Chương I Nghị định 85/2015/NĐ-CP hướng dẫn bộ luật lao động chính sách lao động nữ: Quy định chung
Số hiệu: | 85/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 01/10/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2015 |
Ngày công báo: | 12/10/2015 | Số công báo: | Từ số 1041 đến số 1042 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/02/2021 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định chi tiết Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ gồm: quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ; cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ;đơn phương chấm dứt hợp đồng của lao động nữ mang thai…được ban hành ngày 01/10/2015
· Cải thiện điều kiện lao động đối với lao động nữ
- Nghị định 85/CP quy định: NSDLĐ bảo đảm có đủ buồng tắm, buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc theo quy định của Bộ Y tế.
- Khuyến khích NSDLĐ phối hợp với tổ chức công đoàn lập kế hoạch, thực hiện các giải pháp để lao động nữ có việc làm thường xuyên, áp dụng chế độ làm việc theo thời gian biểu linh hoạt, làm việc không trọn thời gian, giao việc làm tại nhà phù hợp với nguyện vọng chính đáng của lao động nữ.
· Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ như sau:
- Theo Nghị định 85, khi khám sức khỏe định kỳ, lao động nữ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục khám chuyên khoa phụ sản do Bộ Y tế ban hành.
- Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút, tối thiểu 03 ngày trong tháng.
- Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ 60 phút mỗi ngày để cho con bú, vắt, trữ sữa, nghỉ ngơi.
Nghị định 85/2015 còn quy định NSDLĐ lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng. Khuyến khích NSDLĐ tạo điều kiện để lao động nữ nuôi con từ 12 tháng tuổi trở lên vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc.
· Chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động
Khoản 2 Điều 11 Nghị định 85/2015/NĐ-CP quy định: NSDLĐ sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế TNDN theo quy định của pháp luật; các khoản chi tăng thêm cho lao động nữ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Nghị định 85 còn hướng dẫn quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai; tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ; quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ… Nghị định 85/2015 có hiệu lực từ ngày 15/11/2015
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về chính sách đối với lao động nữ gồm: Đại diện của lao động nữ; quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ; cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai; giúp đỡ, hỗ trợ của người sử dụng lao động trong việc xây dựng nhà trẻ, lớp mẫu giáo hoặc một phần chi phí gửi trẻ, mẫu giáo; tổ chức nhà trẻ, lớp mẫu giáo ở nơi có nhiều lao động nữ và chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động.
1. Lao động nữ.
2. Người sử dụng lao động có sử dụng lao động nữ.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
1. Người sử dụng lao động có sử dụng nhiều lao động nữ là người sử dụng lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng từ 10 đến dưới 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 50% trở lên so với tổng số lao động;
b) Sử dụng từ trên 100 đến dưới 1.000 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm 30% trở lên so với tổng số lao động;
c) Sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên.
2. Nơi có nhiều lao động nữ được xác định như sau:
a) Khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao (gọi tắt là khu công nghiệp) có từ 5.000 lao động nữ trở lên đang làm việc trong các doanh nghiệp và có tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên địa bàn khu công nghiệp;
b) Xã, phường, thị trấn có từ 3.000 lao động nữ trở lên đăng kí hộ khẩu thường trú hoặc đăng kí tạm trú tại xã, phường, thị trấn đó.
3. Phòng vắt, trữ sữa mẹ: là một không gian riêng biệt rộng tối thiểu 6m2, có nguồn nước sạch, có nguồn điện, bảo đảm vệ sinh, được trang bị tủ lạnh, ghế, bàn; khăn giấy hoặc khăn lau, máy hút sữa, bình tiệt trùng (nếu có thể).
