Chương II: Hội đồng nhân dân
Số hiệu: | 85/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 15/06/2007 | Số công báo: | Từ số 380 đến số 381 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hàng năm về phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất đai, phát triển ngành và quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị, nông thôn trong phạm vi quản lý; lĩnh vực đầu tư và quy mô vốn đầu tư theo phân cấp của Chính phủ;
2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công ở địa phương và thông qua cơ chế khuyến khích phát triển sản xuất, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển các thành phần kinh tế ở địa phương; bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách địa phương; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
5. Quyết định thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân và mức huy động vốn theo quy định của pháp luật;
6. Quyết định phương án quản lý, phát triển và sử dụng nguồn nhân lực ở địa phương;
7. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo; quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp; bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động giáo dục, đào tạo ở địa phương;
2. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản văn hoá ở địa phương; biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất và điều kiện cho các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao ở địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định chủ trương, biện pháp phát triển nguồn nhân lực, sử dụng lao động, giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động, bảo hộ lao động; thực hiện phân bổ dân cư và cải thiện đời sống nhân dân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp giáo dục, bảo vệ, chăm sóc thanh niên, thiếu niên và nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá; giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; biện pháp ngăn chặn việc truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục và phòng, chống các tệ nạn xã hội, các biểu hiện không lành mạnh trong đời sống xã hội ở địa phương;
5. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh; biện pháp bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; phòng, chống dịch bệnh và phát triển y tế địa phương;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, những người và gia đình có công với nước; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và xoá đói, giảm nghèo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định chủ trương, biện pháp khuyến khích việc nghiên cứu, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ môi trường; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, suy thoái môi trường, ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm; ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh và thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng dự bị động viên ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng nhân dân tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số, bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, quyền bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức và cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dânbầu;
3. Phê chuẩn cơ cấu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp theo hướng dẫn của Chính phủ;
4.Quyết định tổng biên chế sự nghiệp ở địa phương phù hợp với yêu cầu phát triển và khả năng ngân sách của địa phương; thông qua tổng biên chế hành chính của địa phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
5. Quyết định chính sách thu hút và một số chế độ khuyến khích đối với cán bộ, công chức trên địa bàn phù hợp với khả năng của ngân sách địa phương; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên cơ sở hướng dẫn của Chính phủ;
6.Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định; quyết định việc đặt tên, đổi tên đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật;
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luậtcủa Hội đồng nhân dân cấp huyện;
8. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn trước khi thi hành;
9. Phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo phân cấp của Chính phủ;
2. Thông qua kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị, quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển đô thị để trình Chính phủ phê duyệt;
3. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và cảnh quan đô thị;
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; chủ trương, biện pháp về xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác xã và kinh tế hộ gia đình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và biện pháp phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế ở địa phương, bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các cơ sở kinh tế theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết định các chủ trương, biện pháp triển khai thực hiện ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
4. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi và biện pháp bảo vệ đê điều, công trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật;
5. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp và điều kiện cần thiết để xây dựng và phát triển mạng lưới giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy hoạch chung;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm cơ sở vật chất, điều kiện để phát triển sự nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục thể thao tại địa phương;
3. Quyết định biện pháp giữ gìn, bảo quản, trùng tu và phát huy giá trị các công trình văn hoá, nghệ thuật, di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh theo phân cấp;
4. Quyết định biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương;
5. Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân, phòng, chống dịch bệnh; chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước; biện pháp thực hiện chính sách bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội, xoá đói, giảm nghèo.
Trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển tại địa phương theo quy định của pháp luật;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ và cải thiện môi trường; phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp thực hiện các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường và chất lượng sản phẩm, ngăn chặn việc sản xuất và lưu hành hàng giả, hàng kém chất lượng tại địa phương, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân và quốc phòng toàn dân; bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lượng dự bị động viên, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương; biện pháp kết hợp quốc phòng, an ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh;
2. Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội; biện pháp đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác ở địa phương.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa và vùng còn nhiều khó khăn;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân, Hội thẩm nhân dân của Toà án nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dânbầu;
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
5. Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Hội đồng nhân dân quận thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp bảo đảm thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông; phòng, chống cháy, nổ vàbảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị;
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn.
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thông qua quy hoạch tổng thể về xây dựng và phát triển của thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở quy hoạch chung của tỉnh để trình Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê duyệt;
2. Quyết định kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
3. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ vàbảo vệ môi trường, cảnh quan đô thị của thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư đô thị và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn.
Hội đồng nhân dân huyện thuộc địa bàn hải đảo thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 và 25 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định các biện pháp để xây dựng, quản lý, bảo vệ đảo, vùng biển theo quy định của pháp luật;
2. Quyết định các biện pháp để quản lý dân cư trên đảo và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn;
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực kinh tế, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm; kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm; biện pháp thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cây trồng, vật nuôi theo quy hoạch chung;
2. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; các chủ trương, biện pháp để triển khai thực hiện ngân sách địa phương và điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật; giám sát việc thực hiện ngân sách đã được Hội đồng nhân dân quyết định;
3.Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất được để lại nhằm phục vụ các nhu cầu công ích của địa phương;
4. Quyết định biện pháp xây dựng và phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế hộ gia đình ở địa phương;
5. Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và bảo vệ nguồn nước, các công trình thuỷ lợi theo phân cấp của cấp trên; biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, bão lụt, bảo vệ rừng, tu bổ và bảo vệ đê điều ở địa phương;
6. Quyết định biện pháp thực hiện xây dựng, tu sửa đường giao thông, cầu, cống trong xã và các cơ sở hạ tầng khác ở địa phương;
7. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội và đời sống, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, bảo vệ tài nguyên, môi trường, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm các điều kiện cần thiết để trẻ em vào học tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành chương trình phổ cập giáo dục tiểu học; tổ chức các trường mầm non; thực hiện bổ túc văn hoá và xoá mù chữ cho những người trong độ tuổi;
2.Quyết định biện pháp giáo dục, chăm sóc thanh niên, thiếu niên, nhi đồng; xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giáo dục truyền thống đạo đức tốt đẹp; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc; ngăn chặn việc truyền bá văn hoá phẩm phản động, đồi trụy, bài trừ mê tín, hủ tục, phòng, chống các tệ nạn xã hội ở địa phương;
3. Quyết định biện pháp phát triển hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; hướng dẫn tổ chức các lễ hội cổ truyền, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh ở địa phương theo quy định của pháp luật;
4. Quyết định việc xây dựng, tu sửa trường lớp, công trình văn hoá thuộc địa phương quản lý;
5. Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn vệ sinh, xử lý rác thải, phòng, chống dịch bệnh, biện pháp bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý; biện pháp thực hiện chương trình y tế cơ sở, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
6. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách, chế độ đối với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, những người và gia đình có công với nước, thực hiện công tác cứu trợ xã hội và vận động nhân dân giúp đỡ gia đình khó khăn, người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa; biện pháp thực hiện xoá đói, giảm nghèo.
Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự; xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ và quốc phòng toàn dân; thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ; thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với các lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo đảm giữ gìn an ninh, trật tự công cộng, an toàn xã hội; phòng, chống cháy, nổ; đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên địa bàn.
Trong việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách tôn giáo, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào các dân tộc thiểu số; bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân địa phương theo quy định của pháp luật.
