Chương 4 Nghị định 83/2007/NĐ-CP: Quản lý hoạt động khai thác tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
Số hiệu: | 83/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 25/05/2007 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2007 |
Ngày công báo: | 16/06/2007 | Số công báo: | Từ số 382 đến số 383 |
Lĩnh vực: | Giao thông - Vận tải, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
12/12/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại cảng hàng không, sân bay, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác tại cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm phục vụ, cung cấp dịch vụ cho chuyến bay hoạt động đảm bảo an toàn, thuận tiện, nhanh chóng.
2. Doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay nộp phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay cho Cảng vụ hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không ngoài các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tại cảng hàng không, sân bay nộp phí nhượng quyền khai thác cho doanh nghiệp cảng hàng không theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Doanh nghiệp vận chuyển hàng không, doanh nghiệp cảng hàng không, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không và các tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho Cảng vụ hàng không khi có yêu cầu.
1. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị trong khu vực cảng hàng không, sân bay phải phù hợp với mục đích sử dụng và quy hoạch cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt.
2. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, bảo dưỡng, sửa chữa công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị của cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay mà có kế hoạch ngừng cung cấp dịch vụ trên 24 giờ phải được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
3. Việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa công trình hoặc lắp đặt trang bị, thiết bị của cảng hàng không, sân bay ngoài quy định tại khoản 2 Điều này phải thông báo Cảng vụ hàng không.
1. Cục Hàng không Việt Nam ban hành quy trình làm thủ tục đối với hành khách, hành lý, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện, thư tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở thống nhất với các cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành liên quan.
2. Cục Hàng không Việt Nam chủ trì tổ chức hội nghị liên ngành hàng năm hoặc khi cần thiết để triển khai thực hiện quy trình quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người, đồ vật, phương tiện ra, vào, hoạt động tại khu vực hạn chế của cảng hàng không, sân bay chịu sự kiểm tra, giám sát về an ninh, an toàn hàng không.
2. Cán bộ, nhân viên của các cơ quan, tổ chức khi vào làm nhiệm vụ tại khu vực hạn chế của nhà ga, sân bay phải đeo Thẻ kiểm soát an ninh hàng không do Cục Hàng không Việt Nam, Cảng vụ hàng không liên quan cấp.
3. Các phương tiện hoạt động trong khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay phải có Giấy phép do Cảng vụ hàng không liên quan cấp.
1. Cục Hàng không Việt Nam khảo sát, công bố cảng hàng không, sân bay được điều phối, giới hạn khai thác của cảng hàng không, sân bay được điều phối giờ hạ, cất cánh đối với chuyến bay thường lệ trên cơ sở các yếu tố sau đây:
a) Điều kiện khai thác;
b) Cơ sở hạ tầng, trang bị, thiết bị;
c) Khả năng cung cấp dịch vụ.
2. Cục Hàng không Việt Nam điều phối giờ hạ, cất cánh tại cảng hàng không, sân bay trên cơ sở giới hạn khai thác được công bố quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Cảng vụ hàng không phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp nơi có cảng hàng không, sân bay để xác định ranh giới trên bản đồ địa chính.
2. Ủy ban nhân dân các cấp công bố ranh giới khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay trên thực địa trong khu vực mình quản lý.
MANAGEMENT OF OPERATION AT AIRPORTS, AIRFIELDS AND THEIR VICINITIES
Article 12.- Responsibilities of agencies, organizations and individuals operating at airports and airfields
1. Agencies performing the function of state management at airports, airfields, airport enterprises, aviation service enterprises, and other service-providing organizations and individuals at airports and airfields shall serve and provide services to ensure safe, convenient and swift flights.
2. Airport enterprises, enterprises providing flight assurance services shall pay to airport authorities a fee for transfer of airport and airfield development rights according to the Ministry of Finance's regulations.
3. Enterprises providing aviation services other than those specified in Clause 2 of this Article at airports or airfields shall pay to airport enterprises a fee for transfer of development rights according to the Ministry of Finance's regulations.
4. Air transportation enterprises, airport enterprises, aviation service enterprises and other service-providing organizations and individuals shall supply information and documents to airport authorities at their request.
Article 13.- Building, renovation, upgrading and repair of works, installation of equipment and facilities at airports and airfields
1. The building, renovation, upgrading and repair of works, installation of equipment and facilities within airports and airfields must be in line with the use purposes and approved airport and airfield plannings.
2. The building, renovation, upgrading, maintenance and repair of works, installation of equipment and facilities conducted by aviation service establishments at airports and airfields, which may postpone the provision of services by these establishments for more than 24 hours, must be approved by the Civil Aviation Administration of Vietnam.
3. The building, renovation, upgrading and repair of works, installation of equipment and facilities of airports and airfields other than those specified in Clause 2 of this Article must be notified to airport authorities.
Article 14.- Submission of flight documents
Aircraft operators shall submit the load sheet, general declaration, passenger list and cargo manifest of each flight to the airport authorities within one hour after the takeoff or landing of the aircraft.
Article 15.- Process of carrying out procedures at airports and airfields
1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall promulgate the process of carrying out procedures for passengers, luggage, cargoes, postal parcels and items and mails at airports and airfields after reaching agreement with the concerned specialized state management agencies.
2. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall assume the prime responsibility for convening annual inter-branch conferences or extraordinary conferences when necessary to organize the implementation of the process specified in Clause 1 of this Article.
Article 16.- Control of activities at airports and airfields
1. People, articles and vehicles entering, leaving and operating in restricted areas of airports and airfields are subject to aviation security and safety control and supervision.
2. When entering restricted areas of terminals or airfields to perform their duties, staffs of agencies and organizations shall wear aviation security control cards issued by the Civil Aviation Administration of Vietnam or concerned airport authorities.
3. Vehicles operating in restricted areas of airports and airfields must have permits issued by concerned airport authorities.
Article 17.- Coordination of landing or takeoff time at airports and airfields
1. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall survey and announce airports and airfields subject to the landing and takeoff time coordination and their operation limits for scheduled flights on the basis of the following elements:
a/ Operation conditions;
b/ Infrastructure, equipment and facilities;
c/ Service provision capacity.
2. The Civil Aviation Administration of Vietnam shall coordinate the landing and takeoff time at airports and airfields on the basis of the announced operation limits as specified in Clause 1 of this Article.
Article 18.- Determination of boundaries of areas adjacent to airports and airfields
1. Airport authorities shall coordinate with People's Committees at all levels of localities where airports and airfields are located in determining the boundaries of these areas on cadastral maps.
2. People's Committees at all levels shall announce the boundaries of areas adjacent to airports and airfields in the localities under their management.