Đại diện của lao động nữ theo quy định tại Khoản 2 Điều 154 Bộ luật Lao động được xác định như sau:
1. Trường hợp đã thành lập tổ chức công đoàn thì đại diện của lao động nữ là công đoàn cơ sở;
2. Trường hợp chưa thành lập tổ chức công đoàn thì đại diện của lao động nữ là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nếu được tập thể lao động nữ có yêu cầu. Trường hợp không có yêu cầu thì người sử dụng lao động lấy ý kiến của trên 50% lao động nữ tại doanh nghiệp;
3. Công đoàn cơ sở quy định tại Khoản 1 và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều này thực hiện quyền, trách nhiệm trong việc tổng hợp và phản ánh ý kiến của lao động nữ đối với những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của họ khi người sử dụng lao động tham khảo ý kiến.
1. Quyền làm việc bình đẳng của lao động nữ theo quy định tại Khoản 1 Điều 153 Bộ luật Lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nữ và lao động nam trong tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều kiện lao động, an toàn lao động, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần;
b) Nhà nước bảo đảm bình đẳng về các lĩnh vực quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này trong quan hệ lao động, chính sách ưu đãi, xét giảm thuế.
2. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động:
a) Ưu tiên tuyển dụng, sử dụng phụ nữ vào làm việc khi người đó đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm công việc phù hợp với cả nam và nữ;
b) Thực hiện các chính sách đối với lao động nữ tốt hơn so với quy định của pháp luật.
This Decree details a number of articles of the Labor Code in terms of policies for female employees, including representatives of female employees; female employees’ right to work equally; improvement of working conditions and healthcare services for female employees; right to unilaterally terminate/suspend labor contracts of pregnant employees; employers’ assistance in the establishment of kindergartens/nursery schools or subsidies on the costs of kindergartens/nursery schools; establishment of kindergartens/nursery schools in workplaces where there are many female employees, and policies on subsidies for employers.
1. Female employees.
2. Employers hiring female employees.
3. Other relevant agencies, organizations and individuals.
Article 3. Interpretation of terms
1. Employers hiring lots of female employees are any of the following employers:
a) Employers who hire 10 to 99 female employees where the number of female employees makes up at least 50% of total employees;
b) Employers who hire from 101 to 999 female employees where the number of female employees makes up at least 30% of total employees;
c) Employers who hire at least 1,000 female employees.
2. Places with lots of female employees:
a) Any industrial zones, industrial complexes, processing and exporting zones, economic zones, hi-tech zones (hereinafter referred to as industrial zones) where at least 5,000 female employees working for enterprises who have social insurance in the industrial zone area;
b) Communes, wards and towns where at least 3,000 female employees register for permanent residence or temporary residence.
3. A room for collection and storage of breast-milk is a separate area of at least 6 square meters that is equipped with electricity, refrigerators, tables, chairs and is kept hygienic; tissues or towels, breast pumps and sterilized bottles (if available).
Article 4. Representatives of female employees
A representative of female employees as prescribed in Clause 2 Article 154 of the Labor Code is determined as follows:
1. If an internal trade union has been established, it shall be the representative of female employees;
2. If the internal trade union has not been established, representative of female employees shall be the superior trade union according to the request of female employees. If female employees do not request the representative, the employer shall collect opinions of more than 50% of female employees in the enterprise;
3. The Trade Union specified in Clause 1 and the directly superior Trade Union specified in Clause 2 of this Article shall comply with rights and responsibilities in the collection and reporting of opinions of female employees on issues relating to their rights and interests when the employer requests.
Article 5. Equal rights of female employees to work
1. Rights of female employees to work equally prescribed in Clause 1 Article 153 of the Labor Code is specified as follows:
a) The employer shall ensure equal rights between male employees and female employees in terms of recruitment, assignment, training, wages, awards, promotion, payment of wage and policies on social insurance, medical insurance, unemployment insurance, working conditions, labor safety, working time, rest time and other welfare pertaining to physical and spiritual conditions;
b) The state shall ensure the equality in the fields specified in Point a Clause 1 of this Article in labor relation and policies on preferential treatment and occasional tax reduction.
2. The State shall encourage employers to:
a) Prioritize females in recruitment and assignment if the job is suitable for both males and females and the applicant is qualified;
b) Establish and carry out better policies for female employees than the ones regulated in the laws.