Trong lĩnh vực thi hành pháp luật, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của mình ở địa phương;
2. Quyết định biện pháp bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân;
3. Quyết định biện pháp bảo vệ tài sản, lợi ích của Nhà nước; bảo hộ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương;
4. Quyết định biện pháp bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Trong việc xây dựng chính quyền địa phương, Hội đồng nhân dân xã, thị trấn thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu theo quy định của pháp luật;
2. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu;
3. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
4.Thông qua đề án thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính ở địa phương để đề nghị cấp trên xem xét, quyết định.
Hội đồng nhân dân phường thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điều 29, 30, 31, 32, 33 và 34 của Luật này và thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1.Quyết định biện pháp thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội và quy hoạch đô thị; thực hiện nhiệm vụ giải phóng mặt bằng; bảo đảm trật tự giao thông đô thị, trật tự xây dựng trên địa bàn phường;
2. Quyết định biện pháp xây dựng nếp sống văn minh đô thị; biện pháp phòng, chống cháy, nổ, giữ gìn vệ sinh; bảo vệ môi trường, trật tự công cộng và cảnh quan đô thị trong phạm vi quản lý;
3. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống nhân dân trên địa bàn phường.
Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước.
Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân mỗi khoá bắt đầu từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá đó đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ kỳ họp sau cuộc bầu cử bổ sung đến kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá sau.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân nào không tham dự được kỳ họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân nào không tham dự được phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tọa phiên họp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri ở đơn vị bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân nhận được yêu cầu, kiến nghị của cử tri phải có trách nhiệm trả lời cử tri.
Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết; đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết.
Trong thời hạn do pháp luật quy định, người có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết kết quả.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân kịp thời chấm dứt những việc làm trái pháp luật, chính sách của Nhà nước trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc của cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
Khi đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu gặp người phụ trách của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân thì người đó có trách nhiệm tiếp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về việc thi hành pháp luật, chính sách của Nhà nước và về những vấn đề thuộc lợi ích chung. Cơ quan hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị của đại biểu.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức ở địa phương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp tư liệu, thông tin, bảo đảm nơi tiếp xúc cử tri và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân với Hội đồng nhân dân.
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, nếu không được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp thì không được bắt giữ đại biểu Hội đồng nhân dân. Nếu vì phạm tội quả tang hoặc trong trường hợp khẩn cấp mà đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm giữ thì cơ quan ra lệnh tạm giữ phải báo cáo ngay với Chủ tọa kỳ họp.
Giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, nếu cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra lệnh tạm giữ đại biểu Hội đồng nhân dân thì phải thông báo cho Chủ tịch Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khoẻ hoặc vì lý do khác. Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng cấp xét và quyết định.
Đại biểu Hội đồng nhân dân nào không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ phạm sai lầm mà bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm. Thường trực Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo thể thức do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân phạm tội, bị Toà án kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết về các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình tại các kỳ họp của Hội đồng nhân dân. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định tại Điều 46 của Luật này. Hội đồng nhân dân quyết định việc biểu quyết bằng cách giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc bằng cách khác theo đề nghị của Chủ tọa phiên họp.
Hội đồng nhân dân các cấp họp thường lệ mỗi năm hai kỳ. Ngoài kỳ họp thường lệ, Hội đồng nhân dân tổ chức các kỳ họp chuyên đề hoặc kỳ họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp yêu cầu. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân chậm nhất là hai mươi ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc bất thường chậm nhất là mười ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Hội đồng nhân dân họp công khai. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân quyết định họp kín theo đề nghị của Chủ tọa cuộc họp hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Ngày họp, nơi họp và chương trình của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được thông báo cho nhân dân biết, chậm nhất là năm ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp.
Kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tham gia.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên đã được bầu ở địa phương, Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các đoàn thể nhân dân ở địa phương và đại diện cử tri được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, được phát biểu ý kiến nhưng không biểu quyết.
Tài liệu cần thiết của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là năm ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân được triệu tập chậm nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân. Ở miền núi, nơi nào đi lại khó khăn, thì kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân tỉnh được triệu tập chậm nhất là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá Hội đồng nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá trước triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá mới.
Trong trường hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân triệu tập kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khoá mới. Nếu khuyết cả Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên để triệu tập và chủ tọa kỳ họp cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu được Chủ tịch Hội đồng nhân dân; ở cấp tỉnh thì do Uỷ ban thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên.
Nghị quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân phải do Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực.
Nghị quyết và biên bản các phiên họp Hội đồng nhân dân tại kỳ họp thứ nhấtkhi chưa bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá mới do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khoá trước ký chứng thực. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì Chủ tọa phiên họp ký chứng thực nghị quyết và các biên bản phiên họp của Hội đồng nhân dân.
Chậm nhất là mười ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, nghị quyết và biên bản của kỳ họp phải được gửi lên Thường trực Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; nghị quyết và biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được gửi lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
1. Tại phiên họp đầu tiên của kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội đồng nhân dân bầu Ban thẩm tra tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp. Căn cứ báo cáo của Ban thẩm tra tư cách đại biểu, Hội đồng nhân dân ra nghị quyết xác nhận tư cách các đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc tuyên bố việc bầu đại biểu nào đó là không có giá trị. Trong nhiệm kỳ, nếu có bầu cử bổ sung đại biểu thì Hội đồng nhân dân thành lập Ban thẩm tra tư cách đại biểu được bầu bổ sung. Ban thẩm tra tư cách đại biểu hết nhiệm vụ khi việc thẩm tra tư cách đại biểu đã hoàn thành.
2. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khoá, Hội đồng nhân dân bầu:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp;
b) Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban và các thành viên khác của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
d) Phó Chủ tịch và các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
đ) Thư ký kỳ họp của mỗi khoá Hội đồng nhân dân theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp.
3. Người giữ chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội đồng nhân dân bầu.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền giới thiệu và ứng cử vào các chức vụ quy định tại khoản 2 Điều này. Việc bầu cử các chức vụ này được tiến hành bằng cách bỏ phiếu kín theo danh sách đề cử chức vụ từng người.
Thường trực Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra.
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ viên thường trực. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Thường trực Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Triệu tập và chủ tọa các kỳ họp của Hội đồng nhân dân; phối hợp với Uỷ ban nhân dân trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
2. Đôn đốc, kiểm tra Uỷ ban nhân dân cùng cấp và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
3. Giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương;
4. Điều hoà, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân khi cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dântại kỳ họp gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân dân;
5. Tiếp dân, đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của nhân dân để báo cáo tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
6. Phê chuẩn kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
7. Trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo đề nghị của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
8. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
9. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ;
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành lập ba Ban: Ban kinh tế và ngân sách, Ban văn hoá - xã hội, Ban pháp chế; nơi nào có nhiều dân tộc thì có thể thành lập Ban dân tộc.
Hội đồng nhân dân cấp huyện thành lập hai Ban: Ban kinh tế - xã hội; Ban pháp chế.
Số lượng thành viên của mỗi Ban do Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Thành viên của các Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân không thể đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Chánh án Toà án nhân dân cùng cấp.
Các Ban của Hội đồng nhân dân có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tham gia chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
2. Thẩm tra các báo cáo, đề án do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của Uỷ ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, hoạt động của Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
4. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân trong việc thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Trong khi thi hành nhiệm vụ, các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu Uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở địa phương cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến hoạt động giám sát. Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của các Ban của Hội đồng nhân dân;
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Thường trực Hội đồng nhân dânkhi cần thiết.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân quyết định và ghi vào ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No. 85/2007/ND-CP |
Hanoi, May 25, 2007 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE LAW ON TAX ADMINISTRATION
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to November 29, 2006 Law No. 78/2006/QH11 on Tax Administration;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
Article 1.- Scope of regulation
1. This Decree details the implementation of a number of articles of the Law on Tax Administration applicable to the management of taxes, charges, fees, land and water surface rents, land use levy, revenue collected from the exploitation of mineral resources and other revenues of the state budget, the collection of which is managed by tax administration agencies according to law.
2. Policies on modernization of tax administration, building of the tax administration force, handling of tax law violations and coercive enforcement of tax administrative decisions are provided for in other legal documents.
Taxpayers referred to in this Decree include:
1. Organizations, households and individuals that pay taxes, charges, fees or other revenues of the state budget according to law.
2. Organizations that are tasked to collect charges and fees belonging to the state budget.
3. Organizations and individuals that withhold tax; organizations and individuals that carry out tax procedures on behalf of taxpayers, including:
a/ Organizations and individuals being Vietnamese parties to contracts with foreign organizations and individuals that conduct business in Vietnam not under the investment law and do not practice the Vietnamese accounting regime;
b/ Organizations and individuals withholding tax when paying incomes to persons who have incomes liable to income tax on high income-earners;
c/ Organizations acting as shipping agents or agents for foreign carriers and responsible for withholding enterprise income tax on activities of shipping cargoes from Vietnamese seaports to overseas seaports or between Vietnamese seaports;
d/ Organizations providing services of carrying out tax procedures;
e/ Agents for carrying out customs procedures for imported goods and exported goods;
f/ Organizations and individuals providing postal and international express mail services in case they pay taxes on behalf of tax-paying organizations and individuals;
g/ Credit institutions or other organizations operating under the Law on Credit Institutions in case of guaranteeing tax payment for tax-paying organizations and individuals.
Article 3.- Tax collection mandate
1. Tax administration agencies may mandate other agencies, organizations and individuals to collect some taxes according to the regulations of the Ministry of Finance.
2. Tax collection mandate must be effected through contracts between heads of tax administration agencies and agencies, organizations or individuals mandated to collect taxes.
3. Parties mandated to collect taxes shall notify and urge taxpayers to pay taxes under tax collection mandate contracts; issue tax receipts to taxpayers upon collecting taxes; remit collected tax amounts into State Treasury accounts of tax administration agencies; finalize collected tax amounts and tax receipts with tax administration agencies; monitor and report to tax administration agencies on new taxpayers or changes in the business scale and lines of taxpayers in localities where they are mandated to collect taxes.
4. Tax administration agencies shall publicly notify cases of mandated tax collection to taxpayers for information and implementation; supply tax receipts to agencies, organizations and individuals mandated to collect taxes, guide, inspect and supervise their collection and remittance of collected tax amounts.
5. Agencies, organizations and individuals mandated to collect taxes defined in this Article enjoy mandated tax collection funds deducted from operating funds of tax administration agencies. The Ministry of Finance shall guide the deduction and use of mandated tax collection funds mentioned in this Clause.
Article 4.- Principles for tax calculation, declaration and payment
1. Except for the cases in which tax administration agencies make tax assessment or calculation under Articles 37, 38 and 39 of the Law on Tax Administration, taxpayers shall calculate tax amounts payable into the state budget they have declared.
2. Taxpayers shall accurately, honestly and fully fill in their tax returns and fully submit vouchers and documents required in tax declaration dossiers to tax administration agencies.
3. If making tax calculation by themselves, taxpayers shall fully pay tax amounts already calculated and declared to tax administration agencies within the time limit for submitting tax declaration dossiers specified in Articles 32 and 33 of the Law on Tax Administration.
4. If tax administration agencies make tax calculation or tax assessment, the tax payment time limit is the time limit stated in tax payment notices or tax collection decisions of tax administration agencies.
Article 5.- Changes in tax registration information
1. In case of a change in information in a submitted tax registration dossier, the taxpayer shall notify it to the direct managing tax agency (stated in the tax registration certificate) within 10 (ten) working days from the date such change occurs.
2. A taxpayer that relocates its office, which leads to the change of the direct managing tax agency, shall fully pay the tax amount declared before relocating its office and is not required to make tax finalization with the tax agency (except for cases in which the time of office relocation coincides with the time of annual tax finalization.
3. In case of changes in information in tax registration certificates, direct managing tax agencies shall withdraw granted tax registration certificates and grant new ones to taxpayers.
Article 6.- Tax declaration dossiers
1. A tax declaration dossier comprises a tax return made according to a form set by the Ministry of Finance and relevant documents used by a taxpayer for making tax declaration and calculation.
2. A tax return must have the following principal contents:
a/ Its type name and code;
b/ Tax period or time of arising of tax liability;
c/ Information on the taxpayer: name, tax identification number and transaction address;
d/ Information on the bases for calculation of the payable tax amount;
e/ Signature of the taxpayer or his/her lawful representative.
Article 7.- Declaration of value-added tax
1. Declaration of value-added tax is specified as follows:
a/ Declaration on a monthly basis, except for cases of declaration upon each time of arising of tax liability specified at Point b of this Clause and tax declaration by the presumption method specified in Article 18 of this Decree.
b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applicable to:
- Exported goods, imported goods;
- Goods and services sold or provided by taxpayers that are engaged in itinerary construction, installation or sale without setting up affiliated units in provincial-level localities other than localities where they are headquartered (hereinafter referred to as extra-provincial business). If making tax declaration several times in a month, taxpayers may register with tax administration agencies to make value-added tax declaration on a monthly basis.
c/ Declaration for annual tax finalization for cases where value-added tax is directly calculated on the basis of added value.
2. Value-added tax declaration dossiers:
a/ A value-added tax declaration dossier comprises:
- Monthly value-added tax declaration;
- List of goods or service sale invoices;
- List of goods and service purchase invoices.
b/ Dossiers of value-added tax declaration upon each time of arising of tax liability are value-added tax declarations for extra-provincial business or customs dossiers for exported goods and imported goods.
c/ Dossiers of declaration for value-added tax finalization are value-added tax finalization declarations and relevant documents.
Article 8.- Declaration of enterprise income tax
1. Declaration of enterprise income tax is specified as follows:
a/ Declaration for temporary calculation on a quarterly basis, except for cases of tax declaration by the presumption method specified in Article 18 of this Decree;
b/ Declaration upon each time of arising of tax liability for enterprise income from the transfer of land use or land lease rights;
c/ Declaration for annual finalization or declaration for tax finalization up to the date of termination of operation of enterprises or expiration of contracts, enterprise ownership transformation or reorganization.
2. Enterprise income tax declaration dossiers:
a/ Dossiers of enterprise income tax declaration for temporary calculation on a quarterly basis are quarterly enterprise income tax declarations.
b/ Dossiers of declaration of enterprise income tax on incomes from the transfer of land use or land lease rights are enterprise income tax declarations for incomes from transfer of land use or land lease rights and relevant documents.
c/ A dossier of declaration for enterprise income tax finalization comprises:
- Declaration for enterprise income tax finalization;
- Annual financial statement or financial statement up to the date of termination of operation or contract, enterprise ownership transformation or reorganization;
- Other documents related to tax finalization.
3. The declaration of withheld enterprise income tax on incomes from securities, agency commission or capital transfer shall be specified by the Ministry of Finance.
Article 9.- Declaration of special consumption tax
1. Declaration of special consumption tax is specified as follows:
a/ Monthly tax declaration is applied to goods (except for imported goods specified at Point b of this Clause) and services liable to special consumption tax;
b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applied to imported goods liable to special consumption tax.
2. Special consumption tax declaration dossiers:
a/ A dossier of monthly special consumption tax declaration comprises:
- Monthly special consumption tax declaration;
- List of sale invoices of goods or services liable to special consumption tax;
- List of creditable special consumption tax (if any).
b/ Special consumption tax declaration dossiers for exported goods or imported goods are customs dossiers.
Article 10.- Declaration of export tax or import tax
1. Declaration of export tax or import tax shall be made upon each time of arising of tax liability.
2. Export tax or import tax declaration dossiers are customs declaration dossiers.
3. In case of additional declaration of export tax or import tax, a tax declaration dossier comprises:
a/ Additional tax declaration, clearly stating the reason for additional declaration, additionally declared contents, kind of tax and additionally declared tax amount increase or decrease compared with the previously declared tax amount and handling proposal;
b/ Documents related to the additional declaration.
Article 11.- Declaration of natural resources tax
1. Declaration of natural resources tax is specified as follows:
a/ Monthly declaration is applied to organizations and individuals that exploit natural resources, except for the case specified at Point b of this Clause;
b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applied to cases in which natural resources purchasers pay tax on the behalf of exploiters;
c/ Declaration for annual finalization or up to the date of termination of natural resources exploitation, enterprise ownership transformation or reorganization or operation termination.
2. Natural resources tax declaration dossiers:
a/ Monthly natural resources tax declaration dossiers or dossiers of declaration upon each time of arising of natural resources tax liability are natural resources tax declarations and lists of natural resources purchased;
b/ Dossiers of declaration for natural resources tax finalization are natural resources tax finalization declarations and relevant documents.
Article 12.- Declaration of income tax on high-income earners
1. Declaration of income tax on high-income earners is specified as follows:
a/ Monthly declaration is applied to cases in which the tax is withheld upon payment of regular incomes; or to incomes being lottery or sales promotion prizes or income subject to temporary tax withholding of 10%.
If the total tax amount monthly withheld is less than VND 5 (five) million, the income-paying agency shall make declaration for temporary tax payment on a quarterly basis. Whether tax declaration can be made on a quarterly basis shall be determined annually and based on the total tax amount withheld in the first month of the tax declaration year.
b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applied to incomes from technology transfer or intellectual property rights assignment.
c/ Declaration for annual tax finalization or up to the date of termination of the tax obligation is applied to the following cases:
- Organizations or individuals that withhold tax when paying regular incomes;
- Individuals that have incomes from different sources and are unable to make tax finalization at the same place through organizations or individuals that withhold and pay tax on their behalf;
- Individuals that register for tax payment with tax agencies.
2. Dossiers of declaration of income tax on high-income earners:
a/ A monthly or quarterly dossier of declaration of income tax on high-income earners comprises:
- Monthly or quarterly return of income tax on high-income earners;
- List of withheld tax amounts.
b/ Dossiers of declaration of income tax on high-income earners upon each time of arising of tax liability are income tax returns upon each time of arising of tax liability and other relevant documents.
c/ Dossiers for finalization of income tax on high-income earners:
- For organizations or individuals that withhold and pay tax on other persons’ behalf and conduct tax finalization, a tax finalization dossier comprises: tax finalization declaration, general table of tax finalization detailed by each taxpayer and other relevant documents;
- For individuals who earn incomes from different sources and finalize tax or who register for tax payment directly with tax agencies, a tax finalization dossier comprises: tax finalization declaration; detailed list of incomes from different sources; income tax receipts or income tax withholding documents; and papers indicating withheld, exempted or reduced tax amounts.
Article 13.- Declaration of excise tax
1. Annual declaration of excise tax is specified as follows:
a/ The declaration of excise tax must be made no later than January 30th of the tax declaration year, except for the case specified at Point b of this Clause;
b/ Taxpayers that have newly commenced their business operation shall make declaration of excise tax not later than the last day of the month of business commencement. For subsequent years, they shall make declaration under the provisions of Point a of this Clause.
2. Dossiers of excise tax declaration are excise tax declarations.
Article 14.- Declaration of land taxes and state budget revenues
1. Declaration of land taxes or state budget revenues is specified as follows:
a/ Annual declaration is applied to:
- Land and housing tax;
- Agricultural land use tax;
- Land and water surface rent.
b/ Declaration upon each time of arising of tax liability is applied to:
- Land use levy;
- Land use rights transfer tax.
2. Dossiers of declaration of land taxes or state budget revenue:
a/ Dossiers of declaration of housing and land taxes are housing and land tax declarations.
b/ Dossiers of declaration of agricultural land use tax are agricultural land use tax declarations.
c/ A dossier of declaration of land and water surface rent comprises:
- Land and water surface rent declaration;
- The competent state agency’s decision on land and water surface lease;
- Land and water surface lease contract;
- Documents and papers proving that the declarant is eligible for investment incentives;
- Documents and papers related to land compensation or support according to law.
d/ A dossier of declaration of land use levy comprises:
- Land use levy declaration;
- Papers proving that the declarant is not liable to land use levy or is entitled to land use levy exemption or reduction;
- Documents evidencing payment of land use levy upon allocation of land with collection of land use levy;
- Papers related to land compensation or support according to law;
- Other relevant documents.
e/ A dossier of declaration of land use rights transfer tax comprises:
- Land use rights transfer tax declaration;
- Land use rights certificate or other papers of equivalent legality;
- Land use rights transfer contract certified by a competent agency defined by law;
- Documents and papers proving that the declarant is not liable to land use rights transfer tax or is entitled to land use rights transfer tax exemption or reduction.
Article 15.- Declaration of charges, fees and other state budget revenues
1. Declaration of charges, fees and other state budget revenues is specified as follows:
a/ Monthly declaration is applied to charges and fees other than those specified at Point b of this Clause;
b/ Declaration upon each time of arising of charge or fee liability is applied to registration fee and customs fee;
c/ Declaration for annual finalization or for finalization up to the date of operation termination is applied to the cases specified at Point a of this Clause.
2. Dossiers of declaration of charges, fees and other state budget revenues specified in Clause 1 of this Article are charge or fee declarations or declarations for finalization of charges, fees or other state budget revenues and other relevant documents.
Article 16.- Declaration of value-added tax and enterprise income tax of foreign contractors that do not practice the Vietnamese accounting regime
1. Declaration of value-added tax and enterprise income tax of foreign contractors that do not practice the Vietnamese accounting regime (below referred to as foreign contractor tax) is specified as follows:
a/ Declaration of foreign contractor tax upon each time of arising of tax liability. If making tax declaration several times in a month, taxpayers may register with tax administration agencies to switch to make monthly tax declaration;
b/ Declaration for foreign contractor tax finalization upon expiration of the contractors’ contracts.
2. Dossiers of declaration of foreign contractor tax is specified as follows:
a/ A dossier of declaration of foreign contractor tax upon each time of arising of tax liability or monthly declaration comprises:
- Foreign contractor tax declaration;
- Copies of contracts and sub-contracts and contract summaries in Vietnamese related to declared tax amounts (for the first tax declaration of the contract).
b/ A dossier of declaration for foreign contractor tax finalization comprises:
- Tax finalization declaration;
- List of contractors and sub-contractors joining the contract performance;
- List of tax payment receipts;
- Written record of contract liquidation.
Article 17.- Declaration of tax on exploitation and export of crude oil
1. Declaration of tax on exploitation and export of crude oil is specified as follows:
a/ Declaration of export tax, natural resources tax and enterprise income tax upon each exportation of crude oil;
b/ Declaration for annual finalization of natural resources tax and enterprise income tax or upon expiration or termination of petroleum exploitation contracts.
2. The Ministry of Finance shall specify the tax declaration and payment for exploitation and export of crude oil to suit oil export transactions and exported oil payments.
Article 18.- Tax declaration for cases of tax payment by the presumption method
1. Monthly, quarterly or annual tax declaration may be applied to regular business activities of business households and individuals.
2. Tax declaration upon each time of arising of tax liability is applied to irregular business activities of business households and individuals.
3. The Ministry of Finance shall specify the tax declaration and the determination of payable tax amounts for the cases of tax declaration specified in this Article to suit the business scale of business households and individuals in each period.
Article 19.- Time limit for submission of tax declaration dossiers
1. The time limit for submission of tax declaration dossiers is defined in Articles 32 and 33 of the Law on Tax Administration.
2. For housing and land taxes, agricultural land use tax, land and water surface rent, if in a year there is a change in the land area for tax or rent calculation, the taxpayer shall make an additional declaration within 10 (ten) days after such change occurs.
Article 20.- Places for submission of tax declaration dossiers
1. Except for cases specified in Clauses 2 and 3 of this Article, taxpayers shall submit their tax declaration dossiers, dossiers of declaration of charges, fees or other state budget revenues to tax agencies directly managing them.
2. Dossiers of declaration of housing and land taxes, dossiers of declaration of agricultural land use tax, dossiers of declaration of land use rights transfer tax, dossiers of declaration of registration fee, dossiers of declaration of value-added tax on extra-provincial business activities and dossiers of declaration for tax payment by the presumption method shall be submitted to district-level Tax Sub-Departments of localities where these taxes and fees arise.
3. Dossiers of tax declaration for exported goods or imported goods shall be submitted to customs offices where customs declarations are registered.
4. If state management agencies in the same locality issue regulations on coordination in handling administrative procedures, including tax declaration procedures and dossiers, under the “one-stop shop” mechanism, tax declaration dossiers shall be submitted to the place defined in those regulations.
Article 21.- Order of paying taxes and fines
1. The order of paying taxes and fines for administrative violations of tax law is defined in Article 45 of the Law on Tax Administration.
2. Tax amounts and fine amounts for administrative violations of tax law shall be remitted into the state budget revenue account opened at the State Treasury.
The Ministry of Finance shall guide the opening of the state budget revenue account at the State Treasury, the accounting of tax amounts of taxpayers and the remittance of paid tax amounts into the state budget.
Article 22.- Handling of overpaid tax amounts
1. Tax amounts are considered overpaid when:
a/ The tax amounts paid by taxpayers are larger than their payable tax amounts;
b/ Taxpayers have tax amounts refundable under laws on value-added tax, special consumption tax, export tax, import tax, income tax on high-income earners and petrol and oil charge.
2. Taxpayers may request tax administration agencies to handle overpaid tax amounts by the following methods:
a/ Clearing overpaid tax amounts against tax and fine arrears, including amounts of different taxes;
b/ Clearing overpaid tax amounts against payable tax amounts of subsequent tax payment period;
c/ Refunding overpaid tax amounts as soon as taxpayers have no tax and fine arrears.
3. The Ministry of Finance shall specify procedures for clearing tax amounts mentioned at Point a, Clause 2 of this Article.
Article 23.- Tax payment in the course of settling complaints or legal actions
1. While their complaints or legal actions about tax amounts calculated or assessed by tax administration agencies are settled, taxpayers shall still fully pay those tax amounts, unless competent state agencies decide on suspension of enforcement of tax calculation or tax assessment decisions of tax administration agencies.
2. If paid tax amounts are larger than tax amounts determined according to the results of complaint settlement by competent agencies or court judgments or rulings, taxpayers may clear overpaid tax amounts against payable tax amounts of subsequent periods or get overpaid tax amounts refunded with interests thereon.
The duration for calculation and payment of interest is counted from the date taxpayers pay tax amounts to the date tax administration agencies issue tax refund decisions.
Interest rate for calculation of interests is the basic interest rate announced by the State Bank and effective at the time the tax administration agencies issue tax refund decisions.
Article 24.- Extension of tax payment time limit
1. Cases eligible for extension:
Taxpayers are entitled to an extension of the time limit for payment of tax or fine arrears if they are unable to pay taxes within that time limit in the following cases:
a/ They suffer from material loss caused by natural disasters, fires or accidents that directly affect their production or business;
b/ Their places of business are relocated at the request of competent state agencies, thus leading to the cessation of their operation and affecting their production or business results;
c/ There is a change in state policies that directly affects their production or business results;
d/ They encounter other exceptional difficulties. In this case, extension of the payment time limit shall be decided by the Prime Minister at the request of the Minister of Finance.
2. Tax and fine amounts eligible for payment time limit extension:
a/ For the case specified at Point a, Clause 1 of this Article, eligible for payment time limit extension are total tax and fine amounts owed by taxpayers up to the date of occurrence of a natural disaster, fire or unexpected accident, which must not exceed the value of the material loss;
b/ For the cases specified at Points b, c and d, Clause 1 of this Article, eligible for payment time limit extension are tax and fine amounts arising due to the above reasons.
3. Tax payment time limit extension:
a/ A tax payment time limit extension must not exceed 2 (two) years from the date of expiration of the tax payment time limit, for the case specified at Point a, Clause 1 of this Article;
b/ A tax payment time limit extension must not exceed 1 (one) year from the date of expiration of the tax payment time limit, for the cases specified at Point b, c and d, Clause 1 of this Article.
4. Other regulations on tax payment time limit extension must be consistent with the provisions of the Law on Tax Administration.
Taxpayers are subject to tax assessment in the following cases:
1. They fail to make tax registration under Article 22 of the Law on Tax Administration.
2. They fail to submit their tax declaration dossiers within 10 (ten) days from the date of expiration of the time limit for submission of tax declaration dossiers or the extended one according to regulations.
3. They fail to supplement their tax declaration dossiers at the request of tax administration agencies or supplement their tax declaration dossiers with incomplete, untruthful and inaccurate tax bases.
4. They fail to produce accounting documents, invoices, vouchers and documents related to the identification of factors to be used as tax bases upon the expiration of the time limit for tax examination or inspection at taxpayers’ offices.
5. If tax examination or inspection is conducted at taxpayers’ offices, there are grounds to believe that taxpayers have conducted accounting activities improperly or that figures recorded in accounting books are incomplete, inaccurate or untruthful, thus leading to incorrect determination of tax bases.
6. There are signs that they flee away or disperse their assets in order to shirk their tax liability.
7. They have submitted their tax declaration dossiers to tax administration agencies but cannot calculate payable tax amounts by themselves.
Article 26.- Assessment of each factor related to the determination of payable tax amounts
Taxpayers are subject to assessment of each factor related to the determination of payable tax amounts in the following cases:
1. Tax administration agencies have acquired through examining tax declaration dossiers grounds to believe that taxpayers incompletely or incorrectly declared factors used as a basis for determination of payable tax amounts and have requested taxpayers to additionally declare, but taxpayers fail to do so.
2. Tax administration agencies have acquired through inspecting accounting books, invoices and documents related to the determination of payable tax amounts grounds to prove that taxpayers incorrectly or dishonestly accounted factors related to the determination of payable tax amounts.
3. Taxpayers account sale prices of their goods or services not true to actual payment prices, thereby reducing taxable turnover, or account purchase prices of goods and materials used for their production or business inconsistent with common transaction prices in the market, thereby increasing expenditures and creditable value-added tax amounts and reducing payable tax amounts.
4. Taxpayers fail to justify or prove the truthfulness and accuracy of information related to the determination of quantity, type, origin, taxable value, code number, tax rate or exempted, reduced or refunded tax amount of exported goods or imported goods.
5. Taxpayers submit their tax declaration dossiers without identifying factors used for the determination of tax bases, or have identified those factors but cannot calculate payable tax amounts by themselves.
Article 27.- Bases for tax assessment
Based on one of the following information sources, tax administration agencies shall make tax assessment for the cases specified in Articles 25 and 26 of this Decree:
1. Their databases that contain information from:
a/ Tax declaration dossiers and tax amounts paid in previous tax periods or tax declaration times;
b/ Information on economic transactions between taxpayers and concerned organizations or individuals;
c/ Information supplied by state management agencies;
d/ Other information collected by tax administration agencies.
2. Information on:
a/ Taxpayers that deal in the same business line or profession, or of the same business scale for in their localities;
b/ Average payable tax amount of some establishments that deal in the same business line or profession or the same goods item in their localities.
3. Tax examination and inspection documents of tax administration agencies.
Article 28.- Tax payment time limit in the case of tax calculation or assessment by tax administration agencies
1. If tax administration agencies calculate or assess tax, the tax payment time limit is the time limit stated in notices of tax agencies, specifically as follows:
a/ In case of tax payment by the presumption method, the tax payment time limit is specified by the Ministry of Finance;
b/ In case a tax agency makes tax assessment for a taxpayer that delays the submission of a tax declaration dossier, the tax payment time limit is 10 (ten) days after the tax agency signs a decision on tax assessment;
c/ In case a tax agency makes tax assessment according to a tax examination or inspection written record, the tax payment time limit is 10 (ten) days after the tax agency signs a decision on tax assessment. If the assessed tax amount is VND 500,000,000 (five hundred million) or more, the tax payment time limit is 30 (thirty) days after the tax agency issues a decision on tax assessment.
2. If customs offices assess tax, the tax payment time limit is as follows:
a/ For differences between tax amounts assessed by customs offices and those declared and calculated by taxpayers themselves in case of customs clearance of their goods, the tax payment time limit is 10 (ten) days after customs offices sign decisions on tax assessment;
b/ For other cases, the tax payment time limit is as defined in Clauses 3, 4 and 5, Article 42 of the Law on Tax Administration.
Article 29.- Fulfillment of the tax obligation by persons on exit
1. Before their exit from Vietnam, Vietnamese who leave the country to reside permanently abroad, overseas Vietnamese and foreigners shall fulfill the tax obligation.
2. Tax administration agencies shall request in writing the migration office to stop the exit of taxpayers who have not yet fulfilled the tax obligation in the following cases:
a/ They are Vietnamese who leave the country to reside permanently abroad;
b/ They are overseas Vietnamese or foreigners who leave the country upon the expiration of their working duration in Vietnam or the termination of activities of providing services or working as independent practitioners in Vietnam;
c/ They are individuals who show signs of fleeing away from Vietnam to shirk the tax obligation.
3. Upon receipt of notices of tax administration agencies, the migration office shall stop the exit of individuals who have not yet fulfilled the tax obligation until those individuals completely fulfill the tax obligation or take other measures to secure the fulfillment of the tax obligation under Vietnamese law.
Article 30.- Responsibilities of tax administration agencies for handling tax refund dossiers
1. Except for the cases specified in Clause 2 of this Article, tax administration agencies shall refund tax before examining tax refund dossiers according to the tax law.
2. Cases subject to dossier examination before tax refund:
a/ Tax refund is made under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
b/ Taxpayers request tax refund for the first time;
c/ Taxpayers commit acts of tax evasion or tax fraud within 2 years before the time of request for tax refund;
d/ Taxpayers fail to conduct payment transactions via bank according to regulations;
e/ Enterprises undergo merger, consolidation, division, splitting up or ownership transformation, fall bankrupt or terminate their operation; state enterprises are assigned, sold, contracted or leased;
f/ Taxpayers fail to explain or supplement their tax refund dossiers as requested within the time limit stated in notices of tax administration agencies;
g/ Imported goods are subject to state management according to law.
3. The time limit for handling tax refund dossiers is specified in Clauses 2 and 3, Article 60 of the Law on Tax Administration. If the handling of tax refund dossiers is delayed due to the fault of tax administration agencies, taxpayers are, apart from getting tax amounts refunded according to regulations, entitled to interests on late refunded tax amounts for the duration of delayed refund. The interest rate for calculation of interests is specified in Clause 2, Article 23 of this Decree. The source for payment of interests is the tax refund fund set up under the regulations of the Ministry of Finance.
Article 31.- Determination of tax amounts to be exempted or reduced
1. Except for the cases specified in Clause 2 of this Article, taxpayers shall determine by themselves tax amounts to be exempted or reduced in their tax declaration dossiers or tax exemption or reduction dossiers sent to tax administration agencies.
2. Tax administration agencies shall determine and issue decisions on tax exemption or reduction in the following cases:
a/ Exemption from or reduction of special consumption tax, natural resources tax, income tax on high-income earners, housing and land tax, agricultural land use tax, land and water surface rents for taxpayers that are unable to pay these taxes or rents according to law due to natural disasters, fires or unexpected accidents;
b/ Exemption from enterprise income tax for cooperatives with an average monthly income for their laborers below the state-prescribed minimum wage level applicable to cadres and public employees;
c/ Exemption for business households and individuals that pay taxes by the presumption method according to the tax law;
d/ Exemption from natural resources tax for products of natural forests exploited by inhabitants of communes with natural forests permitted for exploitation according to the natural resources tax law;
e/ Cases eligible for consideration of exemption from reduction of import tax or export tax under the import tax and export tax law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
f/ Other cases specified by the tax law.
Article 32.- Development and management of a system of information on taxpayers
1. Tax administration agencies shall develop a system of information on taxpayers:
a/ To develop a system of information and databases that need to be collected from taxpayers, tax administration agencies and relevant parties; to issue standard forms for information collection and notify those forms to information-supplying organizations and individuals for uniform application, or collect information in available formats used by information-supplying organizations and individuals;
b/ To build and develop a system of technical infrastructures and communication equipment satisfying the requirements on collection, processing, storage, transmission, use and control of information in tax administration agencies.
2. Tax administration agencies shall manage the system of information on taxpayers as follows:
a/ To formulate a mechanism for use of information on taxpayers for the tax administration purpose;
b/ To formulate a mechanism for supply of information to state management agencies for the state management purpose;
c/ To manage databases and maintain the system of information on taxpayers.
Article 33.- Responsibility of state agencies to supply information
State agencies shall supply information on taxpayers to tax administration agencies as follows:
1. Agencies granting business registration certificates and agencies granting establishment and operation licenses shall supply information on the contents of business registration certificates, establishment and operation licenses or certificates of changes in business registration contents, decisions on merger, division, splitting up, dissolution or bankruptcy of taxpayers within 7 (seven) working days from the date of grant of these certificates, licenses or decisions, and other information at the request of tax administration agencies.
2. The State Treasury shall supply information on paid or refunded tax amounts of taxpayers to tax administration agencies.
3. State management agencies in charge of houses and land shall supply information on changes in the actual land use or house ownership by organizations, households and individuals related to tax administration on a monthly basis or at the request of tax administration agencies.
4. Police offices shall supply and exchange information on the prevention and combat of economic crimes; information on individuals who are on exit or entry, temporarily reside in or are temporarily absent from their localities; information on activities of hotels, guest houses and inns in their localities; information on the registration and management of means of transport at the request of tax administration agencies.
5. Inspectorates shall supply information on the observance of tax law by inspected taxpayers at the request of tax administration agencies.
6. State management agencies in charge of commerce shall supply information on policies on management of activities of international trading of goods, including export, import, temporary import for re-export, temporary export for re-import, border-gate transfer, entrusted import and export, goods purchase and sale agency, processing and transit, of Vietnamese and foreign traders.
7. Other state agencies shall supply information at the request of tax administration agencies.
Article 34.- Responsibility of concerned organizations and individuals to supply information
1. Commercial banks and credit institutions shall supply the following information at the request of tax administration agencies:
a/ Dossiers and information on transactions via bank accounts of taxpayers; information on bank guarantee amounts for taxpayers;
b/ Dossiers, documents, numbers of payment accounts, copies of accounting books containing payment account details, copies of international payment, domestic payment and via-bank border trade payment document sets of organizations and individuals;
c/ Other information necessary for information collection and processing, tax examination and inspection by tax administration agencies.
2. Organizations providing services of carrying out tax procedures and independent audit companies shall supply information at the request of tax administration agencies.
3. Organizations and individuals that are business partners or customers of taxpayers shall supply information on taxpayers at the request of tax administration agencies.
4. The Vietnam Chamber of Commerce and Industry shall supply information on the issuance of certificates of origin for Vietnamese goods exported to foreign countries; information on registration and protection of intellectual property rights and technology transfer in Vietnam and foreign countries at the request of tax administration agencies.
5. Other organizations and individuals shall supply information at the request of tax administration agencies.
6. Information supplied or exchanged between tax administration agencies and organizations and individuals must be in written or electronic form. Unless otherwise provided for by law, organizations and individuals shall notify taxpayers of the supply of information to tax administration agencies.
Article 35.- Disclosure of information on taxpayers
Tax administration agencies may disclose information on tax law violations of taxpayers in the following cases:
1. Taxpayers evade tax, appropriate tax amounts, illegally purchase or sell invoices, lose invoices, commit tax law violations then flee away from their business offices, connive with others in committing tax evasion, fail to pay tax amounts within the set time limit after tax administration agencies apply measures of sanctioning violations or coercing the payment of tax arrears.
2. Taxpayers commit acts of tax law violation affecting the interests and tax obligation of other organizations and individuals.
3. Taxpayers fail to comply with requests of tax administration agencies as defined by law: Refusing to supply information and documents to tax administration agencies; failing to abide by decisions on examination or inspection and satisfy other requests of tax administration agencies as defined by law.
4. Taxpayers oppose or prevent tax officers and customs officers from performing their duty.
5. Other information permitted by law to be disclosed.
Article 36.- Cases of tax inspection
1. Tax administration agencies shall conduct tax inspection in the cases specified in Article 81 of the Law on Tax Administration.
2. A customs office shall conduct tax inspection when it detects any of the following signs of tax law violation of a taxpayer:
a/ The taxpayer commits an act of tax law violation repeatedly, in different localities or involving many organizations or individuals, or shows signs of tax evasion;
b/ In the course of tax examination at the taxpayer’s office, the taxpayer shows signs of dispersing relevant documents and exhibits for the purpose of tax evasion or tax fraud;
c/ After conducting tax examination or prolonging the tax examination duration, the customs office has grounds to believe that the taxpayer shows signs of a new violation or the examined case is complicated or severe.
1. Heads of tax administration agencies shall approve annual inspection plans for the case specified in Clause 1, Article 81 of the Law on Tax Administration.
2. An inspection plan consists of the following principal contents:
a/ Inspected subject;
b/ Inspection period;
c/ Tax subject to inspection;
d/ Planned inspection duration.
3. Inspection plans of tax administration agencies shall be sent to their superiors. If inspection plans of different tax administration agencies have the same inspected subject, their superior tax administration agency shall conduct inspection of that subject.
4. If a state inspectorate has a tax inspection plan identical to an inspection plan of a tax administration agency, the state inspectorate’s tax inspection plan is prioritized.
1. When conducting tax inspection, a tax inspection team must have at least one member being a tax inspector.
2. Tax inspectors have the following tasks and powers:
a/ The tasks and powers specified by the inspection law and tax law;
b/ To sanction or request competent agencies or organizations to sanction administrative violations according to law;
c/ To use tax inspector cards in emergency cases to promptly prevent acts of tax law violation without having to obtain decisions of competent authorities, and to report the cases to heads of tax administration agencies immediately after the handling.
3. Tax inspectors must satisfy all criteria required by the tax administration.
The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Home Affairs and the Government Inspectorate in, promulgating regulations on criteria of tax inspectors.
4. If applying in the course of tax inspection measures against tax evasion or tax fraud, tax inspectors shall fully comply with the order and procedures specified by inspection law.
Article 39.- Collection and supply of information on acts of tax evasion or tax fraud
1. Heads of tax administration agencies may request organizations and individuals to supply written information on acts of tax evasion or tax fraud:
a/ Written requests for information supply shall be sent directly to organizations and individuals requested to supply information;
b/ The information supply time limit is counted from the date a written request for information supply is sent to a person responsible for supplying information or a third party responsible for delivering that written request to the person responsible for supplying information;
c/ If the information supplier is a representative of the tax-paying organization, information supply documents must bear the signature, full name and title of the information supplier and the seal of the organization. If the information supplier is an individual, information supply documents must bear the signature, full name, serial number of the identity card or other equivalent information on the information supplier.
2. Heads of tax administration agencies may request organizations and individuals that have information on acts of tax evasion or tax fraud to supply that information in verbal form according to the following procedures:
a/ The head of the tax administration agency shall make a written request for information supply, stating the name of the organization or individual responsible for supplying information, information requested to be supplied, accompanying documents, date and venue of meeting between the information supplier and collector;
b/ The tax inspector tasked to collect information shall show his/her tax inspector card when conducting information collection;
c/ The place for information collection is the office of the tax administration agency;
d/ When collecting information, the tax inspector shall make a written record with the following principal contents:
- Starting time and ending time of information collection, questions and answers, supplied documents, audiovisual recording, signatures of the information supplier and the tax inspector conducting information collection;
- The information supplier may read or listen to the written record and write his/her opinions in the written record;
- The information supplier may keep one copy of the written record of information supply.
e/ Persons responsible for supplying information will have their travel and accommodation expenses paid by the tax administration agency according to regulations;
f/ Tax administration agencies shall keep confidential information suppliers, documents and proofs collected from information suppliers.
Article 40.- Temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud
1. Heads of tax administration agencies or tax inspection teams may decide on temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud.
A decision on temporary seizure of documents and exhibits has the following principal contents: Temporarily seized documents and exhibits, person conducting temporary seizure, mode of temporary seizure (seizure with on-spot sealing or takeaway seizure) and seizure duration. Decisions on temporary seizure shall be handed to persons whose documents and exhibits are temporarily seized.
2. Temporary seizure of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud is applied when it is necessary to verify circumstances to serve as a basis for the issuance of decisions on handling or prompt prevention of acts of tax evasion or tax fraud.
3. In the course of tax inspection, if inspected subjects show signs of dispersion or destruction of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud, tax inspectors on duty may temporarily seize those documents and exhibits.
Within 24 (twenty four) hours after temporarily seizing documents and exhibits, tax inspectors shall report the seizure to heads of tax administration agencies or tax inspection teams for issuance of decisions on temporary seizure.
Within 8 (eight) working hours after receiving reports, competent persons shall consider and issue decisions on temporary seizure of documents and exhibits. If competent persons disagree with the temporary seizure, tax inspectors shall return documents and exhibits within 8 (eight) working hours.
4. When temporarily seizing documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud, tax inspectors shall make a written record of temporary seizure. Such a written record must clearly state titles, names, quantity and types of temporarily seized documents and exhibits; signatures of the person conducting temporary seizure and the person managing those documents and exhibits. Persons issuing decisions on temporary seizure shall preserve temporarily seized documents and exhibits and be held responsible before law for the loss, fraudulent exchange or damage of those documents and exhibits.
When documents and exhibits need to be sealed, the sealing must be witnessed by persons who have these documents and exhibits. If those persons are absent, the sealing must be witnessed by representatives of their families or related organizations and representatives of commune-level administrations.
5. Material evidence, including Vietnamese currency, foreign currencies, gold, silver, gems, precious metals and objects under special management, must be preserved according to law; material evidence that is perishable goods and articles must be listed in the written records made by persons issuing decisions on temporary seizure and promptly sold so as to avoid damage; proceeds from the sale of goods and articles must be remitted into a State Treasury custody account in order to ensure full collection of tax and fine amounts.
6. Within 10 (ten) working days from the date of temporary seizure of documents and exhibits, persons issuing decisions on temporary seizure shall dispose of temporarily seized documents and exhibits by measures stated in disposal decisions or, if the measure of confiscation of temporarily seized documents and exhibits is not applied, return them to individuals or organizations. Documents used by taxpayers on a daily basis may be temporarily seized by tax administration agencies for 10 (ten) working days at most. The duration of temporary seizure of documents and exhibits may be prolonged for complicated cases in which verification is required but must not exceed 60 (sixty) days from the date of temporary seizure. The prolongation of the duration of temporary seizure of documents and exhibits must be decided by competent persons defined in Clause 1 of this Article. For the return of temporarily seized documents and exhibits to their owners, a written record of the handover between the parties must be made.
7. Tax administration agencies shall hand 01 (one) copy of the decision on and the written record of temporary seizure of documents and exhibits, the decision on disposal and the written record of the return of documents and exhibits to organizations or individuals owning these documents and exhibits.
8. If documents and exhibits are lost, fraudulently exchanged, damaged or returned beyond the temporary seizure duration, thus causing damage to their owners, tax administration agencies shall pay compensations for those persons according to law.
Article 41.- Search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud
1. Search of hiding places of documents and exhibits may be conducted when there are grounds to believe that documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud are hidden there.
2. Heads of tax administration agencies may decide on search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud. If hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud are places of residence, written approval of presidents of People’s Committees of districts where the search is conducted is required.
A decision on search of a hiding place of documents and exhibits has the following principal contents: place to be searched, composition of the search team, search contents, search duration, and effect of the decision.
3. Search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud must not be conducted at night, on holidays, lunar new year festivals or when owners of searched places proceed with weddings or funerals, except when illegal acts are caught on flagrant delicto, and the reasons for the search must be clearly stated in written records.
4. Search of hiding places of documents and exhibits must be conducted in the presence of their owners and witnesses. Search of offices of agencies or organizations must be conducted in the presence of representatives of those agencies or organizations. When owners of searched places or representatives of those agencies or organizations are absent but the search cannot be delayed, the presence of representatives of administrations of communes where the search is conducted and two witnesses is required.
5. Persons in whose presence a search is conducted are not allowed to leave the searched place or communicate with one another until the search is completed.
6. All cases of search of hiding places of documents and exhibits related to acts of tax evasion or tax fraud must be decided and recorded in writing. Copies of the decision on and written record of the search of a hiding place shall be handed to the owner of the searched place.
7. A written record of the search of a hiding place of documents and exhibits related to an act of tax evasion or tax fraud has the following principal contents:
a/ Reason(s) for the search, serial number of the search decision or name of the head of the tax administration agency approving the search;
b/ Starting time and ending time of the search;
c/ Searcher(s);
d/ Place to be searched;
e/ Owner or manager of the searched place;
f/ Information acquired or objects discovered in the search;
g/ Proposed measure to process information or dispose of objects related to the act of tax evasion or tax fraud.
Article 42.- Right of taxpayers, organizations and individuals to lodge complaints or denunciations
1. Taxpayers, organizations and individuals may lodge complaints with tax administration agencies or competent state agencies about administrative decisions or administrative acts of tax administration agencies or tax officers and asking the review thereof when they have grounds to believe that those decisions or acts are illegal or infringe upon their lawful rights and benefits.
2. Administrative decision means a written decision of a tax administration agency or a competent person in a tax administration agency to be applied once to one or several specific subjects regarding a specific matter in tax administration. Administrative decisions of tax administration agencies include:
a/ Tax assessment decision; tax payment notice;
b/ Tax exemption or tax reduction decision;
c/ Tax refund decision;
d/ Decision on administratively sanctioning an act of tax law violation;
e/ Decision on enforcement of a tax administrative decision;
f/ Other tax administrative decisions as defined by law.
3. Administrative act means an action or inaction in performing tax administration tasks by a tax administration agency, a tax officer or a person assigned to perform tax administration tasks.
4. Citizens may denounce acts of tax law violation of taxpayers, tax administration agencies, tax officers or other organizations and individuals according to law.
Article 43.- Competence of tax administration agencies at all levels to settle complaints and denunciations
1. Directors of district-level Tax Sub-Departments, Customs Sub-Departments or Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments, and heads of anti-smuggling control teams are competent to settle complaints about their administrative decisions or acts and decisions or acts of responsible persons under their direct management.
2. Directors of provincial-level Tax Departments, Customs Departments or Post-Customs Clearance Inspection Departments, and directors of Anti-Smuggling Investigation Departments are competent to:
a/ Settle complaints about their administrative decisions or acts and decisions or acts of responsible persons under their direct management;
b/ Settle complaints already settled by directors of district-level Tax Sub-Departments, Customs Sub-Departments or Post-Customs Clearance Inspection Sub-Departments or heads of anti-smuggling control teams but later further lodged with their departments.
3. The General Director of Taxation and the General Director of Customs are competent to:
a/ Settle complaints about their administrative decisions or acts and decisions or acts of responsible persons under their direct management;
b/ Settle complaints settled for the first time by directors of provincial-level Tax Departments, Customs Departments or Post-Customs Clearance Inspection Departments, or by the director of the Anti-Smuggling Investigation Department but later further lodged.
4. The Minister of Finance is competent to:
a/ Settle complaints about his/her administrative decisions or acts and decisions or acts of responsible persons under his/her direct management;
b/ Settle complaints already settled for the first time by the General Director of Taxation or the General Director of Customs but later further lodged.
5. Competence to settle denunciations complies with the provisions of law on denunciations.
Article 44.- Time limit and procedures for settling complaints and denunciations
Time limit and procedures for lodging and settling complaints and denunciations comply with the provisions of law on complaints and denunciations.
Article 45.- Responsibilities and powers of tax administration agencies in settling tax-related complaints and denunciations
1. Upon receiving tax-related complaints, tax administration agencies shall consider and settle them within the time limit set by the law on complaints and denunciations.
2. Tax administration agencies that receive tax-related complaints may request complainants to supply dossiers and documents relevant to their complaints. If complainants refuse to supply relevant dossiers and documents, tax administration agencies may refuse to consider and settle their complaints.
3. Tax administration agencies shall refund tax and fine amounts incorrectly collected from taxpayers or third parties and interests thereon at the interest rate specified in Clause 2, Article 23 of this Decree within 15 (fifteen) days from the date of issuance of decisions on settlement of complaints or denunciations or the date of receipt of handling decisions of competent agencies.
4. If payable tax amounts determined in decisions on settlement of complaints are higher than those determined in complained administrative decisions, taxpayers shall fully pay outstanding tax amounts within 10 (ten) days from the date of receipt of complaint settlement decisions.
Article 46.- Institution of lawsuits
Lawsuits against administrative decisions of tax administration agencies or administrative acts of tax officers shall be instituted in accordance with the law on complaints and denunciations and the law on procedures for handling administrative cases.
Article 47.- Implementation effect
1. This Decree takes effect on July 1, 2007.
2. In the period from the effective date of this Decree to the end of December 31, 2008, principal experts and principal controllers of tax administration agencies may conduct tax inspection.
Article 48.- Organization of implementation
1. The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal People’s Committees shall implement this Decree.
|
GOVERMENT |