at least three quarters of the members are present.
c) The Chair, members and secretaries shall not publish and provide to organizations and individuals not joining the council the information about the issues discussed and conclusions given by the contest council during the assessment and ranking of the submitted plans.
d) Within 03 days after the point awarding is done, the contest council must send the contest results to the investor so that the investor considers recognizing the results.
4. Responsibilities of the council:
a) The Chair shall provide instructions on making of the council regulations; and preside over the council during the working time of the council.
b) Members of the council shall adhere to the working regulations of the council and take legal responsibility for ensuring confidentiality, objectivity and truthfulness, and shall not take any action that produces negative effects on the assessment and ranking results.
Article 20. Assessing and ranking submitted plans and announcing results
1. Submitted designs shall be assessed and ranked in accordance with the methods and criteria set out in the council regulations and the principle of a secret ballot to select a plan in a priority order of 1 - 3. The first-ranked plan is the architectural plan which wins the contest.
2. The assessment and ranking report must be signed by all participating members of the council and sent to the contest organizer, which will submit a consolidated report to the investment decision maker for approval.
3. If no plan satisfies the objectives and requirements set out in the contest rules, the contest shall be re-held.
4. The organizer shall make the results publicly available, award prizes after the contest and send the results to the specialized architecture agency affiliated to the provincial People’s Committee.
Article 21. Costs of holding a contest
1. The costs of holding a contest include funding for the council and technical team; amounts of prizes and assistance for contestants and other costs.
2. The contest organizer shall take responsibility for the costs of holding the contest.
Article 22. Rights and responsibilities of organizations and individuals participating in the architectural plan contest
1. The architectural plans in a contest must have their copyright ensured in accordance with the law on intellectual property.
2. If an organization or individual that has an architectural plan winning the contest is not fully capable of taking the next steps (providing consultancy on preparation of the feasibility study report or construction design), such organization or individual may set up a joint venture with a consultancy fully capable of doing so.
3. If an organization or individual that has an architectural plan winning the contest fails or refuses to take the next steps, the investor shall negotiate to use the architectural plan in accordance with regulations of the law on intellectual property and relevant laws; in case of failure to conduct a negotiation, the next ranked plan shall be selected to conduct a negotiation or sign a contract.
4. Responsibilities of the organizer:
a) Hold contests according to the approved contest rules;
b) Enable the council to perform its tasks. The organizer must not abuse its power to influence contest results.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực